Hoàn thiện chính sách về tài sản đảm bảo
- Co-opbank Ninh Bình nên thành lập bộ phận chuyên định giá TSĐB:
-Nâng cao chất lượng công tác thẩm định:
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, cần phải chuẩn hoá hệ thống
các chỉ tiêu, phương pháp thẩm định; bên cạnh đó tiến hành công tác nâng cao
trình độ chuyên môn cho CBTD
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chất lượng tín dụng tại ngân hàng hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i liệu, số liệu thứ cấp có liên quan đến hoạt động tín
dụng của Co-opbank Ninh Bình trong giai đoạn 2014-2016.
Bước 4: Tiến hành phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Co-opbank
Ninh Bình trong giai đoạn 2014-2016; Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và lý giải
nguyên nhân của những điểm yếu trong chất lượng tín dụng tại Chi nhánh.
Bước 5: Trên cơ sở kết luận phân tích thực trạng, đề xuất phương hướng
và một số giải pháp có căn cứ khoa học nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Co-opbank Ninh Bình đến năm 2025.
5.3. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
Luận văn sử dụng 02 nguồn thông tin, dữ liệu: Thông tin, dữ liệu thứ cấp
và thông tin, dữ liệu sơ cấp.
- Đối với thông tin, dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các nguồn sau:
+ Thông tin từ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt
động tín dụng của NHTM.
+ Các chính sách tín dụng của Co-opbank Ninh Bình trong giai đoạn
nghiên cứu luận văn.
+ Các báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động
tín dụng nói riêng của Co-opbank Ninh Bình.
+ Dữ liệu trên các bài viết, tham luận đã được công bố.
- Đối với dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra xã hội học
bằng cách phát phiếu câu hỏi cho 250 khách hàng (cá nhân và doanh nghiệp)
đang sử dụng dịch vụ tín dụng của Co-opbank Ninh Bình. Hình thức phát phiếu
hỏi qua email. Số phiếu phát ra là 250, số phiếu thu về là 237, trong đó có 100%
phiếu trả lời hợp lệ. Phiếu hỏi được thiết kế thành 02 phần: Phần thông tin chung
và phần câu hỏi khảo sát. Các câu hỏi khảo sát được thiết kế theo dạng hỏi đóng,
8
sử dụng thang đo likert 05 bậc.
Thời gian khảo sát trong khoảng 02 tháng: Tháng 06 và 07 năm 2017.
5.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp thu thập được sẽ được phân loại, so sánh, đối chiếu, tính
tỷ lệ phần trăm trước khi sử dụng cho phân tích, đánh giá trong luận văn.
- Dữ liệu sơ cấp thu thập được từ phương pháp điều tra xã hội học sẽ được
xử lý bằng phần mềm Excel trước khi đưa vào phân tích.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được bố cục làm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Sự phát triển hệ thống NHTM là một trong những tấm gương phản ánh sự
phát triển kinh tế của một quốc gia. Quá trình phát triển hệ thống NHTM Việt
Nam cũng gắn liền với quá trình cải cách và phát triển kinh tế đất nước. Từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường hệ thống NHTM Việt Nam không ngừng đổi
mới và phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước và hội nhập thế
giới.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế có những đặc
trưng đặc thù sau:
Thứ nhất, hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu.
Thứ hai, hoạt động NHTM phải tuân thủ theo quy định của pháp luật,
nghĩa là chỉ khi NHTM thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật
quy định như điều kiện về vốn, phương án kinh doanh... thì mới được phép hoạt
động ngân hàng trên thị trường.
Thứ ba, hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn
nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới
các ngành khác và cả nền kinh tế.
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, chức năng trung gian tín dụng:
Thứ hai, chức năng trung gian thanh toán
Thứ ba, chức năng tạo tiền:
1.1.2. Tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng tại ngân hàng thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là một sản phẩm của nền sản xuất hàng
hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động
10
lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao
hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, đã có nhiều khái
niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra.
1.1.2.2.Vai trò của tín dụng tại ngân hàng thương mại
Thứ nhất, đối với hoạt động kinh doanh của NHTM:
Thứ hai, đối với nền kinh tế:
Thứ ba, đối với khách hàng của NHTM:
1.1.2.3. Phân loại tín dụng tại ngân hàng thương mại
Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau, tùy theo
yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, sau đây là một số
cách phân loại phổ biến ở nước ta hiện nay:
Thứ nhất, căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng:
Thứ hai, căn cứ vào mục đích sử dụng tín dụng:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cung cấp cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hóa
tiêu dùng... Tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng tiền
hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hóa.
Thứ ba, căn cứ vào sự đảm bảo:
Thứ tư, căn cứ vào hình thức tín dụng:
1.1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng tại ngân hàng thương mại
Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì an toàn hiệu quả và phát triển bền
vững, đòi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải tuân thủ các nguyên tắc nhất
định đã được cụ thể hoá trong các quy định của NHNN.
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật.
Thứ hai, nguyên tắc hoàn trả.
Thứ ba, nguyên tắc có bảo đảm theo quy định.
1.2. Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Khái niệm về CLTD tại NHTM được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau. Trên thực tế, CLTD tại NHTM được đánh giá trên trên ba
phương diện sau:
11
- Đối với Chính phủ:
- Đối với khách hàng của NHTM
- Đối với chủ sở hữu NHTM
Chất lượng tín dụng tại NHTM là mức độ ngân hàng thực hiện hoạt động
tín dụng đạt được những mục tiêu đề ra về quy mô, an toàn, sinh lời phù hợp với
quy định pháp luật hiện hành trong nước và thông lệ quốc tế; đồng thời đạt được
sự hài lòng của khách hàng tại NHTM.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có ý nghĩa quan
trọng đối với quản lý vĩ mô và vi mô.
Thứ nhất, trên phương diện vĩ mô:
Thứ hai, trên phương diên vi mô:
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại
Theo quan điểm đã đề cập ở trên, các chỉ tiêu đánh giá CLTD tại NHTM
sẽ được chia làm 02 nhóm: (i) Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động tín
dụng tại NHTM và (ii) Nhóm tiêu chí đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối
với hoạt động tín dụng tại NHTM.
1.2.3.1. Nhóm tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương
mại
Để đánh giá kết quả hoạt động tín dụng tại NHTM, có thể sử dụng rất
nhiều nhóm tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào mục đích đánh giá của người
nghiên cứu. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, học viên sẽ sử dụng một
số nhóm tiêu chí cơ bản sau:
a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng tại
NHTM
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng:
- Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng:
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn về hoạt động tín dụng tại
NHTM
- Dư nợ các nhóm:
- Tỷ lệ nợ xấu:
- Cho vay có tài sản đảm bảo:
12
- Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/Tổng Dư nợ:
- Dự phòng rủi ro tín dụng
- Dự phòng rủi ro tín dụng/Dư nợ có khả năng mất vốn:
c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực quản lý hoạt động tín dụng
- Mức độ tuân thủ chính sách tín dụng - quy trình tín dụng của NHTM:
- Thực hiện nghiêm túc hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng:
1.2.3.2. Nhóm tiêu chí đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô
Thứ nhất, pháp luật, chính sách, qui định của nhà nước đối với hoạt động
tín dụng của NHTM:
Thứ hai, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của các địa
phương:
Thứ ba, yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế:
1.2.4.2. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường ngành
Thứ nhất, yếu tố cạnh tranh giữa các NHTM
Thứ hai, yếu tố thuộc về khách hàng của NHTM.
1.2.4.3. Nhóm yếu tố thuộc về ngân hàng thương mại
- Chính sách tín dụng của NHTM:
- Quá trình thực hiện quy trình tín dụng của NHTM.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHTM
- Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn
- Hệ thống thông tin tín dụng của NHTM
- Công tác tổ chức bộ máy của NHTM
- Chất lượng nhân sự của NHTM
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của luận văn đã khái quát đầy đủ những vấn đề có liên quan
đến nội niệm; vai trò; phân loại; nguyên tắc của tín dụng); những vấn đề liên
quan đến CLTD tại NHTM (khái niệm; tiêu chí đánh giá; nhân tố ảnh hưởng đến
CLTD tại NHTM). Như vậy, chương 1 là nền tảng khoa học tin cậy cho việc
nghiên cứu những chương tiếp theo của luận văn.
13
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH NINH BÌNH
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình (trước đây là Quỹ
Tín dụng Nhân dân Trung ương - Chi nhánh Ninh Bình) được thành lập ngày
05/06/2001 theo quyết định Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương.
Với những kết quả đạt được trong mọi mặt hoạt động, những năm qua,
Co-opbank Ninh Bình luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà Ngân hàng Hợp Tác xã
Việt Nam giao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.
Co-opbank Ninh Bình áp dụng theo mô hình trực tuyến. Ban giám đốc
của ngân hàng quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị thông qua việc quản
lý tất cả các phòng ban. Theo mô hình này thì người quản lý cao nhất của ngân
hàng là giám đốc. Giám đốc là người tổ chức, sử dụng hợp lý các nguồn lực,
giao quyền hạn trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên, đảm bảo yêu
cầu của tổ chức là tối ưu, linh hoạt và có độ tin cậy cao.
Điều hành các phòng nghiệp vụ là các Trưởng phòng.
- Phòng Tín dụng Doanh nghiệp và Cá nhân:
- Phòng Tín dụng thành viên:
- Phòng Kế toán - Ngân Quỹ:
- Bộ phận Tin học:
- Phòng Kiểm tra nội bộ:
- Phòng Hành chính- Nhân sự:
- Phòng Giao dịch:
- Các bộ phận khác:
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016.
Trong giai đoạn 2014-2016, Co-opbank Ninh Bình đã đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh dựa trên nền tảng ban đầu, cùng với đội ngũ cán bộ ngân hàng
có chất lượng tương đối tốt. Đồng thời, Co-opbank Ninh Bình đã đẩy mạnh việc
14
ứng dụng công nghệ hiện đại vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng và không
ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ điện tử nhằm đưa ngân hàng tới gần khách
hàng... khiến cho hoạt động kinh doanh giai đoạn này có sự tăng trưởng tốt.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam -
Chi nhánh Ninh Bình.
2.2.1. Xét theo mục đích cho vay.
Triển khai Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 15/01/2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo
hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả...
2.2.2. Xét theo thời hạn cho vay
Hiện nay, thời hạn cho vay của Co-opbank Ninh Bình chủ yếu là ngắn hạn
(chiếm trên 75%) tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Nguyên nhân của của biến động nêu trên là do Co-opbank Ninh Bình chủ
yếu cho vay các QTDND thành viên, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn
- là những chủ thể kinh tế thường không xây dựng các phương án kinh doanh
hợp lý cho các khoản vay trung và dài hạn, do đó ngân hàng cũng hạn chế phần
nào hoạt động cho vay trung và dài hạn và thay vào đó là tập trung vào những
khoản vay tốt hơn trong ngắn hạn.
2.2.3. Xét theo hình thức cho vay
Trong giai đoạn 2014-2016, Co-opbank Ninh Bình chỉ tổ chức cho vay
bằng tiền mặt, những hình thức cho vay khác chưa được thực hiện tại chi nhánh.
Hiện nay,Co-opbank Ninh Bình triển khai cho vay đối với khách hàng
bằng tiền, chưa thực hiện cho vay bằng tài sản, vậy nên doanh số cho vay bằng
tiền chiếm 100% doanh số cho vay tại chi nhánh.
2.2.4. Xét theo doanh số thu nợ.
Co-opbank Ninh Bình đã đạt được kết quả khá tốt về doanh số thu nợ của
mình, mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, góp phần mở rộng phát triển hơn
nữa hoạt động cho vay của ngân hàng.
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam -
Chi nhánh Ninh Bình
Tại mục 2.3, luận văn tiếp cận phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại
Co-opbank Ninh Bình theo 02 nhóm tiêu chí: Nhóm 1 là các tiêu chí phản ánh
kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh; Nhóm 2 là các tiêu chí phản ánh mức
15
độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng tại chi nhánh.
2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng
2.3.1.1. Đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng
a) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
b) Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và Tỷ lệ thu nhập thuần từ
hoạt động tín dụng
Hiện nay, các NHTM Việt Nam nói chung, Co-opbank Ninh Bình nói
riêng vẫn chủ yếu tập trung vào hoạt động truyền thống huy động và cho vay.
Qua số liệu bảng trên cho thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong tổng thu
nhập của ngân hàng đạt mức
Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh,
đem lại nguồn thu nhập xấp xỉ 100% trong tổng thu nhập của chi nhánh.
2.3.1.2. Đánh giá mức độ an toàn về hoạt động tín dụng
a) Dư nợ các nhóm
Việc phân loại nợ thành 05 nhóm cho phép các ngân hàng đánh giá đúng
hơn về chất lượng các khoản cho vay, từ đó có mức trích lập dự phòng hợp lý.
Công tác quản lý hoạt động tín dụng tại Co-opbank Ninh Bình còn nhiều
bất cập, trong đó có thể kể đến như: Đẩy mạnh cho vay không có TSĐB; khả
năng thu thập thông tin về khách hàng; định giá tài sản bảo đảm trước khi quyết
định cho vay chưa phù hợp với giá thị trường dẫn đến khó khăn khi phát mại tài
sản; trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm
nên khi thẩm định không đánh giá đúng mức độ hiệu quả đem lại từ phương án,
dự án để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
b) Tỷ lệ nợ xấu
Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Co-opbank
Ninh Bình được thể hiện.
Trong giai đoạn 2014-2016, Co-opbank Ninh Bình vẫn luôn duy trì được
tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn, cả hai tỷ lệ này luôn ở mức thấp
(dưới 3% theo quy định của NHNN), cho thấy hoạt động tín dụng nói chung,
hoạt động quản lý RRTD của chi nhánh ngân hàng nói riêng là tương đối hiệu
quả.
16
Trong giai đoạn 2014-2016, Co-opbank Ninh Bình thực hiện bán nợ cho
VAMC (Công ty TNHHMTV quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam
c) Cho vay có tài sản đảm bảo
Dựa vào lý thuyết ngân hàng hiện đại về thẩm định cho vay theo nguyên
tắc 6C thì điều kiện cấp tín dụng có tài sản bảo đảm (TSĐB) thành 2 nhóm:
- Nhóm điều kiện cần là: Khách hàng cũng như phương án vay đã được
ngân hàng thẩm định và đánh giá là đáp ứng được các điều kiện.
- Nhóm điều kiện đủ gồm: Tài sản thế chấp món vay (Collateral) và sự
kiểm soát (Control).
Tuy nhiên trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay, môi trường pháp lý về
chế độ kế toán, kiểm toán tài chính đang trong quá trình hoàn thiện, vì thế tính
minh bạch, trung thực của báo cáo tài chính, các thông tin của khách hàng cung cấp
nhiều khi chưa đủ tin cậy theo đúng quy chế cho vay, thì TSĐB khoản vay của
khách hàng trở nên cần thiết để hạn chế RRTD, nâng cao CLTD của ngân hàng.
d) Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/Tổng Dư nợ
Trong giai đoạn 2014-2016, tỷ lệ cho vay có TSĐB trong tổng số cho vay
tại Co-opbank Ninh Bình luôn thấp dưới 40% (xem hình 2.6). Điều đó kéo theo
dư nợ có TSĐB trong tổng dự nợ tại chi nhánh ngân hàng cũng tương đối thấp:
năm 2014 là 45,89%; năm 2015 là 40,95%; năm 2016 là 41,38%. Qua đó phần
nào có thể nhận xét rằng mức độ an toàn của các khoản vay tại chi nhánh hiện
nay là thấp.
e) Dự phòng rủi ro tín dụng
DPRR tín dụng được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản tín dụng (nợ) của ngân
hàng. DPRR tín dụng gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
- Dự phòng chung
- Dự phòng cụ thể
f) DPRR tín dụng/Dư nợ có khả năng mất vốn
Tiêu chí DPRR tín dụng / Dư nợ có khả năng mất vốn đối với tín dụng tại
Co-opbank Ninh Bình giai đoạn 2014-2016 là tương đối lớn. Việc trích lập dự
phòng RRTD lớn làm tăng mức độ an toàn của các khoản vay, tuy nhiên cũng
gia tăng áp lực cho lợi nhuận của ngân hàng.
2.3.1.3. Đánh giá năng lực quản lý hoạt động tín dụng
17
a) Mức độ tuân thủ chính sách và quy trình tín dụng của Co-opbank Ninh
Bình
(i) Chính sách tín dụng của Co-opbank Ninh Bình
(ii) Quy trình tín dụng của Co-opbank Ninh Bình
b) Thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng
(i) Xếp hạng QTDND
(ii) Xếp hạng khách hàng ngoài hệ thống
- Các công cụ chấm điểm tín dụng, bao gồm:
- Hạng khách hàng:
- Quy trình chấm điểm tín dụng:
- Ứng dụng kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng trong việc ra
quyết định cấp tín dụng:
- Đánh giá hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng ngoài hệ
thống của Co-opbank Ninh Bình:
2.3.2. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng của Co-
opbank Ninh Bình tức là đánh giá hoạt động tín dụng của chi nhánh trên quan
điểm của khách hàng. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt hiện nay khi các ngân hàng thương mại phải cải tiến chất lượng
dịch vụ, công nghệ, vốn, nhân lực,... để thu hút khách hàng.
Học viên đã đề nghị khách hàng trả lời các câu hỏi dựa trên tương quan so
sánh với các ngân hàng khác mà khách hàng đã có điều kiện tiếp xúc trong quá
khứ.
- Đối với nhóm Tin cậy:
- Đối với nhóm Sự đáp ứng:
- Đối với nhóm Sự đảm bảo:
- Đối với nhóm Sự cảm thông:
- Đối với nhóm Phương tiện hữu hình:
Nói cách khác đó là sự cảm nhận về cơ sở vật chất của ngân hàng từ phía
khách hàng, nói chung, thành phần này được đánh giá tốt.
2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh Ninh Bình
2.4.1. Điểm mạnh trong chất lượng tín dụng tại chi nhánh
18
Trong hoàn cảnh nhiều bất lợi do hậu quả của cuộc khủng hoảng suy thoái
kinh tế, tình hình trong nước có nhiều bất ổn như thiên tai, dịch bệnh, sức ép
tăng giá nhiều loại hàng hóa làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, lĩnh vực tài
chính ngân hàng có nhiều diễn biến phức tạp. Vượt lên trên những khó khăn của
nền kinh tế, Co-opbank Ninh Bình với sự điều hành nhạy bén của Ban lãnh đạo
và sự đoàn kết, cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên không ngừng hoàn thiện,
đạt mục tiêu đề ra và những mặt tích cực .
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong chất lượng tín dụng
2.4.2.1. Điểm yếu trong chất lượng tín dụng
Thứ nhất, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tuy thấp nhưng chưa đảm bảo vững
chắc, còn tình trạng gia hạn thiếu căn cứ thực tế, chưa tổ chức theo dõi được số
nợ thực chất đã gia hạn trong năm nên chưa xác định được mức độ tiềm ẩn rủi ro
thực tế.
Thứ hai, vốn tín dụngcơ bản vẫn theo phương thức cho vay phân tán, cho
vay theo từng đối tượng cụ thể, mà chưa chuyển mạnh sang cho vay theo dự án
phát triển kinh tế, chưa hình thành được các vùng đầu tư tập trung mang tính
mũi nhọn...
Thứ ba, chi phí trên một món vay còn cao nhất là đối với món vay nhỏ
của khách hàng.
Thứ tư, định thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ chưa hợp lý, chưa căn cứ vào
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, CBTD rất ít tư vấn cho khách hàng trong khi nhu cầu tư vấn từ
phía khách hàng là rất lớn do trình độ của khách hàng thấp. CBTD vẫn chịu tâm
lý nặng nề việc phải chịu RRTD, do đó cán bộ tín dụng không phát huy hết năng
lực và khả năng tín dụng của mình.
2.4.2.2. Nguyên nhân của điểm yếu trong chất lượng tín dụng
a) Nhóm nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, các yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng xấu đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng khiến cho khả năng trả nợ vốn vay
của họ bị ảnh hưởng.
Thứ hai, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng nói
chung, tín dụng dành cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng tuy đã cải
thiện nhưng vẫn còn chưa thực sự khoa học, đồng bộ và phù hợp với môi trường
19
cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Thứ ba, những yếu tố tự nhiên như thiên tai bão lụt, hạn hán, hoả hoạn,
dịch bệnh,... làm cho khách hàng vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả thua lỗ, nên nhiều trường hợp không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ
với ngân hàng.
Thứ tư, nhiều khách hàng không đủ tài sản thế chấp hợp pháp, dẫn đến
khả năng tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng là rất khó khăn.
Thứ năm, một số khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không nỗ lực
sử dụng vốn vay có hiệu quả; khách hàng thiếu thiện chí cung cấp thông tin định
kỳ cần thiết theo yêu cầu.
b) Nhóm nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, việc cấp tín dụng của Co-opbank Ninh Bình do thiếu thông tin
tín dụng, thông tin thương mại làm cho việc xem xét cho vay nhiều khi không
chính xác.
Thứ hai, vai trò giám sát của một số cán bộ quản lý chưa đầy đủ, thường
xuyên trong việc kiểm tra, giám sát, nhắc nhở đối với CBTD.
Thứ ba, một số CBTD chưa quan tâm đến hướng dẫn quy trình nghiệp vụ,
thậm chí không tuân theo quy trình nghiệp vụ đã quy định.
Thứ tư, CBTD đôi khi do tiết kiệm thời gian nên cùng khách hàng lập dự
án sản xuất kinh doanh mang tính hình thức, đối phó, chưa nêu cao ý thức trách
nhiệm dẫn đến hiệu quả vốn tín dụng chưa được tốt
Thứ năm, chất lượng công tác thẩm định tín dụng chưa tốt.
Thứ sáu, đội ngũ cán bộ tín dụng còn ít, trẻ, còn thiếu kinh nghiệm cũng
là một khó khăn trong vấn đề mở rộng tín dụng.
Tiểu kết chương 2
Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận đã khái quát ở chương 1, trong chương 2,
luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như thực
trạng chất lượng tín dụng tại Co-opbank Ninh Bình trong giai đoạn 2014-2016.
Trên cơ sở đánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực tế, luận văn đã chỉ ra
những điểm mạnh cần tiếp tục duy trì và thực hiện, cũng như những điểm yếu và
nguyên nhân của điểm yếu trong chất lượng hoạt động tín dụng của Co-opbank
Ninh Bình. Có thể khẳng định rằng, kết quả đạt được của chương 2 chính là
những căn cứ thực tế quan trọng cho việc tìm kiếm giải pháp ở chương 3.
20
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NINH BÌNH
3.1.Phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình đến năm 2025
Căn cứ trên thực trạng chất lượng tín dụng tại Co-opbank Ninh Bình giai
đoạn 2014-2016 cũng như dự báo sự phát triển của thị trường ngành ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thời gian tới, luận văn đề xuất phương hướng nâng
cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh đến năm 2025 như sau:
Thứ nhất, rà soát, chuyển đổi cơ cấu và danh mục cho vay cho phù hợp
với định hướng chỉ đạo công tác tín dụng của Co-opbank Việt Nam trong từng
thời kỳ.
Thứ hai, xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng gắn liền với việc lành mạnh hoá tài
chính nói chung và tăng vốn tự có nói riêng để nâng cao năng lực tài chính của
chi nhánh ngân hàng.
Thứ ba, tiếp tục chủ động kiểm soát tăng trưởng kết hợp với cơ cấu danh
mục tín dụng cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tài sản.
Thứ tư, chú trọng đến chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu đi đôi
với xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng.
Thứ năm, tăng trưởng tín dụng thận trọng, căn cứ trên kết quả xếp hạng
tín dụng nội bộ để xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý, ưu tiên đầu tư vốn cho các
khách hàng hoạt động hiệu quả, rủi ro thấp đồng thời cắt giảm dần dư nợ đối với
các khách hàng có dư nợ xấu.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam - Chi nhánh Ninh Bình
3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, hiệu quả và Thực hiện
chính sách tín dụng phù hợp với đối tượng khách hàng
Vai trò của marketing ngày càng trở nên quan trọng, nó là công cụ, là đòn
bẩy giúp doanh nghiệp tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Đối
với ngân hàng, vai trò này càng quan trọng hơn do đặc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_chat_luong_tin_dung_tai_ngan_hang_hop_tac_x.pdf