Phương hướng, mục tiêu của tỉnh Long An
Thời gian qua, lãnh đạo tỉnh đã ban hành các văn bản điều chỉnh
lĩnh vực bồi dưỡng công chức cấp xã như: Nghị quyết số 53/2016/NQHĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long
An khóa IX, kỳ hợp lần thứ 4 sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định
về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
Long An. Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm
2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An và Quyết định số
2791/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 về việc ban hành quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An. Với
chủ trương bồi dưỡng công chức cấp xã nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của
công chức góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã chuyên nghiệp,
có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực,.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4
[Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Hành chính Quốc gia, TP. Hồ Chí
Minh, năm 2015].
* Bài viết
- Tác giả Mạc Minh Sản viết: “Đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã” [Tạp chí Quản lý Nhà
nước, năm 2006].
- Tiến sỹ Nguyễn Thị Thu Hà – Học viện Hành chính Quốc gia -
từ thực tiễn ở nhiều địa phương, tác giả viết bài “Đổi mới công tác
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn 2011 –
2020” [Tạp chí Dạy và Học ngày nay, 2013].
- Thạc sĩ Đặng Thị Lý trong bài viết: “Giải pháp đào tạo, bồi
dưỡng công chức theo nhu cầu công việc ở tỉnh Bắc Ninh” [Thông
tin khoa học hành chính số 1, năm 2016].
Tuy có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này nhưng ở
một số công trình vẫn còn hạn chế, là chưa làm rõ sự khác biệt giữa
đào tạo với bồi dưỡng nên các giải pháp còn mang tính chung chung,
chưa tác động cụ thể vào từng đối tượng thuộc diện đào tạo hoặc thuộc
diện bồi dưỡng. Trên cơ sở các công trình nghiên cứu nêu trên, tác giả
có thêm nhiều hiểu biết để hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình trong
lĩnh vực bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Đánh giá đúng thực
trạng công chức cấp xã; Đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng bồi dưỡng công chức cấp xã của tỉnh Long An.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: tỉnh Long An.
5
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến 2017.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học
Bên cạnh phương pháp luận, luận văn còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp hệ thống, phân loại tài liệu, phân
tích - tổng hợp, điều tra – khảo sát, chuyên gia, xử lý số liệu, thống
kê, so sánh, mục đích để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu và đảm
bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận, vừa
có ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ các vấn đề lý luận, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đưa ra các giải
pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã. Công trình
nghiên cứu còn là nguồn tư liệu bổ sung cho các công trình nghiên
cứu tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài PHẦN MỞ ĐẦU, DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO, PHỤ LỤC, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Chương 2. Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Long An.
- Chương 3. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao chất
lượng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An.
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước. Công chức cấp xã có các chức danh sau
đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê;
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch;Văn hóa - xã hội.
1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã
Thứ nhất, về tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã.
Thứ hai, về hoạt động thực thi công vụ.
Thứ ba, công chức cấp xã hoạt động liên tục, ổn định, thường
xuyên, giải quyết các công việc hàng ngày ở cấp xã.
Thứ tư, công chức cấp xã phải kiêm nhiệm nhiều việc.
Thứ năm, phần lớn công chức cấp xã là người địa phương.
Thứ sáu, công chức cấp xã gồm công chức ở xã, thị trấn và
phường có sự khác nhau về hoạt động.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Thứ nhất, công chức cấp xã là lực lượng trực tiếp triển khai các
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cơ sở.
Thứ hai, công chức cấp xã là cầu nối trong mối quan hệ giữa
người dân ở cơ sở với Nhà nước.
7
Thứ ba, với sự am hiểu văn hóa, thông thạo phong tục tập quán
địa phương công chức cấp xã giúp chính quyền cấp xã bảo tồn và duy
trì được những giá trị văn hóa tốt đẹp của địa phương.
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Công chức xã, phường, thị trấn làm công tác chuyên môn thuộc
biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác được phân.
1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm
“Bồi dưỡng công chức cấp xã” là quá trình tác động vào lực lượng
công chức cấp xã nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng,
phương pháp làm việc cho họ để họ đáp ứng yêu cầu công việc, yêu cầu
công nghiệp hóa – hiện đại hóa và xu thế hội nhập quốc tế.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã
Hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất là, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh công chức.
Thứ hai là, bồi dưỡng phải tiến hành đồng bộ theo quy hoạch, kế hoạch.
Thứ ba là, bồi dưỡng phải tiến hành toàn diện cả về lý luận
chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn.
Thứ tư là, bồi dưỡng không chỉ là quyền lợi mà còn là trách
nhiệm của công chức cấp xã.
1.2.3. Vai trò của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
Bồi dưỡng công chức cấp xã có các vai trò cơ bản sau:
8
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả thực thi công vụ. Thứ hai, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Thứ ba, quy hoạch, phát triển đội ngũ
công chức cấp xã. Thứ tư, đánh giá nhân lực. Thứ năm, giảm thời
gian học tập, làm quen với công việc mới của cán bộ, công chức do
thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ.
1.2.4. Điều kiện, nội dung, chương trình, quy trình bồi
dưỡng công chức cấp xã
* Điều kiện để công chức cấp xã được cử đi bồi dưỡng
Công chức cấp xã được đi bồi dưỡng phải đảm bảo các điều kiện
như: Đã được tuyển dụng vào chức danh công chức cấp xã. Phải hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước đó. Chuyên môn,
nghiệp vụ, vị trí việc làm của công chức cấp xã được cử đi bồi dưỡng
phải phù hợp với nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng,
* Nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã
- Về nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã tập trung vào bồi
dưỡng: lý luận chính trị; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật;
kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành; tin
học; ngoại ngữ; tiếng dân tộc. Cụ thể như bồi dưỡng:
+ Về phẩm chất đạo đức: Công chức cấp xã cần phải có phẩm chất
đạo đức như: đạo đức cách, đạo đức cá nhân và đạo đức nghề nghiệp.
+ Về trình độ lý luận chính trị: Công chức cấp xã cần nâng cao khả
năng vận dụng một cách sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác–Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh vào hoạt động công vụ của người công chức để giải
quyết các vụ việc, các tình huống khoa học, chính xác và hiệu quả cao.
+ Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Mỗi chức danh công chức
cấp xã đều có đặc thù riêng về chuyên môn nghiệp.
9
- Về chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã chủ yếu gồm
chương trình bồi dưỡng: Lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà
nước theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh công chức cấp xã; theo yêu
cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.
* Quy trình bồi dưỡng công chức cấp xã
Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu, đối tượng bồi dưỡng.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng.
Bước 3: Tổ chức, bồi dưỡng và cử công chức cấp xã tham gia
đầy đủ các khóa bồi dưỡng.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã: Thứ nhất là năng lực. Thứ hai là trình độ. Thứ ba
là phong cách làm việc. Thứ tư là năng suất lao động. Thứ năm là sự
tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
1.2.6. Các cơ quan quản lý công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
Bao gồm: Sở Nội vụ tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
1.3. Các yếu tố tác động đến công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã
Thứ nhất là, chính sách đào tạo và bồi dưỡng.
Thứ hai là, nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ công chức cấp xã.
Thứ ba là, khung năng lực của vị trí việc làm.
Thứ tư là, hệ thống các cơ sở bồi dưỡng.
Thứ năm là, trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên.
Thứ sáu là, ngân sách bồi dưỡng.
Thứ bảy là, hội nhập và toàn cầu hóa.
10
1.4. Một số kinh nghiệm về việc bồi dưỡng công chức cấp xã
ở các địa phương
* Kinh nghiệm tỉnh An Giang:
Từ năm 2011 đến 2016, tỉnh đã thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã được: 25.050 lượt cán bộ, công chức xã và
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, khóm, ấp [Nguồn
từ: Báo cáo số: 1179/BC-SNV, ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Sở
Nội vụ tỉnh An Giang]. Đạt được kết quả trên là do tỉnh đã có nhiều
giải pháp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng.
* Kinh nghiệm tỉnh Cà Mau:
Từ năm 2011 đến 2016, tỉnh đã thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cho 5.120 lượt công chức cấp xã [Nguồn từ: Báo cáo số:
193/BC-SNV, ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Sở Nội vụ tỉnh Cà
Mau]. Đạt được kết quả trên là do tỉnh đã có nhiều giải pháp
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
* Kinh nghiệm tỉnh Đồng Tháp:
Từ năm 2011 đến 2016, tỉnh đã thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cho 30.901 lượt cán bộ, công chức cấp xã [Nguồn từ: Báo cáo số:
1489/BC-SNV, ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Sở Nội vụ tỉnh Đồng
Tháp]. Đạt được kết quả trên là do tỉnh đã có nhiều giải pháp thực
hiện đào tạo, bồi dưỡng.
* Bài học áp dụng vào việc bồi dưỡng công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Long An:
Qua nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm của các tỉnh bạn về công
tác bồi dưỡng công chức cấp xã, tỉnh Long An có thể vận dụng một
số kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng công chức cấp xã, cụ thể như:
11
Nâng cao vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương;
hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực bồi dưỡng công chức cấp xã; nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của công tác bồi dưỡng;
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, từ cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức
cấp xã, các khái niệm về công chức cấp xã và bồi dưỡng công chức
cấp xã đã được làm rõ. Chương 1 cũng đã làm rõ các nội dung như:
đặc điểm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ của công chức cấp xã; đặc điểm,
vai trò cùng điều kiện, nội dung, chương trình, quy trình bồi dưỡng
công chức cấp xã. Từ công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở một
số địa phương, tác giả rút ra một số kinh nghiệm cho tỉnh Long An
để góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã. Tác
giả tiếp tục nghiên cứu cụ thể hơn về thực trạng về việc bồi dưỡng
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội ở tỉnh Long An
2.1.1. Vị trí địa lý
Long An có diện tích tự nhiên là 4.494 km2, là một tỉnh thuộc vùng
đồng bằng sông Cửu Long Tỉnh Long An, có 192 xã, phường, thị trấn.
12
2.1.2. Kinh tế - xã hội
Long An trong thời gian qua (2012 – 2017) đã đạt được những
thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế (kinh tế của tỉnh tiếp
tục phát triển, tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng) và văn hóa - xã hội (có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội
được đảm bảo, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc).
2.2. Tình hình công chức cấp xã ở tỉnh Long An
Đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Long An khá đông đảo, được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và cũng chịu sự tác động của nhiều
yếu tố như kinh tế, văn hóa - xã hội. Đội ngũ này, đóng vai trò quan trọng
trong quá trình xây dựng và phát triển tỉnh. Cho đến nay, số lượng và chất
lượng của lực lượng này ngày càng được thay đổi và nâng cao, cụ thể:
* Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã từ 2012 - 2017
Số lượng (Người)
Chức danh
Năm
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Văn phòng – thống kê 186 195 198 210 212 219
Địa chính – nông nghiệp
(đô thị) – xây dựng và môi
trường
357 361 367 369 371 383
Tài chính – kế toán 178 179 181 182 184 192
Tư pháp – hộ tịch 467 471 481 483 487 491
Văn hóa – xã hội 413 419 424 436 443 449
Tổng cộng 1601 1625 1651 1680 1697 1734
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Long An 2017)
13
* Bảng 2.2. Chất lượng công chức Văn phòng – thống kê từ 2012 đến 2017
Năm Tổng
số
Trình độ học
vấn
Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ
Trình độ
chính trị
Đáp ứng
tiêu chuẩn
chức danh
TH+
THCS
THPT Chưa
qua
ĐT+
Sơ
cấp
Trung
cấp,
Cao
đẳng
Đại
học
trở
lên
Chưa
qua
ĐT
+Sơ
cấp
Trung
cấp
trở
lên
Số
lượng
%
2012 186 35 151 51 121 14 184 2 135 72.58
2013 195 28 167 32 140 23 188 7 163 83.58
2014 198 13 185 11 118 69 177 21 187 94.44
2015 210 7 203 7 125 78 143 67 203 96.66
2016 212 1 211 3 105 104 102 110 209 98.58
2017 219 1 218 1 86 132 93 126 218 99,54
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Long An 2017)
* Bảng 2.3. Chất lượng công chức Địa chính – nông
nghiệp - xây dựng và môi trường từ 2012 đến 2017
Năm Tổng
số
Trình độ
học vấn
Trình độ
chuyên môn
Trình độ
chính trị
Đáp ứng
tiêu chuẩn
chức danh
TH+
THCS
THPT Chưa
qua
ĐT+
Sơ
cấp
Trung
cấp,
Cao
đẳng
Đại
học
trở
lên
Chưa
qua
ĐT+
Sơ
cấp
Trung
cấp
trở
lên
Số
lượng
%
2012 357 9 348 7 341 9 349 8 350 98.03
2013 361 5 356 4 326 31 278 83 357 98.89
2014 367 2 365 3 277 87 157 210 364 99.18
2015 369 0 369 1 199 169 102 267 368 99.72
2016 371 0 371 0 158 213 61 310 371 100
2017 383 0 383 0 162 221 67 316 383 100
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Long An 2017)
14
* Bảng 2.4. Chất lượng công chức Tài chính – kế toán từ 2012 đến 2017
Năm
Tổng
số
Trình độ
học vấn
Trình độ chuyên
môn
Trình độ
chính trị
Đáp ứng
tiêu chuẩn
chức danh
TH+
THCS
THPT Chưa
qua
ĐT+
Sơ
cấp
Trung
cấp,
Cao
đẳng
Đại
học
trở
lên
Chưa
qua
ĐT+
Sơ
cấp
Trung
cấp
trở
lên
Số
lượng
%
2012 178 13 165 21 151 6 176 2 157 88,20
2013 179 11 168 18 142 19 171 8 161 89,94
2014 181 5 176 11 124 46 169 12 170 93,92
2015 182 2 180 5 102 75 153 29 177 97,25
2016 184 0 184 1 69 114 118 66 183 99,45
2017 192 0 192 1 125 66 101 91 191 99,47
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Long An 2017)
Bảng 2.5. Chất lượng công chức Tư pháp – hộ tịch từ 2012- 2017
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Long An 2017)
Năm Tổng
số
Trình độ học
vấn
Trình độ chuyên môn Trình độ
chính trị
Đáp ứng
tiêu chuẩn
chức danh
TH+
THCS
THPT Chưa
Qua
ĐT+
Sơ cấp
Trun
g
cấp,
Cao
đẳng
Đại
học
trở
lên
Chư
a
qua
ĐT
+Sơ
cấp
Trung
cấp
trở
lên
Số
lượng
%
2012 467 11 456 23 417 27 448 19 444 95,07
2013 471 8 463 19 409 43 378 93 452 95,96
2014 481 5 476 7 377 97 358 123 474 98,54
2015 483 2 481 3 305 175 322 161 480 99,37
2016 487 0 487 1 254 232 284 203 486 99,79
2017 491 0 491 0 240 251 232 259 491 100
15
* Bảng 2.6. Chất lượng công chức Văn hóa – xã hội từ 2012 đến 2017
Năm Tổng
số
Trình độ
học vấn
Trình độ
chuyên môn
Trình độ
chính trị
Đáp ứng
tiêu chuẩn
chức danh
TH+
THCS
THPT Chưa
qua
ĐT+
Sơ
cấp
Trung
cấp,
Cao
đẳng
Đại
học
trở
lên
Chưa
qua
ĐT+
Sơ
cấp
Trung
cấp
trở
lên
Số
lượng
%
2012 413 21 392 28 377 8 400 13 385 93,22
2013 419 16 403 17 345 57 333 86 402 95,94
2014 424 9 415 13 319 92 283 141 411 96,93
2015 436 4 432 6 292 138 254 182 430 98,62
2016 443 3 440 3 276 164 237 206 440 99,32
2017 449 2 447 2 251 196 241 208 447 99,55
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Long An 2017)
2.3. Thực trạng về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
2.3.1. Xác định nhu cầu, đối tượng bồi dưỡng
Trên cơ sở pháp lý của các văn bản hiện hành, hàng năm, Sở Nội
vụ tỉnh Long An đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp,
thống kê số lượng công chức cấp xã cần và có nhu cầu bồi dưỡng.
Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung và chương trình bồi dưỡng.
Việc bồi dưỡng công chức cấp xã tập trung vào các mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh,nhằm góp phần chuẩn hóa đội ngũ công chức cấp xã.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch, nội dung và chương trình bồi
dưỡng công chức cấp xã
Với mục tiêu bồi dưỡng nhằm nâng cao nghiệp vụ, trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Góp phần
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực;
16
xây dựng nền hành chính tiên tiến. Để tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch, đề án trung hạn, dài hạn liên quan về bồi dưỡng công chức
cấp xã do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Sở Nội vụ tỉnh Long An
đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai kế
hoạch liên quan về bồi dưỡng giai đoạn 2011 – 2015, 2016 – 2020.
2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và cử công
chức cấp xã tham gia các khóa bồi dưỡng
Các kế hoạch liên quan về bồi dưỡng công chức cấp xã dài hạn
của tỉnh được cụ thể hóa bằng các quyết định mở các lớp bồi dưỡng
công chức cấp xã hàng năm. Mặt khác, Ủy ban nhân dân các xã đã
chủ động, tạo điều kiện thuận lợi để cho công chức của xã mình có
thể tham gia các khóa bồi dưỡng.
* Bảng 2.7. Thống kê kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã từ 2012 đến 2017
Nội dung
bồi dưỡng
Năm
bồi dưỡng
Lý
luận
chính
trị
(lượt
người)
Quản
lý nhà
nước
(lượt
người)
Chuyên
môn,
nghiệp
vụ
(lượt
người)
Ngoại
ngữ
(lượt
người)
Tin
học
(lượt
người)
Tiếng
dân
tộc
(lượt
người)
Tổng
cộng
2012 81 119 178 0 108 0 486
2013 78 131 208 0 123 0 540
2014 75 126 173 0 122 0 496
2015 80 118 316 0 109 0 623
2016 87 127 302 0 117 0 633
2017 84 145 447 0 125 0 801
Tổng cộng 485 766 1.624 0 704 0 3.579
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Long An 2017)
17
2.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp
xã trên địa bàn tỉnh Long An
Để có cơ sở nhìn nhận và đánh giá chính xác hơn thực trạng
công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Long An từ năm 2012
đến 2017, tác giả có thống kê thông tin từ 150 phiếu khảo sát đánh
giá của công chức cấp xã và 90 phiếu khảo sát đánh giá của người
dân thuộc 30 xã, phường, thị trấn của tỉnh Long An.
2.4.1. Ưu điểm
Nhận thức về bồi dưỡng công chức cấp xã ngày càng được nâng lên.
công tác bồi dưỡng công chức cấp xã đã được Cấp ủy Đảng và chính
quyền địa phương các cấp quan tâm. Công chức cấp xã ngày càng được
củng cố, kiện toàn và chất lượng hoạt động ngày càng được nâng cao,
2.4.2. Hạn chế
Nhận thức của một số lãnh đạo các cấp chưa đầy đủ, phiến diện
cho nên trong chỉ đạo, điều hành thiếu đồng bộ, nhất quán. Chế độ,
chính sách đãi ngộ cho công tác bồi dưỡng trong thời gian qua chưa
thực sự thiết thực, hiệu quả. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, công
tác kiểm tra đôn đốc việc xây dựng kế hoạch đến thực hiện kế hoạch
chưa được quan tâm tốt nhất,
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác bồi dưỡng còn tình trạng chạy theo số lượng, chưa cử
đúng đối tượng, học chưa đúng chuyên ngành cần bồi dưỡng. Công tác
xác định nhu cầu, đối tượng bồi dưỡng và công tác xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng công chức cấp xã chưa được đầu tư nhiều. Nội dung và chất
lượng bồi dưỡng chưa cao, chương trình bồi dưỡng chưa đáp ứng được
yêu cầu nâng cao trình độ về mọi mặt của đội ngũ công chức cơ sở.
18
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã tập trung nêu khái quát về tỉnh Long
An như: vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc điểm, chất
lượng nguồn công chức cấp xã của tỉnh. Bên cạnh đó, chương 2 cũng
tập trung phân tích sâu về thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Long An trong thời gian qua. Ngoài ra, tác giả đã phân
tích kết quả khảo sát 150 phiếu đánh giá của công chức cấp xã và 90
phiếu đánh giá của người dân về bồi dưỡng công chức cấp xã thuộc 30
xã, phường, thị trấn của tỉnh. Trên cơ sở đó, có sự nhìn nhận, đánh giá
chung về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của tỉnh.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
3.1. Phương hướng, mục tiêu về bồi dưỡng công chức cấp xã
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước
Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng được ghi nhận trong Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức là “Trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán
bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm
chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước”.
Hiện nay, có khá nhiều văn bản tác động vào lĩnh vực bồi dưỡng
công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng như: Luật Cán
19
bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của
Quốc hội; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025; Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức. Các văn bản trên là cơ sở pháp lý để định hướng quá
trình thực hiện công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công chức
cấp xã nói riêng về: chế độ, chính sách, nội dung, chương trình,
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu của tỉnh Long An
Thời gian qua, lãnh đạo tỉnh đã ban hành các văn bản điều chỉnh
lĩnh vực bồi dưỡng công chức cấp xã như: Nghị quyết số 53/2016/NQ-
HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long
An khóa IX, kỳ hợp lần thứ 4 sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định
về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
Long An. Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm
2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An và Quyết định số
2791/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 về việc ban hành quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An. Với
chủ trương bồi dưỡng công chức cấp xã nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của
công chức góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã chuyên nghiệp,
có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực,...Trên cơ sở
20
đó, lãnh đạo tỉnh Long An đã định hướng đối với lĩnh vực bồi dưỡng
công chức cấp xã, cụ thể như sau:
Một là, thực hiện thống nhất, đồng bộ theo quy định pháp luật
trong hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã.
Hai là, tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở bồi dưỡng công
chức, cấp xã theo hướng gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu,
yêu cầu nhiệm vụ bồi dưỡng.
Ba là, tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của công chức cấp xã.
Bốn là, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng công
chức cấp xã trên cơ sở tích cực đổi mới nội dung, chương trình bồi
dưỡng theo hướng thiết thực nhằm vừa đảm bảo được trang bị kiến
thức cơ bản, vừa cập nhật và nâng cao kiến thức lý luận.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã
3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức tầm quan trọng của
công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và đội ngũ công chức
xã về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng. Việc nhận thức
đúng đắn sẽ là cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể trong bồi
dưỡng tại địa phương. Chủ động trong các cuộc họp cơ quan, đơn vị
lồng ghép phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách mới của
Đảng và nhà nước về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã.
3.2.2. Giải pháp nâng về cao nhận thức cho công chức cấp xã
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục để công chức cấp xã nâng
cao nhận thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng và trách
21
nhiệm của các cấp, các ngành trong việc bồi dưỡng công chức cấp xã.
Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, trên
cơ sở đó xây dựng quy hoạch bố trí sử dụng, bồi dưỡng từng chức
danh công chức ở từng xã, phường, thị trấn.
3.2.3. Giải pháp về nâng cao vai trò của cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương
Các cơ quan, đơn vị cử công chức cấp xã tham gia các lớp bồi
dưỡng cần làm tốt công tác thống kê, quy hoạch cán bộ, công chức để
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hợp lý, đúng thời điểm, đúng chủ trương.
3.2.4. Giải pháp đối với công tác xác định nhu cầu, đối tượng,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_boi_duong_cong_chuc_cap_xa_tren_dia_ban_tin.pdf