Số liệu làm căn cứ cho công tác thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính
xác dẫn đến khó đánh giá hoặc đánh giá sai về khách hàng, về hiệu quả
kinh tế của phương án/dự án. Chi nhánh có được thông tin về hoạt động
SXKD của các Doanh nghiệp chủ yếu lấy từ Báo cáo tài chính, Báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thông tin này đôi khi không
chính xác, đã bị chỉnh sửa cho đẹp để có thể vay vốn ngân hàng, bên cạnh
đó nhiều khi cán bộ thẩm định phụ thuộc nhiều vào số liệu do khách hàng
cung cấp. Điều này một phần cũng làm cho ngân hàng bị nhiễu thông tin
của khách hàng, dẫn đến hoạt động cho vay thiếu chính xác ảnh hưởng đến
hiệu quả vay
36 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh hoàn kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở rộng được các loại
hình dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn.
1.2. Cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Ảnh hưởng của doanh nghiệp đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp
9
Cho vay là hoạt động chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Trong
đó, cho vay Khách hàng Doanh nghiệp có thể nói là hoạt động quan trọng
nhất trong hoạt động của NHTM.
Có thể hiểu hoạt động Cho vay KHDN là hình thức cấp tín dụng của
NHTM cho Khách hàng là các Doanh nghiệp, theo đó NHTM cho doanh
nghiệp vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong khoảng thời
hạn nhất định theo thoả thuận và theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại
Cho vay KHDN nhằm mục đích đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau
của Doanh nghiệp như mở rộng sản xuất kinh doanh, tài trợ cho các dự án,
thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, chi trả lương Khách hàng doanh
nghiệp của các NHTM có các đặc điểm riêng cơ bản, do vậy cũng ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay của các
1.2.2. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các
NHTM hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức cho vay
khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình
sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, mở rộng
tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Dựa vào
nhiều tiêu thức mà NHTM phân chia thành các khoản cho vay.
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn.
- Cho vay dài hạn.
1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay sản xuất, lưu thông hàng hoá.
- Cho vay đầu tư, xây dựng tài sản cố định.
10
1.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
1.2.2.4. Căn cứ vào hình thức cho vay
Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của ngân
hàng. Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng và thu nợ cũng từ
khách hàng vay..
Cho vay gián tiếp: Hình thức cho vay này không phổ biến như cho
vay trực tiếp, tuy nhiên trong một số trường hợp ngân hàng vẫn cho vay
gián tiếp bởi khi đó sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và người vay..
1.2.2.5. Căn cứ vào phương thức cho vay:
Đây là cách phân chia thông dụng nhất mà các NHTM hay sử dụng.
Với cách phân chia này, ngân hàng dễ dàng kiểm soát món vay và có biện
pháp xử lý kịp thời. Bao gồm:
Cho vay từng lần: Hình thức này tương đối phổ biến trong hoạt động
cho vay của ngân hàng.
Cho vay hạn mức (Cho vay luân chuyển): Việc cho vay dựa trên chu
kỳ luân chuyển của hàng hoá.
Cho vay theo dự án đầu tư: Khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn
phục vụ dự án đầu tư và ngân hàng xét thấy dự án khả thi, hiệu quả cao sẽ
đưa ra quyết định cho vay.
Cho vay trả góp: Khi áp dụng phương thức này phải đảm bảo doanh
số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trên HĐTD.
Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là việc
NHTM chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là việc NHTM cam kết
bảo đảm sẵn sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay
đã thỏa thuận trong HĐTD..
11
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc NHTM thỏa thuận cho Khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng đến một
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
1.3. Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại và các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương
mại
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc thù, hoạt động theo cơ chế kinh
tế thị trường. Giữa các NHTM không có sự chênh lệch lớn về số lượng và
đặc tính của các sản phẩm tín dụng, tuy nhiên cạnh tranh để tồn tại và phát
triển giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt. Trong đó cạnh
tranh về chất lượng sản phẩm và phong cách giao dịch là các yếu tố quan
trọng hàng đầu, tạo điều kiện giúp Ngân hàng nâng cao uy tín thương hiệu,
mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể,
vừa mang tính trừu tượng. Do đó, để đánh giá chất lượng cho vay nói
chung và Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng cần thiết
lập hai nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng:
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Hệ thống các chỉ tiêu định lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu cho vay của NHTM
- Doanh số cho vay
- Dư nợ tín dụng
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
- Tỷ trọng dư nợ cho vay thành phần kinh tế so với tổng dư nợ cho vay
- Tỷ trọng dư nợ cho vay của từng ngành sản xuất kinh doanh so với
12
tổng dư nợ cho vay
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro của hoạt động cho vay
- Tỷ trọng dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm so với tổng dư nợ
cho vay
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Tính tuân thủ pháp luật và các quy định của ngân hàng trong cho
vay..
- Sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay của ngân
hàng.
Tuy nhiên, những chỉ tiêu định tính này rất khó để có thể lượng hóa,
với những khách hàng khác nhau thì sự thỏa mãn và đánh giá sẽ khác
nhau..
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
a. Nhân tố thuộc về Chi nhánh
- Thông tin tín dụng
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Chất lượng nguồn nhân lực
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và trình độ hiện đại hóa công nghệ
b. Nhân tố thuộc về Trụ sở chính
- Chính sách tín dụng
- Chiến lược kinh doanh
- Quy trình tín dụng
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của ngân hàng và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng có thu hồi được gốc và lãi
13
hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Vì
vậy, hiệu quả kinh doanh của khách hàng là nhân tố quyết định đến chất
lượng cho vay. Hiệu quả kinh doanh của khách hàng và khả năng thu hồi
nợ của ngân hàng được quyết định bởi những nhân tố sau:
a. Uy tín và đạo đức của khách hàng
Uy tín và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
b. Năng lực và kinh nghiệm quản lý của khách hàng
- Năng lực thị trường của khách hàng
- Năng lực sản xuất của khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng
- Năng lực quản lý
c. Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ
biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
a. Môi trường kinh tế
Sự phát triển của tín dụng ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển cao, ổn định nhu cầu vay vốn ngân hàng
là rất lớn, vòng quay vốn nhanh, đồng thời tính an toàn cho khoản vay
cũng cao hơn. Khi nền kinh tế phát triển thì các thành viên của nó là các cá
nhân và tổ chức cần nhiều vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư, tận
dụng các cơ hội kinh doanh tốt, thu được lợi nhuận cao, khả năng trả nợ
ngân hàng là cao, doanh nghiệp lại càng có xu hướng mở rộng sản xuất vì
thế nhu cầu vốn lại gia tăng.
b. Môi trường chính trị - xã hội
Hoạt động của NHTM có ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, nhạy cảm
với các tác động từ môi trường kinh tế-xã hội-chính trị-pháp luật..
c. Môi trường pháp lý
14
Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và các văn bản pháp
quy liên quan đến hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động cho vay
nói riêng..
d. Chủ trương chính sách Nhà nước
Ngân hàng hoạt động kinh doanh trên thị trường phải chịu sự quản lý
vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước đưa ra các quy định, quy chế, pháp lệnh,
các điều luật buộc ngân hàng phải tuân thủ thực hiện.
e. Các nhân tố khác
Là rủi ro trong hoạt động của khách hàng, ngân hàng. Khách hàng
trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh có thể không tránh khỏi những
rủi ro như chính trị bất ổn, thiên tai bão lũ, cháy nổ, hàng bị đắm, rủi ro do
đối tác không cung cấp hàng, trả tiền đúng hạn... hay từ một quy định, do
một chính sách nào đó của Nhà nước hoặc cơ quan hữu quan mà hàng hoá
chậm tiêu thụ hoặc không tiêu thụ được gây tổn thất cho khách hàng làm
giảm khả năng thu hồi vốn và trả nợ cho ngân hàng.
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1. Vài nét khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Hoàn Kiếm
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có trụ sở tại 37 Hàng Bồ – Hà
Nội. Là một doanh nghiệp nhà nước, được hình thành trên cở sở cũ là
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quận Hoàn Kiếm vào thời kỳ hệ thống
ngân hàng một cấp. Lúc đó Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho sự phát triển
kinh tế quận Hoàn Kiếm, doanh thu hoạt động của Ngân hàng lúc đó chỉ
hơn 1 tỷ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Bộ máy hoạt động của VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm được tổ
chức gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả phù hợp với quy mô, địa bàn.
- Mạng lưới hoạt động: Ngoài trụ sở chính, chi nhánh còn có 05
phòng giao dịch trên địa bàn toàn tỉnh, gồm : Phòng giao dịch Gia Lộc,
Phòng giao dịch Điện Biên Phủ, Phòng giao dịch Nam Sách, Phòng giao
dịch Chí Linh và Phòng giao dịch Kim Thành.
Nguồn nhân lực của Chi nhánh đến 31/12/2016 là 86 người trong đó
số lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm 94,19%, tuổi đời bình
quân 31. Nguồn nhân lực không ngừng được bổ sung, trẻ hoá, công tác
tuyển dụng thực hiện theo quy trình.
2.1.3. Thực trạng hoạt động và kết quả kinh doanh
2.1.3.1. Công tác huy động vốn
16
Các tổ chức kinh tế, cụ thể là các Doanh nghiệp và cả bộ phận dân cư
đều có số dư tiền gửi tăng lên tại Chi nhánh. Đó là động thái cho thấy nền
kinh tế đang dần ấm lên, các Doanh nghiệp thuận lợi hơn trong sản xuất
kinh doanh cũng như tiếp cận các nguồn tín dụng và thu nhập của người
dân ngày được nâng cao nên tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng cũng dần
tăng lên.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Cơ cấu dư nợ cho vay Ngắn hạn và cho vay Trung - Dài hạn chưa
tương xứng với nguồn vốn huy động, chưa thực sự tận dụng được hiệu quả
nguồn vốn huy động. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh khá cao, điều
này có thể đảm bảo được khả năng an toàn, phòng tránh rủi ro tín dụng tuy
nhiên lại khiến lợi nhuận của Chi nhánh chưa cao.
Biện pháp cho vay không có TSĐB đang có xu hướng tăng và chiếm
tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tín dụng của VietinBank Chi nhánh Hoàn
Kiếm. Đồng nghĩa với tỷ trọng dư nợ có TSĐB có xu hướng giảm dần qua
các năm.
2.1.3.3. Hoạt động khác
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, Chi nhánh
còn có một nguồn thu lớn từ dịch vụ.
Thu phí Tiền tệ kho quỹ có xu hướng giảm qua các năm do xu hướng
giao dịch của Khách hàng đang dần thay đổi thói quen giao dịch bằng tiền
mặt sang hình thức giao dịch chuyển khoản qua Ngân hàng, điều này cũng
là phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường tài chính và dần hiện đại
hóa.
Ngoài ra, thu phí từ các hoạt động khác đều có xu hướng tăng cho
thấy hoạt động dịch vụ của Chi nhánh đang phát triển khá tốt.
2.2. Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
17
2.2.1 . Thực trạng chính sách cho vay khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Đối với khách hàng/ nhóm khách hàng xếp hạng từ B trở xuống cảu
kỳ chấm điểm gần nhất, GHTD tối đa được xác định bằng tổng dư nợ tại
thời điểm hêt GHTD đã cấp, đồng thời có lộ trình giảm dần và thu hết nợ
trong thời gian tối đa không quá 2 năm kể từ khi cấp lại GHTD.
Trường hợp xét thấy có thể xác định giới hạn tín dụng lớn hơn mức
thẩm quyền, Chi nhánh chuyển hồ sơ trình Trụ sở chính phê duyệt, trong
đó có ý kiến của Chi nhánh sau khi thẩm định về tài chính và tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng
Cùng với đó là VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm thực hiện tìm kiếm,
tiếp thị và thẩm định cho vay theo quy trình quy định cũng như định
hướng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong từng
thời kỳ.
2.2.2 Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Hiện nay, VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm đang thực hiện cho vay
theo quy trình tín dụng được quy định tại Quyết định số 588/2016/QĐ-
HĐQT-NHCT35 ngày 16/04/2016 của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam về việc Ban hành Quy trình cấp tín dụng Khách hàng doanh
nghiệp trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Cụ thể
quy trình này như sau:
a. Tìm kiếm và tiếp cận khách hàng
Đây là bước mà các cán bộ QHKH thực hiện tìm kiếm, tiếp cận khách
hàng và tiếp nhận nhu cầu, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng.
* Đối với hồ sơ pháp lý:
* Đối với hồ sơ đề nghị vay:
b. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
18
Cán bộ QHKH và Trưởng/ Phó phòng kiểm tra tống thể hồ sơ khách
hàng cung cấp, đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trung thực; Kết hợp thẩm
định thực tế khách hàng, tra cứu thông tin CIC và xác định khách hàng có
thuộc nhóm đối tượng hạn chế/ hoặc không cấp tín dụng theo chính sách,
định hướng tín dụng của NHCT trong từng thời kỳ hay không.
Toàn bộ thông tin này, cán bộ QHKH cung cấp cùng hồ sơ cho
CBTĐ.
c. Thẩm định và đề xuất quyết định tín dụng
CBTĐ thẩm định chi tiết khách hàng về: tư cách, tổ chức bộ máy, cập
nhật thông tin thay đổi về pháp lý, tình hình quan hệ tín dụng, năng lực
SXKD và năng lực tài chính. Đồng thời rà soát khách hàng có thuộc nhóm
khách hàng liên quan để thực hiện cấp GHTD chung cho nhóm.
d. Quyết định cấp tín dụng
Giám đốc/ Phó Giám đốc chi nhánh tiếp nhận hồ sơ, xem xét và chịu
trách nhiệm về quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng, được quyền trả
lại hồ sơ và yêu cầu thẩm định lại/ hoặc từ chối cấp tín dụng. Với hồ sơ
vượt thẩm quyền chi nhánh, chi nhánh trình hồ sơ lên Trụ sở chính.
e. Thông báo tín dụng, Hoàn thiện thủ tục nhận bảo đảm và Soạn thảo, ký kết
hợp đồng
CB QHKH thông báo kết quả chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận tín
dụng đến khách hàng và bằng văn bản (nếu cần) thể hiện rõ nội dung cần
thông báo.
Các bộ phận liên quan thực hiện thủ tục nhận bảo đảm theo quy trình
nhận bảo đảm cấp tín dụng hiện hành.
f. Bàn giao hồ sơ tín dụng, Giải ngân theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết
Toàn bộ hồ sơ tín dụng sau khi có phê duyệt và ký kết đầy đủ sẽ được
CBTĐ lập phiếu và bàn giao sang bộ phận HTTD tại chi nhánh.
CB QHKH có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đề suất giải ngân từ khách
hàng.
19
Phòng HTTD tại chi nhánh tiếp nhận đề xuất, rà soát hồ sơ giải ngân
đảm bảo tuân thủ đúng phê duyệt tín dụng và quy định của NHCT.
g. Kiểm tra, giám sát tín dụng và quản lý thu hồi nợ
Kiểm tra, giám sát tín dụng là một bước hậu giải ngân nhưng đóng vai
trò quan trọng trong quy trình cấp tín dụng, giúp đảm bảo công tác quản lý
rủi ro tín dụng hiệu quả, giúp kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn
đối với các khoản nợ vay có dấu hiệu xấu, kịp thời đưa ra các biện pháp để
giảm thiểu rủi ro và các thiệt hại có thể xảy ra.
h. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Ngân hàng thực hiện giao trả TSĐB cho khách hàng; soạn thảo Biên
bản thanh lý hợp đồng (nếu Hợp đồng tín dụng có thỏa thuận phải thanh lý
hợp đồng), hai bên cùng ký Biên bản và lưu hồ sơ.
2.2.3 Kết quả cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
2.2.3.1 . Doanh số cho vay và dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp
Với sự gia tăng mạnh của dư nợ cho vay KHDN trong năm 2016 và
thời gian gần đây cho thấy tầm quan trọng của KHDN trong cơ cấu tín
dụng của VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm. Tuy nhiên, sự gia tăng này
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng nếu Chi nhánh không thực hiện nghiêm
túc, chặt chẽ trong công tác quản lý rủi ro từ khâu thẩm định cho vay đến
các khâu giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các cam kết trong hợp đồng
của Doanh nghiệp.
2.2.3.2 Dư nợ cho vay theo kỳ hạn khoản vay
Qua những số liệu ở bảng trên ta có thể thấy rằng VietinBank Chi
nhánh Hoàn Kiếm chủ yếu cho vay vốn ngắn hạn đối với các Doanh
nghiệp, chiếm khoảng từ 78% đến 85% trong tổng dư nợ cho vay khách
hàng doanh nghiệp..
2.2.3.3 Số lượng doanh nghiệp vay vốn
20
Số lượng khách hàng doanh nghiệp của VietinBank Chi nhánh Hoàn
Kiếm tương đối ổn định trong 3 năm qua. Điều này cho thấy bên cạnh sự
nỗ lực của cán bộ Chi nhánh trong việc mở rộng khách hàng mới thì vẫn
có một lượng không nhỏ khách hàng cũ mất đi trong các kỳ.
2.3. Thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
2.3.1. Thực trạng cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành và tài sản đảm
bảo
2.3.1.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế
Đa phần các KHDN có quan hệ tín dụng với Chi nhánh là các Doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực Xây dựng xây lắp và Công nghiệp chế biến - chế
tạo. Cụ thể, các đối tượng Khách hàng chiếm dư nợ lớn của Chi nhánh là
các Doanh nghiệp chuyên về Sản xuất sản phẩm công nghiệp và Thi công
xây dựng công trình.
Chi nhánh có cơ cấu dư nợ KHDN theo ngành nghề tương đối đồng
đều, duy nhất chỉ có ngành Nông-lâm-thủy sản chiếm tỷ trọng khá nhỏ so
với các ngành khác.
2.3.1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản đảm bảo
Biện pháp cho vay không có TSĐB có tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu
cho vay của VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm và ngày càng có xu hướng
tăng. Đồng nghĩa với tỷ trọng dư nợ có TSĐB có xu hướng giảm dần qua
các năm.
2.3.2. Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu
Chất lượng cho vay đối với KHDN được thể hiện qua các chỉ tiêu về
nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ dư nợ có TSĐB tại VietinBank Chi nhánh Hoàn
Kiếm qua các năm, qua đó phản ánh mức độ hiệu quả trong hoạt động cho
vay KHDN tại Chi nhánh.
Việc thống kê các chỉ tiêu về chất lượng cho vay là một biện pháp
giúp cho các nhà quản lý ngân hàng có thể nắm bắt được tình hình chung
21
về hiệu quả đối với các khoản cho vay của ngân hàng. Mục đích của việc
tính toán các chỉ tiêu này là: thứ nhất, giúp ngân hàng có thể kịp thời điều
chỉnh để có thể đảm bảo được giới hạn an toàn theo quy định; thứ hai, giúp
ngân hàng kiểm soát được mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay, đồng
thời đưa ra các biện pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, góp phần đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thông suốt và hiệu quả.
2.3.3. Thực trạng thu nhập từ cho vay khách hàng doanh nghiệp
Thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN của VietinBank Chi nhánh
Hoàn Kiếm là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi lãi từ hoạt động cho vay.
Cho vay nói chung và cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng là hoạt
động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, giúp ngân hàng bù đắp
các chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động khác, đồng thời còn tạo ra lợi
nhuận giúp ngân hàng mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động. Do đó,
khi hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp mang lại thu nhập cao và
tốc độ ngày càng tăng qua các năm thể hiện chất lượng cho vay DN của
ngân hàng tốt.
2.3.4. Thực trạng chất lượng cho vay theo đánh giá của khách
hàng
Qua quá trình điều tra khách hàng, thu về được một số kết quả: Khách
hàng đến với Chi nhánh nhiều nhất là lượng Khách hàng nằm trong địa
bàn hoạt động của VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm. Tiếp theo là khách
hàng tìm đến bởi sự uy tín mà Ngân hàng đã tạo ra trong quá trình hoạt
động của mình. Cuối cùng đó là sản phẩm dịch vụ cho vay của Ngân hàng
cũng là tiêu chí để Khách hàng lựa chọn Ngân hàng bởi VietinBank Chi
nhánh Hoàn Kiếm đa dạng sản phẩm gắn với hoạt động của khách hàng
trên địa bàn nhất là sản phẩm cho vay gắn với Nông nghiệp nông thôn và
đặc thù của khách hàng doanh nghiệp.
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
22
nhánh Hoàn Kiếm
2.4.1 Những kết quả đạt được
Một là, về phát triển quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp
Hai là, về kiểm soát rủi ro và xử lý nợ xấu cho vay khách hàng doanh
nghiệp
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, dư nợ cho vay KHDN trong lĩnh vực Xây dựng xây lắp
chiếm tới 25-30% tổng dư nợ cho vay KHDN và có xu hướng tăng, điều
này là không an toàn
Thứ hai, tỷ lệ cho vay không có bảo đảm đối với KHDN đang ở mức
khá cao và vẫn đang có xu hướng tăng trong cơ cấu dư nợ của Chi nhánh.
Thứ ba, trong 3 năm liền tại Chi nhánh đều phát sinh nợ xấu, tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ cho vay trung bình 3 năm là khoảng 2,99%.
2.4.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàn Kiếm
Số liệu làm căn cứ cho công tác thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính
xác dẫn đến khó đánh giá hoặc đánh giá sai về khách hàng, về hiệu quả
kinh tế của phương án/dự án. Chi nhánh có được thông tin về hoạt động
SXKD của các Doanh nghiệp chủ yếu lấy từ Báo cáo tài chính, Báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thông tin này đôi khi không
chính xác, đã bị chỉnh sửa cho đẹp để có thể vay vốn ngân hàng, bên cạnh
đó nhiều khi cán bộ thẩm định phụ thuộc nhiều vào số liệu do khách hàng
cung cấp. Điều này một phần cũng làm cho ngân hàng bị nhiễu thông tin
của khách hàng, dẫn đến hoạt động cho vay thiếu chính xác ảnh hưởng đến
hiệu quả vay.
23
Công tác chăm sóc khách hàng chưa thường xuyên, thị phần hoạt
động bị san sẻ, chênh lệch lãi suất vay-gửi thu hẹp, hiệu quả kinh doanh
còn thấp.
b. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chính sách tín dụng và Chiến lược kinh doanh được đưa ra nhằm mục
tiêu tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng trên toàn hệ thống. Tuy
nhiên, với đặc thù riêng của mỗi khách hàng và khu vực nên không thể
đồng bộ theo cùng một chính sách chung. Do vậy cũng có sự ảnh hưởng
nhất định đến hoạt động và chất lượng cho vay của chi nhánh.
c. Nguyên nhân từ khách hàng
Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, khả năng tự
vay vốn hạn chế. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó
khăn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và
khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng.
d. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
- Môi trường kinh tế
- Môi trường tài chính - tiền tệ
- Môi trường pháp luật
24
CHƯƠNG 3 :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1. Định hướng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của đất
nước và của địa phương; định hướng phát triển và hoạt động của ngành
ngân hàng đến năm 2020 trên địa bàn; định hướng các chỉ tiêu, mục tiêu
hoạt động đến năm 2020 của toàn hệ thống; Căn cứ tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh năm trước, Chi nhánh đề ra phương hướng, nhiệm vụ
trọng tâm, mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2020 như sau:
3.1.2. Định hướng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Nhận thấy rằng, Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng tiềm năng
trong những năm trở lại đây, bên cạnh đó, loại hình này cũng nhận được
nhiều sự trợ giúp của Nhà nước, Chính phủ nên tình hình hoạt động đã ổn
định và hiệu quả hơn nên trong ba năm gần đây, Chi nhánh đã mở rộng
cho vay với đối tượng khách hàng này. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, số
lượng vốn cho vay Doanh nghiệp vẫn còn bị hạn chế, chưa tương xứng với
tiềm năng và nhu cầu vốn rất lớn của các Doanh nghiệp. Vì vậy, trong năm
tới, VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm đã dự định tiếp tục phát triển cho
vay với loại hình khách hàng này..
3.2. Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàn
Kiếm
25
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay khách hàng doanh
nghiệp
Thẩm định cho vay là bước quan trọng trong quy trình tín dụng, phân
tích và đưa ra các nhận định về khả năng trả nợ của khách hàng, qua đó
ngân hàng có thể quyết định cho vay hay không cho vay, vì vậy nếu bước
thẩm định không được tiến h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_chat_luong_cho_vay_khach_hang_doanh_nghiep.pdf