Thuật ngữ là đề tài có sức cuốn hút nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Đã có không ít định nghĩa về thuật ngữ ra đời. Ở
Việt Nam, các nhà ngôn ngữ học như Hoàng Xuân Hãn, Đỗ Hữu Châu,
Nguyễn Văn Tu, Lưu Vân Lăng, Nguyễn Như Ý, Nguyễn Thiện Giáp, Vũ
Quang Hào, và một số nhà nghiên cứu khác cũng đã đưa ra những định
nghĩa về thuật ngữ. Theo Hoàng Xuân Hãn, “thuật ngữ hay danh từ khoa
học là những từ ngữ biểu thị một khái niệm xác định thuộc những khái
niệm của một ngành khoa học nhất định” [15, tr 47]. Nguyễn Văn Tu lại
cho rằng: “ Thuật ngữ là từ hoặc nhóm từ dùng trong các ngành khoa học
kỹ thuật, chính trị, ngoại giao, nghệ thuật và có một nghĩa đặc biệt biểu
thị chính xác các khái niệm và tên các sự vật thuộc các ngành nói trên”
[30, tr.176]. Theo ông thuật ngữ là lớp từ vị trong ngôn ngữ. Thuật ngữ
giống từ thường ở chỗ đều tuân theo qui luật ngữ âm và ngữ pháp của ngôn
ngữ đó. Nhưng thuật ngữ khác từ thường là chỉ có một nghĩa và ít gợi cảm.
Một từ có thể có đồng nghĩa, trái nghĩa nhưng khi trở thành thuật ngữ nó
không có đồng nghĩa và trái nghĩa.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Bước đầu nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch hệ thuật ngữ môi trường Anh- Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
§¹i häc quèc gia Hµ Néi
Tr-êng §¹i häc Khoa häc X· héi vµ Nh©n v¨n
..........................................................
NguyÔn thÞ h»ng nga
B-íc ®Çu nghiªn cøu ®èi chiÕu
chuyÓn dÞch hÖ thuËt ng÷ m«i
tr-êng Anh - viÖt
LuËn v¨n Th¹c sü Ng«n ng÷ häc
Hµ Néi, th¸ng 09 n¨m 2009
2
§¹i häc quèc gia hµ néi
Tr-êng §¹i häc Khoa häc X· héi vµ Nh©n v¨n
..........................................................
NguyÔn thÞ h»ng nga
B-íc ®Çu nghiªn cøu ®èi chiÕu
chuyÓn dÞch hÖ thuËt ng÷ m«i
tr-êng Anh - viÖt
LuËn v¨n Th¹c sü Ng«n ng÷ häc
Ngµnh häc: Ng«n ng÷ häc
M· ngµnh: 602201
Ngƣời h-íng dÉn khoa häc: GS.TS. Lª Quang Thiªm
Hµ Néi, th¸ng 09 n¨m 2009
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Việc xây dựng, tiếp nhận hệ thuật ngữ (HTN) là một hoạt động quan
trọng và cần thiết trong quá trình phát triển và đào tạo của các ngành khoa
học.
Thuật ngữ khoa học tự nhiên chính thức được khởi đầu những năm 40
của thế kỉ 20. Nhiều công trình để lại dấu ấn có tính chất mở đầu là cuốn
Danh từ khoa học (toán, lí, hóa, cơ, thiên văn) của Hòang Xuân Hãn
(1942). Sau Cách mạng tháng 8 đến hòa bình lập lại và sau đổi mới (1976),
cùng với sự phát triển khoa học của xã hội Việt Nam và đội ngũ trí thức, hệ
thuật ngữ phát triển rất nhanh. Mỗi ngành khoa học kĩ thuật đều cần xây
dựng cho mình một hệ thuật ngữ riêng làm phương tiện nghiên cứu, giao
tiếp và trao đổi thông tin. Ngành nào ra đời sớm, hệ thuật ngữ phong phú
và cũng sớm được hoàn chỉnh, ngành nào mới ra đời, cũng có hệ thuật ngữ,
thậm chí hệ thuật ngữ có thể phong phú nhưng vẫn đang trong quá trình
xây dựng và chuẩn hoá để tiến tới có một hệ thuật ngữ hoàn chỉnh. Tuy
nhiên một số ngành khoa học do ra đời muộn hoặc tiếp xúc muộn với các
ngành khoa học của thế giới nên HTN hiện mới chỉ đang trong quá trình
phát triển ban đầu. Khoa học Môi trường là một ngành học như vậy.
Năm 1992 Bộ môn Địa Môi trường thuộc Khoa Địa lý - Địa chất và sau
đó Bộ môn Môi trường của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (một trong
những cơ sở hàng đầu về nghiên cứu và đào tạo) mới được thành lập. Cho
mãi đến Ngày 5 tháng 8 năm 2002 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất thông qua Nghị quyết số
02/2002/QH11 quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính
phủ, trong đó có Bộ Tài nguyên và Môi trường. Còn Khoa Môi trường, Đại
học Quốc gia Tp.HCM- là cơ sở đào tạo đại học , sau đaị hoc̣ và nghiên cứu
trong các liñh vưc̣ về hê ̣thống môi trường - được thành lập vào ngày 18
4
tháng 1 năm 2000, theo quyết định số 14/QĐ/ĐHQG/TCCB của giám đốc
Đại học Quốc gia Tp.HCM.
Tuy còn khá mới mẻ nhưng đây là ngành rất quan trọng vì nó nghiên
cứu những vấn đề cấp bách của môi trường toàn cầu, liên quan mật thiết
đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống cũng như các ngành khoa học cơ bản
nhất như Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh họcDo đó, việc chậm bước của
HTN Môi trường có thể tạo ra khó khăn nhất định trong việc tiếp nhận
cũng như vận dụng các tri thức khoa học. Nhìn chung HTN Môi trường ở
nước ta còn đang xây dựng, các sách dùng để tra cứu vẫn còn thiếu thốn, từ
điển chuyên ngành còn rất khó tiếp cận đối với những người có nhu cầu
học tập và nghiên cứu.
Ở nhiều nước nói tiếng Anh trên thế giới như Anh, Mỹ, Úc, khoa học
môi trường tuy không ra đời sớm nhưng đã phát triển rất mạnh, hệ thuật
ngữ rất phong phú đa dạng và dễ tiếp cận. Trong xu thế hội nhập và toàn
cầu hoá cũng như tính thúc bách của các vấn đề môi trường, Việt Nam
đang tập trung nghiên cứu và phát triển ngành khoa khọc quan trọng này.
Điều này đòi hỏi phải quan tâm tới hệ thuật ngữ bằng tiếng Anh của ngành
để nghiên cứu, trao đổi thông tin và tiếp thu những tinh hoa của thế giới
phục vụ cho sự phát triển của ngành khoa học nước nhà. Vì vậy, xây dựng
hệ thuật ngữ môi trường tiếng Việt là một việc rất quan trọng và cần thiết.
Trong quá trình tham gia giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành Môi
trường ở trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, chúng tôi thấy hệ
thuật ngữ của ngành chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống.
Sự thiếu hụt này thể hiện ở cả hai mặt lý luận và ứng dụng. Chính vì thế
trong giới hạn cho phép, chúng tôi sẽ nghiên cứu hệ thuật ngữ Môi trường
Anh- Việt, với tiếng Việt với mong muốn góp phần xây dựng và nâng cao
HTN Môi trường cũng như chất lượng đào tạo tiếng Anh chuyên ngành cho
sinh viên ngành học này.
Chính vì những lí do đã nêu mà chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài luận
văn “Bước đầu nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch hệ thuật ngữ môi trường
Anh- Việt”
5
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu
Mục đích chính của luận văn này là bước đầu khảo sát đánh giá HTN
Môi trường tiếng Anh đã được chuyển dịch, dùng trong các tài liệu chuyên
ngành theo định hướng chuẩn của việc xây dựng HTN Việt Nam về mặt
tiếp nhận và cấu tạo.
Từ đó, chúng tôi sẽ đưa ra một số đề xuất về mặt lí luận của việc xây
dựng HTN và việc ứng dụng trong quá trình giảng dạy.
Cụ thể, luận văn sẽ tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Khảo sát sơ bộ hệ thuật ngữ môi trường tiếng Anh dựa trên một
số tài liệu chuẩn mực (từ điển thuật ngữ, từ điển giải thích thuật
ngữ, văn bản chuyên ngành Môi trường).
Phân tích những đặc điểm cấu tạo hệ thuật ngữ môi trường tiếng
Anh.
Phân tích sơ bộ nội dung nghĩa và cách thức tiếp nhận, chuyển
dịch giải nghĩa thuật ngữ môi trường bằng tiếng Việt theo hướng
chuẩn hóa và ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy thuật ngữ chuyên
ngành ở Việt Nam.
3. Tƣ liệu nghiên cứu
Các cuốn sách về lí luận ngôn ngữ tiếng Anh, Việt
Các văn bản khoa học chuyên ngành bằng tiếng Việt
Các văn bản khoa học chuyên ngành bằng tiếng Anh
Từ điển Môi trường Anh Việt, Từ điển Môi trường giải thích
tiếng Anh.
Thực tế sử dụng thuật ngữ môi trường của các đối tượng khác
nhau trong cuộc sống hàng ngày (trong giao tiếp, trong các buổi
hội thảo, seminar chuyên ngành) và trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
6
Trong quá trình thực hiện luận văn này, chúng tôi đã vận dụng những
phương pháp phổ biến trong nghiên cứu ngôn ngữ học áp dụng cho lĩnh
vực từ vựng-ngữ nghĩa như:
phân tích cấu tạo thuật ngữ
phân tích miêu tả ngữ nghĩa
phân tích đối chiếu, chuyển dịch thuật ngữ.
Ngoài việc sử dụng các thủ pháp thống kê, định lượng các đơn vị
biểu thức theo định hướng nghiên cứu, chúng tôi cũng áp dụng các phương
pháp định tính trong quá trình khảo sát. Phương pháp này giúp chúng tôi
phân tích và miêu tả hình thái cấu trúc và ngữ nghĩa của các thuật ngữ cần
nghiên cứu. Từ đó tìm ra các nguyên tắc cấu tạo cơ bản thuật ngữ môi
trường. Trong luận văn này, các thuật ngữ cũng được đánh giá theo các tiêu
chuẩn được qui định: tính dân tộc, tính khoa học, tính đại chúng và tính hệ
thống.
5. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lí luận, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc
hệ thống hóa các vấn đề thuật ngữ hiện nay ở Việt Nam. Hơn thế nữa, qua
việc khảo sát và phân tích đặc điểm của TN Môi trường về cấu tạo và nội
dung ngữ nghĩa, nghiên cứu này sẽ góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng
hệ TN Môi trường tiếng Việt hiệu quả giúp ích cho sự phát triển của ngành
khoa học Môi trường của Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn là cầu nối tri thức
giữa 2 ngành Ngôn ngữ học và Khoa học Môi trường. Cũng qua việc khảo
sát và phân tích đặc điểm của TNMTTA về cấu tạo và nội dung ngữ nghĩa,
chúng ta sẽ mạnh dạn và chủ động hơn trong việc tiếp thu hệ thuật ngữ nói
riêng, các tri thức khoa học nói chung bằng tiếng Anh. Nói cách khác, việc
nghiên cứu này sẽ hỗ trợ tích cực cho quá trình học tập, giảng dạy, nghiên
cứu khoa học.
6. Kết cấu của luận văn.
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung và kết luận. Nội dung chính
của nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
7
Chương 1. Cơ sở lí luận cho việc khảo sát HTNMT Anh- Việt
Chương 2. Những đặc điểm cấu tạo thuật ngữ môi trường tiếng Anh
Chương 3. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ Môi trường Anh- Việt
CHƢƠNG 1
Cơ sở lí luận cho việc khảo sát hệ thuật ngữ Môi trƣờng Anh- Việt
1.1. Khái niệm thuật ngữ
1.1.1. Quan điểm của các nhà ngôn ngữ học ngữ học thế giới khi bàn về
thuật ngữ và ngôn ngữ chuyên ngành
Theo Tom Hutchison và Alan Waters trong cuốn English for Specific
Purposes “Tiếng Anh với tư cách là một ngôn ngữ chuyên ngành (English
for Specific Purposes- ESP) không được coi là một sản phẩm mới trong sự
so sánh với ngôn ngữ nói chung (general language) mà nó chẳng qua chỉ là
một cách tiếp cận với ngôn ngữ dựa trên nhu cầu của người học mà thôi.
Và nền tảng của ngôn ngữ chuyên ngành được phản ánh trong câu hỏi: Tại
sao người học cần phải học ngôn ngữ đó?” Cũng theo quan điểm của họ,
nếu coi ngôn ngữ chung là một cây xanh với gốc rễ của nó là nhu cầu học
tập và giao tiếp thì ESP chỉ là một cành lớn mà thôi. [21, tr. 13]
Sager, Dungworth và Mc thì cho rằng “Ngôn ngữ chuyên ngành
(special language) là hệ thống bán độc lập (semi- autonomous), phức tạp
được xây dựng trên nền tảng của ngôn ngữ chung (general language); nó
hàm chứa những kiến thức chuyên ngành và được sử dụng giới hạn trong
việc giao tiếp giữa các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn gần hoặc
giống nhau” [19, tr. 20]
S.Gerr thuộc giới nghiên cứu ngữ văn Anh, Mỹ cho rằng: “Cái khác
biệt bản chất của ngôn ngữ khoa học kĩ thuật là vốn từ chuyên môn tăng
nhanh chóng” (trích dẫn bởi Lê Hoài Ân, 2003)
M.A.K.Halliday đại diện cho giới ngôn ngữ học Anh những năm 60 đã
từng có quan điểm như sau “đặc trưng của ngôn ngữ chuyên ngành không
8
phải là các thành tố ngữ pháp mà chính là các đơn vị từ vựng” (trích dẫn
bởi Nguyễn Thị Kim Thanh. 2005)
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Đức Langenscheidts “Ngôn ngữ chuyên
ngành là tất cả những diễn đạt chuyên môn và chuyên biệt được sử dụng
trong một chuyên ngành nhất định” (trích dẫn bởi Lê Hoài Ân, 2003)
Còn các nhà thuật ngữ học Xô Viết định nghĩa thuật ngữ như sau:
“Thuật ngữ không phải là một từ đặc biệt mà chỉ là từ có chức năng đặc
biệt, đó là chức năng gọi tên” [22, tr. 65]
Bách khoa toàn thư điện tử định nghĩa thuật ngữ là bộ phận từ vựng
chuyên dụng trong một lĩnh vực nào đó. Những thuật ngữ này chỉ các khái
niệm cụ thể trong lĩnh vực đó và nghĩa của thuật ngữ không nhất thiết phải
giống với nghĩa của từ được sủ dụng trong văn cảnh thông thường.
(Technical terminology is the specialized vocabulary of a field, the
nomenclature. These terms have specific definitions within the field, which
is not necessarily the same as their meaning in common use.)
Ví dụ: Warming
Trong ngành Môi trường, thuật ngữ này chỉ hiện tượng biến đổi khí
hậu: nóng ấm toàn cầu. Trong văn cảnh thông dụng hơn, từ này có nghĩa là
làm ấm
Cũng theo quan điểm của bài viết này, thuật ngữ tồn tại trong cách
diễn đạt trang trọng: trong văn bản khoa học, trong quá trình giảng dạy, đào
tạo thuộc lĩnh vực đó. Một số thuật ngữ có nghĩa thông dụng hơn, được tạo
ra và ưa dùng bởi đội ngũ những người thực hành trong cùng lĩnh vực đó
và tương tự như Slang (tiếng lóng). Ranh giới giữa Technical terminology -
Technical slang trong tiếng Anh đôi khi khá lỏng lẻo, khiến cho một số
thuật ngữ nhanh chóng được thừa nhận hoặc chối bỏ. Ví dụ: firewall ban
đầu là tiếng lóng, nhưng do nó rất cần thiết và được sử dụng rộng rãi nên
nhanh chóng được thừa nhận là một thuật ngữ kĩ thuật.
Thuật ngữ kĩ thuật phát triển là do các nhà chuyên môn có nhu cầu
giao tiếp chuẩn xác và ngắn gọn trong lĩnh vực chuyên môn của họ. Tuy
9
nhiên, thuật ngữ kĩ thuật có thể gây trở ngại cho những người không quen
sử dụng chúng.
Tựu chung lại, các định nghĩa về thuật ngữ đề cập đến tính chuyên
dụng, tính chính xác của thuật ngữ.
1.1.2. Quan điểm của các nhà Việt ngữ học
Thuật ngữ là đề tài có sức cuốn hút nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
cũng như ở Việt Nam. Đã có không ít định nghĩa về thuật ngữ ra đời. Ở
Việt Nam, các nhà ngôn ngữ học như Hoàng Xuân Hãn, Đỗ Hữu Châu,
Nguyễn Văn Tu, Lưu Vân Lăng, Nguyễn Như Ý, Nguyễn Thiện Giáp, Vũ
Quang Hào, và một số nhà nghiên cứu khác cũng đã đưa ra những định
nghĩa về thuật ngữ. Theo Hoàng Xuân Hãn, “thuật ngữ hay danh từ khoa
học là những từ ngữ biểu thị một khái niệm xác định thuộc những khái
niệm của một ngành khoa học nhất định” [15, tr 47]. Nguyễn Văn Tu lại
cho rằng: “ Thuật ngữ là từ hoặc nhóm từ dùng trong các ngành khoa học
kỹ thuật, chính trị, ngoại giao, nghệ thuật và có một nghĩa đặc biệt biểu
thị chính xác các khái niệm và tên các sự vật thuộc các ngành nói trên”
[30, tr.176]. Theo ông thuật ngữ là lớp từ vị trong ngôn ngữ. Thuật ngữ
giống từ thường ở chỗ đều tuân theo qui luật ngữ âm và ngữ pháp của ngôn
ngữ đó. Nhưng thuật ngữ khác từ thường là chỉ có một nghĩa và ít gợi cảm.
Một từ có thể có đồng nghĩa, trái nghĩa nhưng khi trở thành thuật ngữ nó
không có đồng nghĩa và trái nghĩa.
Nguyễn Thiện Giáp cũng đưa ra một định nghĩa về thuật ngữ rất cô
đọng, súc tích, dễ hiểu đồng thời cũng chứa đựng tất cả các đặc điểm mà
các nhà Việt ngữ học đi trước nói đến: “Thuật ngữ khoa học là một bộ
phận từ vựng đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố
định là tên gọi chính xác của những khái niệm và những đối tượng thuộc
các lĩnh vực chuyên môn của con người” [14, tr.118]
Cũng nói về thuật ngữ, Vũ Quang Hào [18, tr.124,125] lại đề cập về
phương diện ngữ nghĩa của thuật ngữ. Theo ông, trong tiếng Việt, bản thân
hai chữ “thuật ngữ” phải được hiểu theo bốn nghĩa:
10
“Thuật ngữ” được hiểu là nội dung của khái niệm khoa học (nội hàm
khái niệm). Theo nghĩa này, thuật ngữ là đơn vị cơ bản của mỗi khoa học
chuyên ngành.
“Thuật ngữ” được hiểu là hình thức ngôn ngữ, là cái vỏ, là tên gọi
của một khái niệm khoa học. Theo nghĩa này, thuật ngữ - tên gọi là đơn vị
cơ bản trong vốn từ của ngôn ngữ khoa học
“Thuật ngữ” được hiểu là toàn bộ khái niệm trong một khoa học, một
lĩnh vực. Theo nghĩa này, toàn bộ thuật ngữ - khái niệm làm thành hệ thuật
ngữ - khái niệm của một khoa học.
“Thuật ngữ” được hiểu là toàn bộ tên gọi trong một khoa học. Theo
nghĩa này , toàn bộ thuật ngữ - tên gọi làm thành hệ thuật ngữ - tên gọi
của một khoa học. Tình trạng của hệ thuật ngữ - tên gọi phản ánh tình
trạng ứng dụng lý luận ngôn ngữ học vào việc giải quyết những vấn đề của
hình thức ngôn ngữ trong một khoa học.
Qua định nghĩa trên ta thấy thuật ngữ khoa học chính là một lớp từ
trong vốn từ vựng của một ngôn ngữ. Nó không phải là từ vựng chung mà
là lớp từ vựng đặc biệt. Nét đặc biệt được thể hiện ở chỗ thuật ngữ khoa
học là những từ và những cụm từ cố định thuộc một chuyên môn nhất định,
chính xác và xác định về nghĩa.
Sau khi tìm hiểu các định nghĩa về thuật ngữ của các nhà nghiên cứu
nói trên, chúng ta thấy thuật ngữ là từ và cụm từ nhưng không giống với từ
và cụm từ thông thường. Từ ngữ thông thường có thể biểu thị sắc thái tình
cảm, sắc thái phụ như thái độ đánh giá con người, khen, chê, có thể
mang tính đa nghĩa, có thể có đồng nghĩa, trái nghĩa, có thể có đồng âm,
trong khi thuật ngữ thì chỉ đơn nghĩa và chỉ mô tả một khái niệm hay một
khách thể. Nói cách khác, thuật ngữ là một bộ phận của từ vựng của một
ngôn ngữ, chúng biểu thị khái niệm xác định trong các ngành khoa học kỹ
thuật nên thuật ngữ phải tuân thủ tính nghiêm ngặt của nó.
11
Tựu chung lại, các nhà ngôn ngữ học đặc biệt quan tâm tới những nội
dung cơ bản về thuật ngữ như sau
Định nghĩa thuật ngữ với việc phân tích khái niệm và bản chất ngôn ngữ
của lớp từ vựng đặc biệt này.
Nêu rõ chức năng cơ bản của thuật ngữ trong hoạt động ngôn ngữ của
chúng.
Khẳng định các đặc điểm cốt yếu của thuật ngữ để thực hiện tốt các
chức năng.
Xác định các tiêu chuẩn cần có của thuật ngữ.
Từ việc lĩnh hội và tổng hợp các quan điểm khác nhau về thuật ngữ
chúng tôi đi đến kết luận như sau: Thuật ngữ là một bộ phận từ ngữ được
phân chia theo phạm vi sử dụng, tư duy và các hoạt động khoa học kĩ thuật
để diễn đạt các khái niệm khoa học.
1.1.3. Việc nghiên cứu lí luận về thuật ngữ trong ngôn ngữ học
Như trên đã nói, thuật ngữ là một bộ phận từ vựng quan trọng của
ngôn ngữ. Đối với ngôn ngữ được nhiều người và nhiều nước trên thế giới
sử dụng thì vốn từ vựng phong phú và đương nhiên số lượng thuật ngữ
chiếm tỉ lệ rất lớn. Tiếng Anh là một ngôn ngữ như vậy. Theo nghiên cứu
của các nhà ngôn ngữ học trên thế giới, thuật ngữ là bộ phận phát triển
mạnh nhất so với các bộ phận khác trong từ vựng. Thuật ngữ phát triển
theo sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Hiện nay, khoa học kĩ thuật trên
thế giới đang phát triển như vũ bão nên số lượng thuật ngữ trên thế giới ra
đời rất nhanh để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật
đó và ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu thuật ngữ.
Ở Việt Nam hiện nay, các ngành sản xuất công nghiệp, khoa học và
công nghệ đang phát triển mạnh. Số lượng các thuật ngữ ở Việt Nam ngày
càng nhiều và đang được hoàn thiện dần, nhưng bên cạnh đó lại tồn tại một
số bất cập. Ví dụ, có những khái niệm được biểu thị bằng hơn một thuật
ngữ. Sở dĩ có điều này là vì các thuật ngữ có khi chưa được hệ thống hoá
12
và cách hiểu của các nhà khoa học cũng thiếu thống nhất. Thí dụ: Lũ - lũ
lớn - hồng thuỷ; phi cơ trực thăng – máy bay lên thẳng. Ngay cả cách phiên
âm thuật ngữ Ấn Âu ở nước ta cũng không thống nhất. Thí dụ: Cùng một
thuật ngữ tiếng Anh acid nhưng sang Việt Nam lại được viết thành axít, a-
xít... Nhìn chung những vấn đề nêu trên gây không ít khó khăn cho người
học.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có đội ngũ đủ mạnh các nhà nghiên cứu
thuật ngữ. Chúng ta còn thiếu các chuyên gia chuyên nghiên cứu thuật ngữ
học. Vấn đề đang được đặt ra trước mắt là phải chú trọng nghiên cứu thuật
ngữ, xây dựng và tiêu chuẩn hoá các hệ thống thuật ngữ thuộc các ngành
khoa học ở nước ta. Đây là một vấn đề cấp thiết vì Việt Nam đang cần
những hệ thống thuật ngữ chuẩn xác, khắc phục những nhược điểm như đã
nêu trên.
1.2. Những tính chất của thuật ngữ
Vì thuật ngữ là những từ hoặc những cụm từ cố định dùng để biểu thị
chính xác các khái niệm và đối tượng thuộc lĩnh vực của mỗi ngành khoa
học nên thuật ngữ phải có những tính chất, đặc điểm sau:
Tính chính xác
Muốn có tính chất khoa học thì trước tiên thuật ngữ phải đảm bảo
được tính chính xác, rõ ràng trong khoa học. Mức chính xác khoa học yêu
cầu thuật ngữ phải thể hiện đúng nội dung khái niệm khoa học một cách rõ
ràng, rành mạch. Một thuật ngữ chính xác tuyệt đối không làm cho người
nghe hiểu sai hoặc nhầm lẫn từ khái niệm này qua khái niệm khác. Tính
chính xác của thuật ngữ được thể hiện ở mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ. Như
chúng ta đã biết, trong khoa học các khái niệm, các định luật hay các công
thức bắt buộc phải chính xác. Trong khoa học không có khái niệm nào
được hiểu không rõ ràng. Khi nhắc tới khoa học, tính chính xác của thuật
ngữ thể hiện ở chỗ nó được xác định theo giới hạn của ngành khoa học sử
dụng nó. Ví dụ:
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Lê Hoài Ân. 2003. Luận văn thạc sĩ: Đặc điểm thuật ngữ kiểm toán
tiếng Đức và cách chuyển dịch thuật ngữ kiểm toán tiếng Đức sang
tiếng Việt. ĐH KHXH&NV
2. Xuân Bá. 2005. Cấu tạo từ tiếng Anh. Nxb KHXH
3. Phan Văn Các. 2003. Từ điển từ Hán Việt. Nxb TP.HCM
4. Nguyễn Tài Cẩn. 1998. Ngữ pháp tiếng Việt. Nxb ĐHQGHN
5. Đỗ Hữu Châu. 1999. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. Nxb GD
6. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến. 1997. Cơ sở ngôn
ngữ học và tiếng Việt. Nxb GD
7. Côc M«i tr-êng, Bé Khoa häc c«ng nghÖ vµ m«i tr-êng. Từ điển Môi
trường Anh- Việt. 2002. Nxb KH&KT
8. Nguyễn Hồng Cổn. 2001. Tạp chí Ngôn ngữ số 11.
9. Hồng Dân. 1981. Về việc chuẩn hoá chuyên danh. Nxb Đại học và
Trung học chuyên nghiệp
10. Trần Văn Điền. 1995. Văn phạm tiếng Anh thực hành. Nxb TP. HCM
11. Nguyễn Thiện Giáp. 1998. Cơ sở ngôn ngữ học. Nxb KHXH
12. Nguyễn Thiện Giáp. 2005. Từ vựng học tiếng Việt. Nxb GD
13. Giáp Nguyễn Thiện Giáp. 2006. Dẫn luận ngôn ngữ học. Nxb GD
14. Nguyễn Thiện Giáp. 2006. Lược sử Việt ngữ học. Nxb GD
15. Hoàng Xuân Hãn. 1948. Danh từ khoa học. Nxb Vĩnh Bảo, Sài Gòn
16. Hoàng Văn Hành. 1983. Về sự hình thành và phát triển thuật ngữ tiếng
Việt - chuẩn hoá chính tả và thuật ngữ. Nxb GD
14
17. Cao Xuân Hạo, Hoàng Dũng. 2005. Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học
đối chiếu. Nxb KHXH
18. Vũ Quang Hào. 1991. Hệ thuật ngữ quân sự tiếng Việt. Luận án phó
tiến sĩ. ĐHTHHN
19. Vũ Quang Hào. 2001. Ngôn ngữ báo chí. Nxb ĐHQGHN
20. Lê Khả Kế. 1983. Chuẩn hoá thuật ngữ khoa học tiếng Việt-chuẩn hoá
chính tả và thuật ngữ. Nxb GD
21. Nguyễn Văn Khang. 2001. Tiếng lóng Việt nam. Nxb KHXH
22. Nguyễn Lân. 2003. Từ điển từ và ngữ Hán Việt. NXB Văn học
23. Lưu Vân Lăng, Nguyễn Văn Tu, Nguyễn Kim Thản. 1961. Khái luận
ngôn ngữ học. Nxb GD
24. Lưu Vân Lăng. 1968. Dùng thuật ngữ khoa học nước ngoài. Nxb
KHXH
25. Lưu Vân Lăng. 1977. Vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học. Nxb
KHXH
26. Lưu Vân Lăng. 1977. Thống nhất quan niệm về tiêu chuẩn của thuật
ngữ khoa học. Tạp chí Ngôn ngữ.
27. Hồ Lê. 2003. Cấu tạo từ tiếng Việt hiện đại. Nxb KHXH
28. Nguyễn Thị Kim Thanh. 2000. Khảo sát việc tiếp nhận và sử dụng
thuật ngữ điện tử tin học viễn thông tiếng Anh trong tiếng Việt hiện đại.
Luận văn thạc sĩ. ĐHKHXH&NV
29. Lê Quang Thiêm. 2004. Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. Nxb
ĐHQGHN
30. Tr-êng ®¹i häc Khoa häc Tù nhiªn, §HQGHN. Từ điển giải thích Anh-
Việt. 2008. Nxb XD
31. Nguyễn Văn Tu. 1968. Từ vựng học tiếng Việt hiện đại. Nxb GD
32. Hoàng Văn Vân. 2005. Nghiên cứu dịch thuật. Nxb KHXH
15
33. Nguyễn Như Ý. 1999. Đại từ điển tiếng Việt. Nxb VHTT
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
1. Adrian DH. 1995. Teach English. Cambridge University Press
2. Chris Gough. 2001. English Vocabulary Organizer. Language Teaching
Publication
3. Christopher St J.Yates. 1998. Earth Sciences. Cassell Publishers
4. Cunninghan & Saigo. Environmental Science. 1997. McGraw- Hill
5. Dhirendra Verma. 2000. Word origin. Sterling publishers
6. Eric H. Glendinning, John Mc Ewan. Basic English for computing.
Oxford University Press
7. Guy Cook. 1997. Discourse. Oxford University Press
8. Heinle and Heinle. Toefl Test Assistant: Vocabulary. Glendale
Community College
9. Hoang Tat Truong. 1993. Basic English lexicology. Nxb ĐHSPNNH
10. J.D.O.Connor. 1980. Better English pronunciation. Cambridge
University Press
11. Merrill. 1984. Earth Science. Snyder Feather Hesser Glencoe
12. Michael McCarthy Felicity O’Dell. 1999. English Vocabulary in use.
Cambridge University Press
13. Michael McCarthy Felicity O’Dell. 2002. English Vocabulary in use.
Oxford University Press
14. Nguyen Hoa. 2000. An introduction to discourse analysis. VNU
Publishers
15. Pauline C. Robinson. 1988. ESP today: A practitioner’s Guide.
Prentice Hall.
16. Penny Ur. 1996. A course in language teaching. Cambridge University
Press
16
17. Peter Roach. 1990. English phonetics and phonology. Cambridge
University Press
18. Randolph Quirk. 1987. A University grammar of English. Longman
Publishers
19. Sager, Dungworth, Mc Donald. ESP Today: A practitioner’s Guide.
Cambridge University Press
20. Susan Bouyer. 2001. Understanding English pronunciation. Bouyer
Educational Resources
21. Tom Hutchinson and Alan Water. 1986. English for Specific Purposes.
Cambridge University Press
22. Victoria A. Fromkin. 2000. Linguistics – an introduction to linguistic
Theory. Blackwell Publishers
23. Vinokur G. O 1939, Về một số hiện tượng cấu tạo từ trong hệ thuật ngữ
kĩ thuật Nga, Nxb Matxcova
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_nghien_cuu_doi_chieu_chuyen_dich_he_thuat_ngu_moi_truong_anh_viet_nguyen_thi_hang_nga_2286.pdf