Tóm tắt Luận văn Chất lượng công chức cấp xã, huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai

Về đà ạo b i dưỡng công chức c p xã

Kiến thức về pháp luật, về quản lý nhà nước của công chức còn thiếu

và yếu, chưa được qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu. Số lượng

công chức có bằng cấp về ngoại ngữ và trình độ công nghệ thông tin ngày

càng tăng cao và tăng cả về chủng loại bằng, chứng chỉ nhưng thực tế việc

sử dụng vào công việc thực tế còn rất hạn chế.

- Về ch ư ng và hiệu quả thực hiện công việc đư c giao

Xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm

với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

đội ngũ công chức cấp xã phát triển chưa đồng đều

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chất lượng công chức cấp xã, huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rõ và phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về công vụ, công chức ở nước ta, bao gồm các nội dung tuyển dụng, tập sự, sử dụng và quản lý, quyền và nghĩa vụ, điều động, kiêm nhiệm, thăng giáng chức, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ hưu trí và chế độ thôi việc. - Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL - 2004/25 do PGS.TS. Nguyễn Trọng Điều làm chủ nhiệm: “Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam”(2006) đã nghiên cứu cơ sở khoa học về công vụ, công chức, chất lượng công chức, nghiên cứu nền công vụ trong mối quan hệ với các lĩnh vực khác. Đồng thời đề tài thực hiện việc so sánh các loại hình công vụ và cải cách công vụ ở một số nước trên thế giới cũng như đưa ra một số giải pháp xây dựng nền công vụ ở nước ta, tạo tiền đề xây dựng Luật công vụ ở Việt Nam; - Đề tài khoa học “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” (Mã số KX.04.09) do TS. Thang Văn Phúc làm chủ nhiệm có đề cập đến những vấn đề lý luận về cán bộ, công chức, năng lực thực thi công vụ; đồng thời đưa ra các hướng tiếp 7 cận để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các quy chế, phương pháp khoa học trong quản lý cán bộ, công chức nhà nước nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. - Năm 2008, TS. Nguyễn Ngọc Vân chủ nhiệm đề tài “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo nhu cầu công việc” đã đánh giá tầm quan trọng của việc đánh giá nhu cầu; đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu công việc. So sánh giữa hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu công việc. Để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm, vấn đề căn bản là cần phải đổi mới việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức và thực hiện cơ chế mở cửa cạnh tranh trong đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu. Theo nhóm tác giả nghiên cứu thì đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo nhu cầu công việc là một trong những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới. - Tác giả iệp Văn Sơn với bài nghiên cứu: “N ng ca ch ư ng ngu n nh n ực ch bộ á hành ch nh nhà nước” Tạp chí phát triển nhân lực số 6 – 2012. Bài viết đã khái quát những vấn đề cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực cho bộ máy hành chính nhà nước, từ đó đưa ra những đề xuất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này trong thời gian tới. - Tác gải Hữu Phan với bài “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh cán bộ, công chức cấp xã” Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8- 2003. Bài viết đã xác định các tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh cán bộ, công chức cấp xã, trong đó tập trung vào tiêu chuẩn về năng lực của cán bộ, công chức cấp xã. - TS Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 8 - Tác giả Nguyễn Văn Trường với “N ng ca năng ực hực hi công vụ của công chức quận Hà Đông” luận văn thạc sỹ quản lý Hành chính công khóa 12, Học viện Hành chính, năm 2012. Luận văn đã phân tích nội hàm các khái niệm ‘‘năng ực năng ực hực hi công vụ’’, các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức, trên cơ sở đó luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức trên địa bàn quận Hà Đông, đề xuất 3 nhóm giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và tại quận Hà Đông nói riêng. - Tác giả Nguyễn Thị Thu Nga về “ Năng lực thực thi công vụ của công chức xã, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội “ Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, năm 2013. Điểm mới của luận văn là đi sâu nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã - lực lượng gần dân nhất và có sự ảnh hưởng rất lớn trong việc tạo lập niềm tin của người dân đối với bộ máy nhà nước. Từ thực tiễn năng lực thực thi công vụ của công chức xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, luận văn đã đưa ra một số đề xuất có giá trị thực tiễn cao để nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã. - Tác giả Phùng Thị Thu Vinh với “N ng ca ch ư ng đội ngũ cán bộ ch nh qu ền cơ sở rên địa bàn ỉnh Phú Thọ”, luận văn Thạc sỹ Hành chính công khóa 5, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2004. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, phân tích thực trạng tại tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng. Tác giả Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất, đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở để xây dựng chính sách phù hợp”, T chức Nhà nước (10) Có thể thấy khái niệm công chức, chất lượng công chức được sử dụng khá nhiều trong quản trị nguồn nhân lực tại các nước phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam, trong quá trình cải cách công vụ và công 9 chức, khái niệm này được sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về chất lượng công chức và áp dụng đối với công chức cấp xã - cấp cơ sở cụ thể, đặc biệt là công chức cấp xã vùng đặc biệt khó khăn như huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. o đó, hướng nghiên cứu của đề tài góp phần vào nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã và cụ thể là cấp xã tại một địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn, hoàn toàn không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu có liên quan.Có nhiều công trình nghiên cứu chất lượng công chức cấp xã, tuy nhiên trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai thì chưa có công trình nghiên cứu nào. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã của huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai và đề xuất các mục tiêu giải pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Để đạt được mục đích của luận văn có 3 nhiệm vụ cơ bản sau : + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay thông qua làm rõ khái niệm chất lượng công chức cấp xã; nhận diện đặc điểm, vị trí và vai trò của công chức cấp xã; Xác định các yếu tố cấu thành chất lượng công chức cấp xã và phân tích các yếu tố cấu thành chất lượng của công chức cấp xã. + Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai từ đó phát hiện ra mặt đạt được cũng như những tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công chức cấp xã huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. 10 + Đề xuất mục tiêu, giải pháp và đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là chất lượng công chức cấp xã, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng công chức cấp xã, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. + Về phạm vi khảo sát: Các xã thuộc huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai + Về phạm vi nội dung: Luận văn tập trung đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã thuộc huyện Mường Khương thể hiện qua các tiêu chí số liệu thực tế về trình độ, năng lực chuyên môn, lý luận chính trị đã qua đào tạo, bồi dưỡng và các khảo sát về kỹ năng thực thi công việc trên thực tế. + Thời gian: Từ năm 2011 - 2016. từ đó đề ra các Mục tiêu, giải pháp và đề xuất, kiến nghị cho giai đoạn 2016 - 2021 và những năm tiếp theo. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin. Đồng thời, luận văn phân tích và luận giải vấn đề dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, tư liệu ( số liệu từ đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước” giai đoạn 2012 - 2020 của UBN tỉnh Lào Cai); Phương pháp 11 thống kê; phân tích tổng hợp; Phương pháp so sánh, Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn phiếu trực tiếp. 5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát Thu thập thông tin bằng phiếu điều tra bảng hỏi, khảo sát các đối tượng là Tổ chức, cá nhân đã thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa thuộc 05 xã: Thanh Bình, Pha Long, Nấm Lư, Lùng Khấu Nhin, Tung Chung phố gồm 03 lĩnh vực: Chứng thực; Đăng ký kết hôn, cấp giấy Khai sinh, tổng hợp sự hài lòng của người dân tại 3 huyện Mường Khương, huyện Bảo Yên, Thành Phố Lào Cai Và Phỏng vấn trực tiếp 48 công chức lãnh đạo UBND các xã trong huyện đề cập đến kỹ năng thực thi công vụ của công chức xã trên địa bàn. Số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so sánh thống kê. tổng số 355 phiếu, sau khi thu về được tổng hợp, phân tích xử lý bằng Excel. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn vấn đề chất lượng công chức cấp xã nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã cũng như đề xuất mục tiêu, giải pháp, đề xuất kiến nghị nâng cao chất lượng công chức cấp xã của huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai. Góp phần quyết định hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo huyện ủy - HĐN và ủy ban nhân dân huyện Mường Khương tham khảo dựa vào đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng công chức cấp xã và đưa ra những quyết sách về chính sách, chế độ đảm bảo chất lượng và hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nâng cao hiệu quả chất lượng hệ thống chính trị thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng các xã trên địa bàn huyện Mường Khương. 12 Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu giảng dạy, bồi dưỡng cho công chức cấp xã ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Mường Khương. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 03 chương cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng công chức cấp xã - Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức cấp xã, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai - Chương 3: Mục tiêu, giải pháp nâng cao chất lượng công chức cấp xã, huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai và đề xuất kiến nghị. 13 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm công chức và khái niệm công chức cấp xã Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Công chức c p xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã Chất lượng đội ngũ công chức xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ công chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã. 1.2. Đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã 1.2.1. Đặc điểm công chức cấp xã Thứ nh công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân. Thứ hai công chức cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ phải thể hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện của cộng đồng; đại diện cho Nhà nước... Thứ ba hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa dạng, phức tạp. Thứ ư hiện nay trình độ của công chức cấp xã vẫn còn nhiều bất cập. 14 1.2.2. Vai trò của công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người trực tiếp làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBN cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực theo chức danh đảm bảo đúng chính sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao. 1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã 1.3.1. Tiêu chí về trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hiện công việc - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm công việc. - Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp: Nhóm 1: Kỹ năng kỹ thuật, liên quan đến khả năng nắm vững các phương pháp sử dụng các phương tiện, công cụ cũng như kiến thức về một lĩnh vực cụ thể nào đó. Nhóm 2: Các kỹ năng quan hệ, liên quan đến khả năng giao tiếp, phối hợp, chia sẻ và động viên, thu hút người khác với tư cách cá nhân hoặc nhóm. Nhóm 3: Kỹ năng tổng hợp, tư duy chiến lược. 1.3.2. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, sức khỏe, đạo đức, thái độ công chức xã - Về phẩm chất chính trị - Về sức khỏe - Về phẩm chất đạo đức, thái độ 1.3.3. Tiêu chí về tiến độ và kết quả thực thi công vụ của công chức xã Các nội dung đánh giá, phân xếp loại công chức hàng năm gồm: - Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; 15 - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; - Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; - Thái độ phục vụ nhân dân. Việc đánh giá, phân xếp loại công chức theo 04 mức sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; - Hoàn thành tốt nhiệm vụ; - Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; - Không hoàn thành nhiệm vụ. 1.3.4. Tiêu chí về sự hài lòng của người dân Tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của đối tượng được phục vụ bao gồm: - Tinh thần trách nhiệm đối với công việc; - Thái độ và phong cách phục vụ; - Tính chuyên nghiệp và quy chuẩn; - Hiệu quả giải quyết công việc. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã 1.4.1. Những yếu tố chủ quan - Công tác tuyển dụng - Về việc sử dụng đội ngũ công chức - Công tác đào tạo, bồi dưỡng - Tinh thần trách nhiệm trong công tác. - Ý thức tổ chức kỷ luật của công chức 1.4.2. Những yếu tố khách quan - Chế độ, chính sách đối với công chức - Thị trường lao động bên ngoài - Xu hướng toàn cầu hóa và mở cửa nền kinh tế 16 1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã của một số địa phương và bài học cho huyện Mường Khương 1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương * Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc * Kinh nghiệm của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 1.5.2. Bài học cho huyện Mường Khương Thứ nh t, đổi mới công tác tuyển dụng theo kế hoạch đã xây dựng và được UBND tỉnh phê duyệt. Thứ hai, Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ theo hướng chuyên môn hóa cho từng chức danh, từng vị trí việc làm. Thứ ba, cần cải thiện môi trường làm việc, điều kiện làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin vào chương trình làm việc. Thứ ư đổi mới công tác đánh giá công chức theo hướng đánh giá đúng thực chất và khuyến khích, động viên công chức làm việc có chất lượng, hiệu quả. Thứ nă , thực hiện các chế độ, chính sách cho đội ngũ công chức đầy đủ, kịp thời. Thứ sáu, kiên quyết đưa ra khỏi đội ngũ công chức cấp xã những người trình độ năng lực yếu, ý thức tổ chức kỷ luật kém, thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ ở mức thấp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ. 17 Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI 2.1. Giới thiệu chung về huyện Mường Khương 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên Mường Khương là huyện miền núi vùng cao, biên giới của tỉnh Lào Cai, nằm cách trung tâm tỉnh lỵ (thành phố Lào Cai) 50 km về phía Đông - Bắc. Trung tâm huyện nằm ở tọa độ địa lý: 22 độ 31 phút 25 giây Vĩ độ Bắc - 104 độ 02 phút 30 giây Kinh độ Đông. phía Bắc và phía Tây giáp huyện Mã Quan và huyện Hà Khẩu tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Bắc Hà, phía Tây và Nam giáp huyện Bảo Thắng. Là huyện có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh - quốc phòng, với tổng chiều dài đường biên giới với nước bạn Trung Quốc là 73,567 km, địa bàn huyện có 01 cửa khẩu Quốc gia (Mường Khương), 01 cửa khẩu tiểu ngạch (Pha Long) và một số lối mở qua biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao, lưu trao đổi và phát triển kinh tế, văn hoá giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề phức tạp trong việc củng cố và ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện và bảo vệ biên giới, lãnh thổ Quốc gia. 2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống Mường Khương là một trong 3 huyện nghèo vùng cao, biên giới của tỉnh Lào Cai nhưng bằng sự nỗ lực, đoàn kết, thi đua sáng tạo, đã tạo được sự đột phá nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho nhân dân các dân tộc. o đặc thù của một huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; do cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu, trình độ dân trí và đời sống nhân dân còn thấp so với mặt bằng chung (12/16 xã là xã đặc biệt khó khăn) do đó khó khăn cho việc thu hút nhân lực trình độ cao làm đội ngũ công chức xã. Chính vì vậy, đội ngũ công chức cấp xã hiện nay trình độ nhìn chung còn thấp, thể hiện ở số công chức có trình độ Đại học, trên Đại học chiếm tỷ lệ thấp, một số công chức cấp xã còn mang nặng tư tưởng cục 18 bộ địa phương, nên việc phối kết hợp trong thực hiện nhiệm vụ chưa chặt chẽ, do đó chất lượng, hiệu quả tham mưu công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực tại cơ sở chưa đạt yêu cầu trong tình hình mới. 2.2. Chất lượng công chức cấp xã huyện Mường Khương 2.2.1. Cơ cấu tổ chức cấp xã tại huyện Mường Khương Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 15 xã, 01 thị trấn), trong đó có 8 xã, 01 thị trấn có đường biên giới với nước bạn Trung Quốc, 07 xã nội địa với tổng số 209 thôn, tổ dân phố, trong đó: 192 thôn và 17 tổ dân phố. 2.2.2. Về số lượng công chức cấp xã Số lượng CBCC cấp xã có mặt đến thời điểm tháng 06 năm 2017 là: 363 người (trong đó cán bộ 165 người, công chức 198 người). 2.2.3. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Đến nay toàn huyện vẫn chưa có công chức trình độ chuyên môn sau đại học qua các năm từ năm 2013 đến năm 2017 là một vấn đề còn hạn chế trong trình độ chuyên môn của các công chức trên địa bàn huyện. 2.2.4. Về trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính - Về rình độ lý luận chính trị Số lượng công chức cấp xã đã qua đào tạo trình độ trung cấp lý luận chính trị tại huyện chiếm tỷ lệ (50,50% so tổng số công chức có mặt). Việc quan tâm đến công tác đào tạo lý luận chính trị cho đội ngũ công chức cấp xã là phù hợp và cần thiết với một huyện biên giới như Mường Khương. - Về rình độ quản lý hành chính Tỷ lệ công chức đạt chuẩn về trình độ quản lý nhà nước trong 5 năm từ năm 2013 đến năm 2017 tỷ lệ này dao động từ 30% đến 36%. 2.2.5.Về trình độ tin học và ngoại ngữ Số lượng công chức đạt chuẩn về tin học chiếm tỷ lệ 82,4% và được tăng lên qua các năm. Tỷ lệ công chức đạt chuẩn về ngoại ngữ chỉ chiếm 50,50%% tổng số công chức xã, chủ yếu số lượng tăng thêm là những công chức xã được 19 tuyển dụng mới theo Quyết định thu hút người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã và chính sách hỗ trợ với công chức xã chưa đạt chuẩn. 2.2.6. Về phẩm chất chính trị Với 69 đảng viên trên tổng số 198 công chức cấp xã chiếm tỷ lệ 34,9%. Đây là một tỷ lệ cao, đáp ứng được vị trí, chức danh của người công chức ở cơ sở, thể hiện được sự nỗ lực, cố gắng rèn luyện, công tác cũng như sự nhận thức, giác ngộ lý tưởng cách mạng đúng đắn của đội ngũ công chức xã. 2.2.7. Về kỹ năng thực thi công vụ Đại đa số công chức đều là có thâm niên công tác trong cơ quan nhà nước, có kinh nghiệm đúc kết trong thực tiễn khá dầy dạn là một trong những yếu tố quan trọng trong những kỹ năng xử lý các tình huống nghề nghiệp, họ có thể thu thập và xử lý thông tin khá nhanh và chính xác, dựa trên kinh nghiệm công tác và kinh nghiệm của bản thân trong các nhiệm vụ, lĩnh vực được cấp trên giao phó, họ có thể rút ra được những cái chưa được, những cái còn hạn chế, gây cản trở lớn trong đời sống thực tế để từ đó họ rút ra các kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp có vai trò rất quan trọng. 2.2.8. Về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao Theo kết quả đánh giá công chức trong giai đoạn 2014- 2016, không có công chức nào là không hoàn thành nhiệm vụ. Số công chức hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ chiếm tỷ lệ lớn so với số công chức được xét thi đua. 2.2.9. Về sự hài lòng của người dân Về cơ bản thái độ giao tiếp của công chức với người dân cũng đã cải thiện hơn. Hầu hết người dân đánh giá là tốt hài lòng với chất lượng phục vụ của công chức cấp xã. Mối quan hệ giữa công chức chuyên môn và cán bộ lãnh đạo xã trở nên hiệu quả hơn so với trước. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng công chức cấp xã, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai 2.3.1. Những ưu điểm - Về trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác. 20 Việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn cán bộ theo tiêu chí số 18 chương trình Nông thôn mới đã nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cải thiện chất lượng, hiệu quả công tác từ cơ sở, góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội chung của toàn huyện. - Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Phần lớn đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mường Khương có phẩm chất chính trị, đạo đức các mạng, tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. - Chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao Đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mường Khương nhìn chung những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực về chất, có sự nâng cao chất lượng trên các mặt phẩm chất lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng công tác. - Về sự hài lòng của người dân đối với chất lượng công chức Sự hài lòng của người dân là căn cứ quan trọng để mỗi cơ quan được đánh giá nhìn nhận toàn diện, đúng mức về những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, yếu kém để xác định các vấn đề trọng tâm cần phải khắc phục. 2.3.2. Những hạn chế - Năng ực chuyên môn và kỹ năng công ác Xét về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác của đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Mường Khương là còn thấp so với các huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai. - Về phẩm ch t chính trị đạ đức, lối sống Một bộ phận công chức cấp xã khi triển khai thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao còn chậm, ỷ lại, chưa chủ động trong việc thực thi nhiệm vụ, chưa làm tròn trách nhiệm của người công chức, việc phối hợp giữa các bộ phận trong thực thi công vụ còn chưa chặt chẽ; trong giải quyết công việc một bộ phận công chức còn có biểu hiện gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân. Một số công chức còn vi phạm nội quy, quy chế của cơ 21 quan, chưa chấp hành tốt các quy định và hương ước, nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú, thiếu ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân. Vẫn có công chức vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (sinh con thứ ba trở lên)... - Về đà ạo b i dưỡng công chức c p xã Kiến thức về pháp luật, về quản lý nhà nước của công chức còn thiếu và yếu, chưa được qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu. Số lượng công chức có bằng cấp về ngoại ngữ và trình độ công nghệ thông tin ngày càng tăng cao và tăng cả về chủng loại bằng, chứng chỉ nhưng thực tế việc sử dụng vào công việc thực tế còn rất hạn chế. - Về ch ư ng và hiệu quả thực hiện công việc đư c giao Xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu có nhiều mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ công chức cấp xã phát triển chưa đồng đều. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Nguyên nhân khách quan Thứ nh t, Mường Khương là một huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa điều kiện kinh tế - xã hội còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh và của cả nước. Thứ hai, do sự không đồng bộ và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_chat_luong_cong_chuc_cap_xa_huyen_muong_khu.pdf
Tài liệu liên quan