Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các nhóm
nhân tố độc lập tác động đến sự hài lòng
Kết quả phân tích nhân tố khám phá thu được là: Hệ số KMO
= 0.775; sig = 0.000 trong kiểm định Barlett. Như vậy các biến có
tương quan chặt chẽ với cùng một hay nhiều nhân tố và ma trận
tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị bị bác bỏ theo kết quả
kiểm định Barlett, thỏa điều kiện của phân tích nhân tố.
Dựa vào phụ lục 3.4 ta thấy rằng theo tiêu chuẩn eigenvalue
>1 có 9 nhân tố được rút ra. Chín nhân tố được rút ra với phương sai
trích 70.208% giải thích được 70.208% biến thiên của dữ liệu.
Kết quả phân tích 9 nhân tố ban đầu của thang đo sự hài lòng
sau khi thực hiện phân tích nhân tố đã cho ra 9 nhân tố đạt giá trị16
phân biệt. Đồng thời các nhân tố Thiết kế hệ thống (5 biến), Chức
năng (5 biến) , Khả chuyển (4 biến), Tin cậy (3 biến), Hiệu quả (3
biến), Khả năng bảo trì (3 biến), Thương hiệu (3 biến), Giá cả (2
biến), Dịch vụ (2 biến) và Sự hài lòng (3 biến) không có sự thay đổi
thành phần các biến nên vẫn giữ nguyên tên nhân tố, trong đó các
nhân tố không có sự xáo trộn nên không cần kiểm định lại độ tin cậy.
Như vậy, mô hình nghiên cứu qua phân tích nhân tố được giữ
nguyên.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 817 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của người sử dụng phần mềm kế toán - Khảo sát trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Huỳnh Thị Hồng Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MKT. 
 Võ Thị Bích Ngọc (2014) “Nghiên cứu chất lượng phần mềm 
kế toán Việt Nam”. Dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả đưa ra thang đo 
đo lường 4 nhân tố ảnh hưởng chất lượng phần mềm kế toán là chức 
năng, thiết kế hệ thống, hỗ trợ khách hàng và tính an toàn của phần 
mềm, xây dựng mô hình hồi quy giữa 4 nhân tố ảnh hưởng đến chất 
lượng phần mềm, và tác giả chỉ ra rằng thang đo chất lượng phần 
mềm chính là sự hài lòng khách hàng. 
Lê Văn Bình (2011) “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng 
doanh nghiệp khi sử dụng phần mềm kế toán Vietsoft Accounting 
của Công ty TNHH phần mềm Việt”. 
Phan Thị Thái Tuyền (2015) “Nghiên cứu sự hài lòng của 
khách hàng khi sử dụng phần mềm kế toán Misa. 
Đặng Thị Kim Xuân (2011) “Hệ thống tiêu chí đánh giá chất 
lượng các phần mềm kế toán Việt Nam”. 
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Điệp (2014) “Lựa chọn phần 
mềm kế toán phù hợp với DN trong ngành Giao thông vận tải” – Tạp 
chí Giao thông vận tải. 
Sander Kekre, Mayuram S.Krishnan, Kannan Srinivasan 
 5 
(2008), Drives of customer Satisfaction for software product: 
implication for design and service suppor, Graduate School of 
Industrial Administration, Carnegie Mellon University, Pittsburgh, 
Pennsylvania. 
Morteza Ramazani, Farnaz Vali Moghaddam Zanjani (2012), 
“Accounting Software Expectation Gap Based on Features of 
Accounting Information Systems (AISS)” Journal of Emerging 
Trends in Computing and Information Sciences. Nghiên cứu của 
Kaye Morris, Demand Media, 2009 “Factors to Consider when 
Choosing Accounting Software” đã đề cập đến các yếu tố cần xem 
xét khi lựa chọn một phần mềm kế toán. 
Nghiên cứu của Kaye Morris, Demand Media, 2009 “Factors 
to Consider when Choosing Accounting Software” đã đề cập đến các 
yếu tố cần xem xét khi lựa chọn một phần mềm kế toán. 
 6 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN 
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 
1.1. PHẦN MỀM KẾ TOÁN 
1.1.1. Khái niệm phần mềm kế toán 
Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các 
thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, 
phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy trình của 
chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo 
kế toán quản trị. 
1.1.2. Vai trò của phần mềm kế toán 
Vai trò của phần mềm kế toán đồng hành cùng với vai trò của kế 
toán, nghĩa là cũng thực hiện vai trò là công cụ quản lý, giám sát và 
cung cấp thông tin, vai trò theo dõi và đo lường kết quả hoạt động kinh 
tế tài chính của đơn vị. 
Vai trò thay thế toàn bộ hay một phần công việc kế toán bằng 
thủ công giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng tài chính 
của tổ chức được rõ ràng hơn, nhanh hơn và chính xác hơn. 
1.1.3. Phân loại phần mềm kế toán 
Theo phương thức của sản phẩm phần mềm được chào bán 
trên thị trường bởi nhà cung cấp phần mềm, người ta chia phần mềm 
kế toán làm những loại sau: 
+ Phần mềm đóng gói 
+ Phần mềm đặt hàng 
+ Phần mềm như dịch vụ (SAAS) 
1.1.4. Đặc trƣng phần mềm kế toán 
Tuy phần mềm kế toán khá đa dạng và phong phú nhưng các 
phần mềm đó có cùng những đặc trưng cơ bản dưới đây: 
 7 
- Phần mềm được mô tả 
- Độ tin cậy của phần mềm 
- Tính chính xác của phần mềm 
- Tính dễ sử dụng của phần mềm 
- Tính vận hành của phần mềm 
- Tính bảo trì, cải tiến và khắc phục được của phần mềm 
- Tính tương thích của phần mềm 
- Tính theo dõi và kiểm tra được của phần mềm. 
1.1.5. Tiêu chuẩn của phần mềm kế toán áp dụng tại đơn 
vị kế toán 
Theo thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ 
Tài chính đã đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá. 
Phần mềm kế toán phải hỗ trợ cho người sử dụng tuân thủ các 
quy định của Nhà nước về kế toán; khi sử dụng phần mềm kế toán 
không làm thay đổi bản chất, nguyên tắc và phương pháp kế toán 
được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về kế toán. 
Phần mềm kế toán phải có khả năng nâng cấp, có thể sửa đổi, 
bổ sung phù hợp với những thay đổi nhất định của chế độ kế toán và 
chính sách tài chính mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có. 
Phần mềm kế toán phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác 
về số liệu kế toán. 
Phần mềm kế toán phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an 
toàn dữ liệu. 
1.2. CHẤT LƢỢNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN 
1.2.1. Chất lƣợng 
Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo 
DIS 9000:2000, “ Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính 
của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu 
 8 
của khách hàng và các bên có liên quan”. 
1.2.2. Chất lƣợng phần mềm 
Theo Viện Kỹ nghệ và điện tử IEEE, chất lượng phần mềm là 
mức độ mà một hệ thống, thành phần, hoặc quá trình đáp ứng nhu 
cầu hoặc mong đợi của khách hàng, người sử dụng. 
Theo Pressman, chất lượng phần mềm là sự phù hợp của các 
yêu cầu cụ thể về hiệu năng và chức năng, các tiêu chuẩn phát triển 
phần mềm được ghi lại rõ ràng bằng tài liệu với các đặc tính ngầm 
định của tất cả các phần mềm được phát triển chuyên nghiệp. 
Theo Olivier Coudert (2011), “What is software quality?” 
Chất lượng phần mềm được đánh giá bởi một số biến. Các biến này 
có thể được chia thành các chỉ tiêu chất lượng bên ngoài và bên 
trong. 
Trong nghiên cứu này chất lượng phần mềm đề cập đến quan 
điểm của người sử dụng, chất lượng phần mềm được đo lường qua 
các tiêu chí chức năng, tính ổn định, dễ sử dụngvà mức độ chất 
lượng phần mềm được đánh giá trên kinh nghiệm tiêu dùng của 
khách hàng và nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 
Trong nghiên cứu này chất lượng phần mềm đề cập đến quan 
điểm của người sử dụng, chất lượng phần mềm được đo lường qua 
các tiêu chí chức năng, tính ổn định, dễ sử dụng và mức độ chất 
lượng phần mềm được đánh giá trên kinh nghiệm tiêu dùng của 
khách hàng và nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 
1.2.3. Chất lƣợng phần mềm kế toán 
Có rất nhiều phương pháp, tiêu chí để tiến hành đánh giá chất 
lượng phần mềm kế toán, theo như nghiên cứu của Đặng Thị Kim 
Xuân (2011) “ Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng các phần mềm 
kế toán Việt Nam là cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá phần mềm 
 9 
kế toán để tham khảo. 
1.3. SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI DÙNG PHẦN MỀM KẾ 
TOÁN VÀ MỘT SỐ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÕNG 
KHÁCH HÀNG 
1.3.1. Khái niệm sự hài lòng 
Theo Philip Kotler (2000), sự thỏa mãn – hài lòng của khách 
hàng là mức độ trạng thái cảm xúc của một người bắt nguồn từ việc 
so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với 
những kỳ vọng của chính họ. 
Theo Zeithaml và Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là 
một khái niệm tổng quát, nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng 
một dịch vụ. 
1.3.2. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng 
Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng của 
khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng là phản ứng của họ về sự 
khác biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi 
(Parasuraman và ctg,1988; Spreng và ctg,1996). 
Một lý thuyết thông dụng để xem xét sự hài lòng của khách 
hàng là lý thuyết “Kỳ vọng- Xác nhận”. Lý thuyết được phát triển 
bởi Oliver (1980) và được dùng để nghiên cứu sự hài lòng của khách 
hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản phẩm của một tổ 
chức. 
Theo Philip Kotler (1991), sự thỏa mãn - hài lòng của khách 
hàng (Customer satisfaction) là mức độ trạng thái cảm giác của một 
người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng 
sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của chính họ. 
1.3.3. Sự hài lòng đối với việc sử dụng phần mềm 
Theo phương thức phân loại phần mềm được chào bán trên thị 
 10 
trường bởi nhà cung cấp phần mềm thì hoạt động sử dụng phần mềm 
đóng gói được xem là hoạt động tiêu dùng sản phẩm, có nghĩa là sự 
hài lòng được nghiên cứu trên các nhân tố cấu thành nên chất lượng 
phần mềm vì khi sử dụng một sản phẩm nào đó thì chất lượng sản 
phẩm luôn là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng, đặc biệt sản 
phẩm ở đây là phần mềm chỉ có thể đánh giá sự hài lòng trên cảm 
nhận chất lượng thực tế sau khi đã sử dụng phần mềm dựa trên 
những tính năng của phần mềm và mức độ đáp ứng sự hài lòng đối 
với người sử dụng của các tính năng đó. 
Tuy nhiên, hoạt động sử dụng PMKT còn được xem là hoạt 
động tiêu dùng dịch vụ vì đáp ứng cả bốn đặc điểm của dịch vụ: (1) 
Tính vô hình; (2) Tính không ổn định; (3) Tính đồng thời; (4) Tính 
mong manh. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, NCC 
phải nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ 
và sự hài lòng khách hàng có mối quan hệ tương hỗ với nhau và quyết 
định sự hài lòng khách hàng. 
Nghiên cứu của Sander Kekre, Mayuram S.Krishnan, Kannan 
Srinivasan “Drives of customer Satisfaction for software product: 
implication for design and service support”. Nghiên cứu được thực 
hiện trên 2500 khách hàng. Sau khi phân tích các mô hình đưa ra các 
kết luận: có 5 nhân tố là chức năng, tin cậy, khả chuyển, bảo trì và 
hiệu suất tác động trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng và mức 
độ tác động giữa các nhân tố là khác nhau, đồng thời mức độ hài 
lòng cũng khác nhau giữa các nhóm khách hàng. 
1.3.4. Các mô hình nghiên cứu sự hài lòng khách hàng 
Theo Zeithaml và Bitner (2000), sự hài lòng khách hàng chịu 
sự tác động của 5 yếu tố: chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm, 
giá cả, nhân tố hoàn cảnh, nhân tố cá nhân (xem hình 1.1). 
 11 
Mô hình Servqual (Parasuraman et al.1988, 1991) được sử 
dụng phổ biến trong đo lường chất lượng dịch vụ. Mô hình nhằm đo 
lường sự cảm nhận về dịch vụ thông qua năm thành phần, gồm: sự tin 
cậy, sự đáp ứngm năng lực phục vụ, đồng cảm, phương tiện hữu hình 
(xem hình 1.2). 
Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), sự hài lòng của khách 
hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong đợi và 
giá trị cảm nhận. Nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự 
mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng. Tuy nhiên, 
chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực công (xem hình 1.3). 
Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia Châu Âu 
(ECSI) so với mô hình ACSI , hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu 
có tác động trực tiếp đến sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự hài 
lòng của khách hàng là sự tác động của 4 nhân tố: hình ảnh thương 
hiệu, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản hẩm hữu hình 
và vô hình. Thông thường, chỉ số ECSI thường áp dụng đo lường các 
sản phẩm, ngành (xem hình 1.4). 
1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH CHẤT LƢỢNG PHẦN MỀM 
1.4.1. Mô hình chất lƣợng phần mềm của McCall 
Mô hình Mc Call xác định chất lượng của một sản phẩm phần 
mềm thông qua việc giải quyết ba quan điểm: (i) hoạt động sản 
phẩm nhằm xác định các yếu tố chất lượng ảnh hưởng đến mức độ 
mà phần mềm cung cấp các kết quả theo yêu cầu người sử dụng. Nó 
bao gồm tính chính xác, độ tin cậy, hiệu quả, tính toàn vẹn và khả 
năng sử dụng các tiêu chí; (ii) sửa đổi sản phẩm là khả năng trải qua 
những thay đổi, bao gồm sửa lỗi và thích ứng với hệ thống. Nó bao 
gồm bảo trì, linh hoạt và khả năng kiểm tra tiêu chuẩn; (iii) chuyển 
đổi sản phẩm là khả năng thích ứng với môi trường mới, phù hợp với 
thay đổi nhanh chóng của phần cứng (xem hình 1.5). 
 12 
1.4.2. Mô hình chất lƣợng phần mềm Boehm 
Mô hình chất lượng của Boehm được cải tiến trên mô hình của 
McCall và đồng nghiệp của ông (Boehm, Brown, Kaspar, Lipow & 
MacCleod, 1978). 
Giống như mô hình Mc Call, mô hình này cũng chỉ được hiệu 
quả xác định các biện pháp về phần mềm chất lượng, nhưng rất khó 
khăn để xác định yêu cầu chất lượng (xem hình 1.6). 
1.4.3. Mô hình chất lƣợng ISO-9126 
Mô hình chất lượng ISO-9126 trên thực tế được mô tả là một 
phương pháp phân loại và chia nhỏ những thuộc tính chất lượng, 
nhằm tạo ra những đại lượng đo đếm được dùng để kiểm định chất 
lượng của sản phẩm phần mềm (xem hình 1.7). 
1.5. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG PHẦN 
MỀM KẾ TOÁN 
Theo Nguyễn Mạnh Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2012), 
“Tiêu chí đánh giá chất lượng phần mềm kế toán” – Tạp chí Khoa 
học Công nghệ và Ahmad A. Abu-Musa (2005), “The Determinates 
Of Selecting Accounting Software: A Proposed Model”, The review 
of Business imformation systems, đã trình bày một số tiêu chí quan 
trọng để đánh giá chất lượng phần mềm kế toán. 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 
Như vậy, trong chương 1 tác giả đã đưa ra được những lí luận 
tổng quan về phần mềm kế toán, vai trò của nó, chất lượng phần 
mềm cũng như một số tiêu chí đánh giá chất lượng phầm mềm kế 
toán. Đồng thời, cũng đề cập tới các nhân tố tác động và một số mô 
hình nghiên cứu trước đó có liên quan đến các nhân tố tác động đến 
sự hài lòng của người sử dụng phần mềm kế toán để làm cơ sở tham 
khảo và nghiên cứu. 
 13 
CHƢƠNG 2 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 
 Thiết kế hệ thống (khả dụng) 
 Tính chức năng 
 Tính khả chuyển (tùy chỉnh) 
 Tính tin cậy 
 Tính hiệu quả 
 Khả năng bảo trì 
 Thương hiệu 
  Giá cả 
 Dịch vụ: 
2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu 
Mô hình nghiên cứu đề xuất được xây dựng như sau 
Hình 2.1. Mô hình đề xuất nghiên cứu 
Sự 
hài lòng của 
người sử dụng 
Thiết kế hệ thống 
Chức năng 
Tin cậy 
Hiệu quả 
Bảo trì 
Giá cả 
Dịch vụ 
Khả chuyển 
 14 
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU: 
Sơ đồ tiến trình nghiên cứu (xem hình 2.2). 
2.2.3. Phỏng vấn thử: 
2.2.4. Nghiên cứu chính thức: 
a. Chọn mẫu 
b. Phương pháp thu thập dữ liệu 
2.2.5. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu 
Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 
Phân tích nhân tố EFA 
Phân tích tương quan (Hệ số Pearson) 
Phân tích mô hình hồi quy 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 
Nội dung chính của chương 2 đó là từ những cơ sở lý luận và 
một số nghiên cứu đi trước xây dựng các giả thiết và đề xuất mô 
hình nghiên cứu. Trong đó đưa ra chi tiết, cụ thể về các nội dung về: 
thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, cách thức chọn mẫu cũng 
như phương pháp thu thập và xử lý số liệu của nghiên cứu. 
Chương 2 là chương cơ sở mà dựa vào đó nghiên cứu được 
tiến hành theo một cách khoa học và chính xác. 
CHƢƠNG 3 
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI 
LÕNG CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN 
3.1.THỐNG KÊ MÔ TẢ 
3.1.1. Thông tin mẫu nghiên cứu 
Sau khi gửi trực tiếp 350 Phiếu khảo sát cho các đơn vị, doanh 
nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng thì tổng số phiếu thu được là 295 phiếu, 
trong đó tổng số phiếu hợp lệ là 270 phiếu (trên 90%), đảm bảo số 
mẫu để tiến hành phân tích nghiên cứu (xem bảng 3.1). 
 15 
3.1.2. Phân bổ theo thời gian và vị trí công tác (xem bảng 
3.2) 
3.1.3. Phân tổ theo thời gian và lĩnh vực hoạt động sử dụng 
phần mềm kế toán (xem bảng 3.3) 
3.1.4. Phân tổ theo vị trí và tên phần mềm kế toán đang sử 
dụng (xem bảng 3.4) 
3.1.5. Thống kê mô tả các biến (xem bảng 3.5) 
3.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO (BẰNG HỆ 
SỐ CRONBACH’S ALPHA) 
Hệ số Crobach’s Alpha là phép kiểm định thống kê dùng để 
kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Theo đó, 
độ tin cậy của thang đo tốt khi hệ số tương quan biến tổng (Corrected 
Iterm – Total Correlation) > 0.3 (Nunally & Burnstein, 1994) và hệ 
số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên được xem là mức chấp nhận được 
và thích hợp để đưa vào phân tích tiếp theo. 
3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) 
3.3.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các nhóm 
nhân tố độc lập tác động đến sự hài lòng 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá thu được là: Hệ số KMO 
= 0.775; sig = 0.000 trong kiểm định Barlett. Như vậy các biến có 
tương quan chặt chẽ với cùng một hay nhiều nhân tố và ma trận 
tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị bị bác bỏ theo kết quả 
kiểm định Barlett, thỏa điều kiện của phân tích nhân tố. 
 Dựa vào phụ lục 3.4 ta thấy rằng theo tiêu chuẩn eigenvalue 
>1 có 9 nhân tố được rút ra. Chín nhân tố được rút ra với phương sai 
trích 70.208% giải thích được 70.208% biến thiên của dữ liệu. 
 Kết quả phân tích 9 nhân tố ban đầu của thang đo sự hài lòng 
sau khi thực hiện phân tích nhân tố đã cho ra 9 nhân tố đạt giá trị 
 16 
phân biệt. Đồng thời các nhân tố Thiết kế hệ thống (5 biến), Chức 
năng (5 biến) , Khả chuyển (4 biến), Tin cậy (3 biến), Hiệu quả (3 
biến), Khả năng bảo trì (3 biến), Thương hiệu (3 biến), Giá cả (2 
biến), Dịch vụ (2 biến) và Sự hài lòng (3 biến) không có sự thay đổi 
thành phần các biến nên vẫn giữ nguyên tên nhân tố, trong đó các 
nhân tố không có sự xáo trộn nên không cần kiểm định lại độ tin cậy. 
Như vậy, mô hình nghiên cứu qua phân tích nhân tố được giữ 
nguyên. 
 3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các nhóm 
phụ thuộc Sự hài lòng của ngƣời sử dụng 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy hệ sô KMO = 
0.710; sig = 0.000 trong kiểm định Barlett. Như vậy thỏa điều kiện 
của phân tích nhân tố. Một nhân tố được rút ra với phương sai trích 
73.92% (xem bảng 3.7). 
 3.4. PHÂN TÍCH MA TRẬN HỆ SỐ TƢƠNG QUAN 
 Từ kết quả trong bảng 3.8, ta thấy hệ số sig của các nhân tố 
độc lập khi đối chiếu tương quan với biến Hài lòng phải có giá trị 
sig<0.05 thì nhân tố độc lập có quan hệ tương quan tuyến tính với 
nhân tố hài lòng, vì vậy các nhân tố thiết kế hệ thống, khả chuyển, 
hiệu quả, giá cả bị loại ra khỏi mô hình (xem bảng 3.9). 
 Biến phụ thuộc Sự hài lòng với từng biến độc lập có sự 
tương quan với nhau, thể hiện cụ thể qua hệ số tương quan như sau: 
Chức năng (0.619), Tin cậy (0.606). Khả năng bảo trì (0.578), 
Thương hiệu (0.188), Giá cả (0.120). Sơ bộ ta có thể kết luận các 
biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích biến phụ thuộc 
Sự hài lòng. 
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc 
khá cao. Điều này cần xem xét hiện tượng đa cộng tuyến khi đưa các 
 17 
biến vào phân tích hồi quy. 
3.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY 
3.5.1. Các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của ngƣời 
sử dụng phần mềm kế toán 
Ta tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của 
từng nhân tố đến mức độ hài lòng của người sử dụng. Phân tích hồi quy 
sẽ được thực hiện với biến độc lập là chức năng (CN), tin cậy (TC), khả 
năng bảo trì (KNBT), thương hiệu (TH), Dịch vụ (DV) và biến phụ 
thuộc là sự hài lòng của người dùng (HL). Giá trị của các yếu tố được 
dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được 
kiểm định. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương Enter, mức ý 
nghĩa 5% cho mô hình này (xem bảng 3.11). 
 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến: 
HL = β0 + β1 * CN + β2 * TC + β3 * KNBT+ β4 * TH + β5 *DV 
Với β1, β2, β3, β4,β5 là các hệ số hồi quy riêng 
Theo bảng 3.12 ta có mô hình hồi quy có dạng 
HL = - 0.651 + 0.292 * CN + 0.288 * TC + 0.258 *KN BT + 
0.140 * TH+ 0.171* DV 
3.5.2. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 
 Kiểm định không có mối tương quan giữa các biến độc lập 
(không có hiện tượng đa cộng tuyến) 
Trong hồi quy đa biến, nhất là hồi quy theo chuỗi thời gian, 
thường có hiện tượng các biến độc lập có mối quan hệ nào đó với 
nhau, hiện tượng này còn gọi là hiện tượng đa cộng tuyến. 
Theo hệ số phóng đại phương sai VIF (bảng 3.11) của các biến 
trong mô hình đều rất thấp, từ 1.012 – 2.083 nhỏ hơn 10 nên không 
có hiện tượng đa cộng tuyến. 
 Kiểm tra tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa 
 18 
các phần dư) 
Durbin-Waston (bảng 3.12) là 1.671 (1<1.671<3) chấp nhận 
được nên không có hiện tượng tự tương quan chuỗi giữa các phần dư. 
 Kiểm định phương sai của sai số không đổi 
Kiểm định đồ thị phân tán giữa phần dư chuẩn hóa 
(Standardized residual) và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized 
predicted value) cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 
(tức quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi không 
đổi, không tạo ra một hình dạng nào cụ thể. Điều này có nghĩa là 
phương sai của phần dư không đổi. 
 Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp mô hình. 
Hệ số R = 0.742 và hệ số điều chỉnh (Ajusted R square) = 
0.550 (bảng 3.12). Chỉ số R2 là thước đo đánh giá độ phù hợp mô 
hình đã được xây dựng trên dữ liệu mẫu phù hợp đến mức nào so với 
dữ liệu, có nghĩa là 55% sự biến thiên của mức độ hài lòng của người 
sử dụng phần mềm được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các 
biến độc lập. 
Đại lượng F được sử dụng để kiểm định điều này, F (bảng 
3.13) = 64.558 tương ứng với mức ý nghĩa sig = 0.000, bác bỏ H0, do 
đó có thể kết luận mô hình hồi quy xây dựng phù hợp với tổng thể. 
 Kiểm tra giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy 
Trị thống kê t dùng để kiểm định giả thuyết này. Căn cứ vào 
bảng hệ số mô hình hồi quy (bảng 3.12), có thể thấy các mức ý nghĩa 
quan sát được đối với hệ số độ dốc của mô hình đều có sig < 0.05, 
chứng tỏ giả thuyết H0 bị bác bỏ với độ tin cậy 95%, nghĩa là biến 
phụ thuộc và các biến độc lập có mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. 
 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư 
Kiểm tra biểu đồ tần số của phần dư cho thấy phân phối phần 
dư xấp xỉ chuẩn (độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.991 tức gần bằng 1) 
 19 
(phụ lục 3.6.5). Điều này có nghĩa là giả định phân phối chuẩn của 
phần dư không bị vi phạm. 
3.5.3. Kết quả 
Như vậy phương trình hồi quy tốt nhất về sự hài lòng của 
người sử dụng phần mềm kế toán là: 
HL = - 0.651 + 0.292 * chức năng + 0.288 * tin cậy + 0.258 * 
khả năng bảo trì + 0.140 * thương hiệu+ 0.171* dịch vụ. 
 Như vậy dựa vào kết quả hồi quy đa biến, tác giả kết luận có 5 
nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của người sử dụng PMKT là 
chức năng, tin cậy, khả năng bảo trì, thương hiệu và dịch vụ. 
3.6. PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI ANOVA 
 Phân tích ANOVA một chiều (One – Way ANOVA) được 
thực hiện để tìm hiểu sâu hơn về sự hài lòng với các nhóm khác 
nhau: thời gian sử dụng, vị trí người sử dụng, lĩnh vực hoạt động của 
người sử dụng và tên phần mềm được sử dụng. 
 Kết quả phân tích Anova với độ tin cậy 95% của thời gian sử 
dụng, vị trí người sử dụng, lĩnh vực hoạt động của người sử dụng và 
tên phần mềm đều có các giá trị sig >0.05, có thể kết luận không có 
sự khác biệt về sự hài lòng với các yếu tố định tính này. 
3.7. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT MÔ HÌNH 
Qua kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy 5 nhân tố: 
chức năng, tin cậy, khả năng bảo trì, thương hiệu và dịch vụ tác động 
đến sự hài lòng và tác động cùng chiều, tức là khi gia tăng bất kỳ một 
nhân tố nào trong 5 nhân tố trên đều làm tăng sự hài lòng của người 
sử dụng PMKT với mức ý nghĩa 5% của mẫu dữ liệu đã khảo sát và 
không có sự khác nhau về sự hài lòng giữa các nhóm đối tượng thời 
gian, chức vụ và lĩnh vực hoạt động. 
 20 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 
 Chương 3 đã trình bày kết quả kiểm định thang đo thông qua 
đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá 
EFA, kiểm định sự phù hợp của mô hình cùng với các giả thuyết đi 
kèm đánh giá các biến định tính với sự hài lòng. 
 Từ kết quả này, mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết đã 
được hiệu chỉnh. Sau đó là đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên 
cứu bằng phân tích hồi quy đa biến và cuối cùng là kiểm định giả 
thuyết. 
 Kết quả thực hiện Cronbach’s Alpha, biến quan sát chức năng 
gồm CN6, CN7, CN8, biến quan sát khả chuyển KC2, KC6, biến 
quan sát tin cậy gồm TC4, TC5, biến quan sát hiệu quả HQ2, biến 
quan sát giá cả GC1, biến quan sát dịch vụ DV1 đã bị loại bỏ ra khỏi 
thang đo, các biến còn lại đạt yêu cầu để đưa vào phân tích EFA. 
 Kết quả phân tích EFA từ 9 nhân tố của mô hình ban đầu vẫn 
giữ nguyên 9 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng. 
 Kết quả kiểm định Pearson, phân tích hồi quy đa biến cho thấy 
mô hình đánh giá sự hài lòng khách hàng sử dụng PMKT tác động 
bởi 5 nhân tố Chức năng, tin cậy, khả năng bảo trì, thương hiệu, dịch 
vụ. 
CHƢƠNG 4 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của người sử dụng 
PMKT bị ảnh hưởng bởi 5 nhân tố: (1) chức năng, (2) tin cậy, (3) 
khả năng bảo trì, (4) thương hiệu và (5) dịch vụ. 
Sự hài lòng = - 0.651 + 0.292 * chức năng + 0.288 * tin cậy + 
0.258 * khả năng bảo trì + 0.140 * thương hiệu+ 0.171* dịch vụ. 
 21 
4.1. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀO 
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG PMKT 
Theo kết quả nghiên cứu thì chất lượng PMKT phụ thuộc vào 
5 nhân tố. Sau đây là thống kê về các nhân tố cấu thành chất lượng 
PMKT do người sử dụng đánh giá (xem bảng 4.1) 
Nhìn vào bảng Thống kê điểm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng 
đến chất lượng PMKT, nhìn chung các nhân tố đều được người sử 
dụng đánh giá có điểm trung bình trên 3 điểm (thiên về đồng ý), 
trong đó dịch vụ được đánh giá cao nhất (3.9574) cho thấy PMKT 
hiện nay dịch vụ được người dùng chấp nhận được, tuy chưa phải là 
đồng ý (thang điểm 4) nhưng điểm trung bình này cũng cho biết chất 
lượng dịch vụ cao. Tiếp theo là về mặt chức năng PMKT cũng được 
người dùng cảm nhận tốt (3.8259). Tuy nhiên về mặt tin cậy thì đánh 
giá thấp (3.6012). 
Qua quá trình khảo sát điều tra đánh giá sự hài lòng người sử 
dụng PMKT và từ mô hình sự hài lòng tác giả rút ra một số nhận xét 
đóng góp sau: 
- Phần mềm kế toán hiện nay đáp ứng tốt về mặt chức năng, 
điều này rất cần thiết đối với các tổ chức, DN. Chức năng của PMKT 
được người dùng đánh giá khá cao. The
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_cac_nhan_to_tac_dong_den_muc_do_hai_long_cu.pdf tom_tat_luan_van_cac_nhan_to_tac_dong_den_muc_do_hai_long_cu.pdf