Tóm tắt Luận văn Chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào

Kiểm soát chặt chẽ sự tuân thủ quy trình tín dụng cũng được coi là

một biện pháp thuộc nhóm phòng ngừa tích cực, tức là mang ý nghĩa dài

hạn trong quá trính từng bước nâng cao chất lượng cho vay. Như chúng ta

đã biết, chính sách tín dụng thông thường đã thể hiện một cách tổng quát

quy trình tín dụng, tuy nhiên mỗi ngân hàng đều xây dựng quy trình tín

dụng với những quy định cụ thể hơn từ khâu lập đơn xin vay đến thu hồi

hết nợ gốc, lãi.

Việc tuân thủ quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan trọng trong quá

trình đưa ra phán quyết cho vay bởi Quy trình cho vay là tổng hợp các

nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây

dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ

sơ xin vay đến khi chấm dứt quan hệ cho vay. Đây là quá trình bao gồm

nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn theo một trật tự nhất định, có

quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau. Quy trình cho vay hướng dẫn cán bộ tín

dụng và nhân viên các bộ phận khác có liên quan thực hiện cho vay nhằm

đạt được độ an toàn và hiệu quả cao nhất.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Hào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng. - Thứ ba, ngân hàng cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ. Nhờ đó, ngân hàng mới có được lợi nhuận từ việc cho vay. 1.2.3. Hình thức cho vay a. Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người vay. - Cho vay trung hạn: - Cho vay dài hạn: b. Theo mục đích cho vay: Cho vay bất động sản: Cho vay công nghiệp và thương nghiệp: Cho vay nông nghiệp: Cho vay tiêu dùng: c. Theo tính chất tài sản bảo đảm (mức độ tín nhiệm của khách hàng): - Cho vay có bảo đảm: - Cho vay không có bảo đảm: d. Phân loại theo phương thức cho vay: + Cho vay từng lần: + Cho vay theo hạn mức tín dụng: + Cho vay theo dự án đầu tư: 6 + Cho vay hợp vốn: + Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: + Cho vay qua hạn mức thấu chi: + Các phương thức cho vay khác: 1.3 Chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng Quan niệm về chất lượng tín dụng có sự thay đổi theo thời gian và ngày càng được mở rộng một cách thấu đáo trên nhiều khía cạnh. Lúc đầu, chất lượng tín dụng chỉ bó hẹp trong khái niệm an toàn tín dụng, tức là nó phản ánh mức tổn thất phát sinh trực tiếp từ rủi ro đối với các khoản vay của Ngân hàng. Chất lượng cho vay Ngân hàng được coi là cao khi có ít các khoản cho vay xấu, thiệt hại từ các khoản cho vay đó là nhỏ. Một khoản cho vay được coi là có chất lượng nếu nó được hoàn trả theo đúng hợp đồng. Hiện nay, việc đánh giá chất lượng cho vay đã được đứng trên nhiều khía cạnh hơn. Chất lượng cho vay được xác định bằng tổng thể tất cả các tiêu chí, cả trừu tượng lẫn cụ thể và việc đánh giá chúng cũng có sự linh động nhất định. Mỗi khoản cho vay của NHTM khi được tài trợ ra nền kinh tế đều ảnh hưởng đến các bên có liên quan. Cụ thể, đó là khách hàng- người đi vay, Ngân hàng - người cho vay và bên thứ ba - đó là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, chất lượng cho vay phải được căn cứ vào mức độ thỏa mãn của các bên có liên quan, đó là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, là sự bảo đảm tồn tại phát triển của Ngân hàng và là sự phát triển của kinh tế xã hội. 1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng: 1.3.2.2 Các Chỉ tiêu định tính 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.3.3.1 Những nhân tố chủ quan 1.3.3.2 Những nhân tố khách quan 1.3.3.3 Các nhân tố khác. 7 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng hàng đầu, là nguồn thu nhập chính của NHTM. Vì thế, hoạt động tín dụng có tác động to lớn đến chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, chất lương tín dụng đảm bảo là yêu cầu mà các nhà quản trị ngân hàng phải đề cao nghiên cứu. Với mục tiêu nghiên cứu về chất lượng động tín dụng, tác giả đã làm rõ về mặt nội dung chất lượng hoạt động tín dụng, các công cụ, biện pháp quản lý để làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào tiếp tục được trình bày ở chương 2. Trong chương này chủ yếu nghiên cứu một số những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM , đưa ra một số các quan điểm, tiêu chí đánh giá về chất lượng tín dụng của NHTM Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ HÀO 2.1 Khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mỹ Hào 2.1.2 Kết quả hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào 2.1.2.1 Công tác huy động vốn Tổng nguồn vốn đến 31/12/2016 (cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi) là 3.082 tỷ đồng và tăng đều qua các năm. 8 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) 1. Nguồn vốn huy động 1,905 84% 2,355 86% 24% 2,943 95.5% 25.0% 2. Vốn TĐT 5 0% 3 0.1% -40% 2 0.1% -33.3% 3. Vốn vay cấp trên 353 16% 373 14% 6% 137 4.4% -63.3% Tổng nguồn vốn 2,263 2,731 21% 3,082 13% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2014-2016) Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 2016/2015 1. Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ Nội tệ 1,838 2,290 2,897 452 607 Ngoại tệ quy đổi 67 65 46 -2 -19 2. Nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế Dân cư 1,735 2,230 2,649 495 419 TCKT 169 125 294 -44 169 Khác 1 0 0 -1 0 3. Tỷ trọng tiền gửi dân cư /Tổng nguồn vốn huy động 91% 95% 90% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2014-2016) Kết quả huy động vốn ngoại tệ năm 2016 giảm mạnh so năm 2015 là do quy định của NHNN Việt nam giảm lãi suất huy động đưa lãi suất huy 9 động về 0%; bên cạnh đó tỷ giá USD/VND cũng tương đối ổn định. Do đó tâm lý khách hàng muốn rút tiền USD gửi VNĐ tăng cao. 2.1.2.2 Công tác sử dụng vốn Công tác sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào chủ yếu để cho vay phát triển kinh tế tại địa phương, không tham gia các hoạt động đầu tư tài chính khác. Kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 I. Tiền mặt và chứng từ có giá 55 60 65 II. Các khoản đầu tư 0 0 0 1. Tiền gửi tại NHNN 0 0 0 2. Tiền gửi và CV các TCTD 40 45 49 3.Chứng khoán đầu tư 0 0 0 III. Gửi vốn tại NHNo&PTNT VN 0 0 0 IV. Cho vay nền kinh tế 2,168 2,626 2,968 Tổng cộng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2014-2016) 2.1.2.3 Các hoạt động khác 2.2 Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam, chi nhánh Mỹ Hào 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam, chi nhánh Mỹ Hào. Bảng 2.4: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh SCK Tỷ trọng SCK Tỷ trọng SCK Tỷ trọng 2015/ 2014 2016/ 2015 Tổng dư nợ 2,168 2,626 2,968 458 342 Dư nợ ngắn hạn 1,800 83.0% 2,047 78.0% 2,455 82.7% 247 408 Dư nợ trung hạn 256 11.8% 473 18.0% 503 16.9% 217 30 Dư nợ dài hạn 112 5.2% 106 4.0% 10 0.3% (6) (96) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2014-2016) 10 Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng qua các năm, chủ yếu là tăng dư nợ ngắn hạn, giảm dần tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn. Sự dịch chuyển cơ cấu về thời hạn các khoản nợ vay này đối với chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Hào trong giai đoạn hiện nay thực sự chưa phù hợp. Vì hiện nay Chi nhánh đang huy động được một nguồn vốn tương đối ổn định từ dân cư và là nguồn vốn trên 12 tháng. Trong khi chi nhánh phải trả chi phí huy động ở mức lãi suất cao thì lại cho vay ngắn hạn với lãi suất thấp. Tuy điều này giúp chi nhánh tăng khả năng thanh khoản nhưng sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh . 2.2.2 Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào Qua các phân tích sơ lược ở trên ta có thể đánh giá được một phần chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào.Tuy nhiên để tìm hiểu rõ hơn chất lượng tín dụng ta sẽ đi vào phân tích chất lượng tín dụng theo các chỉ tiêu sau: 2.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng a/ Tổng dư nợ và tỷ lệ tăng trưởng. Bảng 2.5: Doanh số cho vay, thu nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam, chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: tỷ đổng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Doanh số cho vay 4,769 4,989 5,590 4.61% 12.05% Doanh số thu nợ ,663 4,531 5,248 23.70% 15.82% Tổng dư nợ ,168 2,626 2,968 21.13% 13.02% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2014-2016) 11 Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay, thu nợ, tổng dƣ nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016. Bảng 2.6: Dƣ nợ phân theo thời hạn và loại hình khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Theo loại hình KH - Cá nhân và HGD 849 39.2% 987 37.6% 1,200 40.4% - Doanh nghiệp 1,319 60.8% 1,639 62.4% 1,768 59.6% Theo thời hạn + Ngắn hạn 1,800 83.0% 2,046 77.9% 2,455 82.7% + Trung hạn 368 17.0% 580 22.1% 512 17.3% Tổng dƣ nợ 2,168 2,626 2,968 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2014-2016) Qua số liệu cho thấy, tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm phần lớn trong tổng dư nợ và chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Nguyên nhân của việc tăng trưởng dư nợ tập trung vào đối tượng doanh nghiệp là do địa bàn hoạt động của chi nhánh nằm tại khu công nghiệp và các nhu cầu vốn tín - 1,000 2,000 3,000 4,000 5,000 6,000 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Tổng dư nợ 12 dụng cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thấp hơn các khu vực khác trên phạm vi toàn tỉnh. Với những kết quả đã đạt được, chi nhánh đã triển khai thực hiện rất nhiều giải pháp như tìm kiếm khách hàng mới, nâng cao chất lượng thẩm định, vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay đối với từng đối tượng khách hàng, thay đổi phong cách phục vụ khách hàng, xếp loại khách hàng theo các tiêu chí của NHNo Việt Nam, tuân thủ quy trình cho vay, thực hiện đầu tư có chọn lọc, thường xuyên thực hiện công tác giáo dục tư tưởng cán bộ tín dụng... b/ Tỷ lệ thu lãi (%) Bảng 2.7: Tỷ lệ thu lãi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Lãi đã thu 183 205 221 22 16 Lãi phải thu 230 245 280 15 35 Tỷ lệ thu lãi (%) 80% 84% 79% Tỷ lệ thu lãi của chi nhánh Mỹ Hào trong 3 năm qua đều ở mức chưa cao (dưới 90%), đây là một mức thấp trong tình hình kinh doanh hiện nay. Cuối mỗi năm tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Mỹ Hào luôn có báo cáo tổng kết tài chính để tổng kết những kết quả đạt được trong năm cũ và hoạch định kế hoạch tài chính trong năm tiếp theo. Việc thực hiện những chỉ tiêu tài chính trong kế hoạch luôn được Ban lãnh đạo cũng như cán bộ trong chi nhánh sát sao và thực hiện những chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính đã được đề ra. Chi nhánh đã thực hiện thu lãi trong những năm qua khá tốt nhưng chưa tận thu triệt để, vẫn còn lãi sót, lãi đọng. Mặt khác số liệu trên chỉ thể hiện tỷ lệ thu lãi trên cơ sở của dư nợ nội bảng. Trên thực tế phần lãi đọng của các khoản nợ ngoại bảng còn khá lớn do vậy nếu tính cả phần lãi đọng ngoại bảng thì tỷ lệ thu lãi tại chi nhánh vẫn là con số khá thấp. Qua biểu đồ 2.2 ta có thể dễ dàng nhận thấy tỷ lệ thu lãi trong năm 2016 đã có dấu hiệu chững lại. Đây là một chỉ báo cho việc chất lượng hoạt động cho vay của chi nhánh có chiều hướng không tốt. Hiện tại chi nhánh chưa áp dụng giao khoán chỉ tiêu thu lãi theo tháng, quý cho cán bộ 13 tín dụng, việc đó cũng dẫn tới tình trạng cán bộ tín dụng chưa sát sao trong việc thu lãi hàng tháng dẫn tới lượng lãi tồn đọng chưa thu gây lãng phí trong việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Việc thu lãi hàng tháng cũng giúp tình hình kiểm soát nguồn tài chính của khách hàng được sát sao hơn, khách hàng có dấu hiệu đi xuống về tài chính được phát hiện sớm hơn do đó chất lượng tín dụng cũng được nâng cao hơn. Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ thu lãi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016 c/ Phân tích chỉ tiêu nợ xấu Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Nợ xấu 112 40 69 (72) 29 Tổng dư nợ 2,168 2,626 2,968 458 342 Tỷ lệ (%) 5.2% 1.5% 2.3% -3.6% 0.8% d/ Phân tích chỉ tiêu về trích lập dự phòng rủi ro, bán nợ cho VAMC. 0 50 100 150 200 250 300 2014 2015 2016 Lãi đã thu Lãi phải thu 14 Bảng 2.9 : Số trích lập dự phòng rủi ro cụ thể, trích lập trái phiếu VAMC của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Trích lập dự phòng 56,274 32,053 77,226 Trích lập cho dự phòng trái phiếu 0 25,850 29,897 Số tiền trích lập dự phòng cụ thể 56,274 6,203 47,329 Số tiền bán nợ cho VAMC 149,489 71,800 77,734 Số tiền xử lý rủi ro 47,210 18,886 27,791 Thu nợ bán VAMC 23,620 6,364 Thu nợ xử lý rủi ro 2,313 16,126 11,350 Dư nợ bán VAMC 149,489 197,669 269,039 Dư nợ đã xử lý rủi ro 134,712 137,472 153,913 (Nguồn : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2014-2016) Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, số thực trích lập dự phòng (đưa vào chi phí) có sự tăng cao trong cả 3 năm và tăng mạnh vào năm 2016. Điều này phản ánh rằng chất lượng tín dụng của chi nhánh có dấu hiệu đi xuống, nhiều món vay bị phân loại vào nhóm nợ cao , trích lập để xử lý rủi ro và trích lập cho các khoản nợ đã bán cho VAMC. Đây cũng là chỉ báo báo hiệu có thể có khó khăn trong năm 2017, khi mà nền kinh tế còn có nhiều biểu hiện bất ổn và chưa có dấu hiệu thực sự phục hồi. Việc trích lập dự phòng tăng nhanh cũng làm ảnh hưởng lớn đến thu nhập của chi nhánh. Cùng với việc trích lập dự phòng tăng, số thực xử lý rủi ro, bán nợ cho VAMC cũng tăng nhanh. Xử lý rủi ro và bán nợ cho VAMC bản chất là chuyển những món nợ xấu khó có khả năng thu hồi từ nội bảng ra theo dõi và quản lý ngoại bảng trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng. Điều này làm cho nợ xấu trong nội bảng giảm đi, nhưng nó không phản ánh rằng chất lượng tín dụng tốt lên. Bảng số liệu chỉ ra rằng, qua các năm, số liệu xử lý rủi ro của chi nhánh có giảm từ năm 2014 đến 2016, năm 2014 là 15 47.210 triệu, năm 2015 là 18.886 triệu, năm 2016 là 27.791 triệu. Tuy nhiên bên cạnh đó chi nhánh phải bán nợ cho VAMC số tiền khá lớn qua các năm, năm 2014 149.489 triệu đồng, năm 2015 71.800 triệu đồng, năm 2016 77.734 triệu đồng. Kết hợp với số dư nợ xấu nội bảng trong các năm tương ứng ta có thế thấy: nợ xấu nội bảng và ngoại bảng năm 2014 là 396.158 triệu, năm 2015 là 375.526 triệu, năm 2016 là 491.944 triệu đồng. Như vậy, chất lượng tín dụng của chi nhánh tuy chưa đến mức bi đát nhưng rõ ràng là còn nhiều hạn chế, thực chất số tuyệt đối về nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro, nợ bán VAMC chưa có chiều hướng giảm. Cùng với đó công tác thu hồi nợ xử lý rủi ro cũng không tương xứng với việc xử lý rủi ro. Việc thu hồi nợ xử lý rủi ro và nợ bán VAMC năm 2015 đạt 39.746 triệu đồng, nhưng sang năm 2016 đã giảm đi nhanh chóng. Bên cạnh yếu tố chủ quan từ chi nhánh, cũng phải thấy rằng, do sự xấu đi nhanh chóng của nền kinh tế, đối tượng chính bị tổn thương lại là các doanh nghiệp nhỏ và vừa – nhóm khách hàng chủ yếu của chi nhánh – nên việc nợ xấu gia tăng, thu nợ xử lý rủi ro gặp khó khăn trong năm 2016 là có thể lý giải được, và thậm chí còn có thể gặp khó khăn hơn nữa trong năm 2017 nếu không có các giải pháp tháo gỡ mạnh mẽ từ chính phủ, các bộ ngành và bản thân các ngân hàng. 2.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam, chi nhánh Mỹ Hào 2.3.1 Kết quả đạt được - Doanh số cho vay, dư nợ và thu từ hoạt động tín dụng trong toàn chi nhánh có xu hướng tăng từ năm 2014 đến nay. Tổng dư nợ tính đến thời điểm 31/12/2016 là 2.968 tỷ, cao hơn tổng dư nợ năm 2014 là 800 tỷ. Điều này cho thấy chi nhánh đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Sự tăng trưởng về quy mô giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào trở thành một trong những chi nhánh ngân hàng lớn trên địa bàn, trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các khách hàng thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn. 16 Đây sẽ là tiền đề để chi nhánh có thể thu hút được các khách hàng tốt, là cơ sở cho việc cải thiện chất lượng tín dụng về dài hạn. - Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đang giảm dần và thấp hơn so với mức cho phép của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh có cải tiến trong điều kiện kinh tế vĩ mô ảm đạm, thị trường tín dụng cạnh tranh gay gắt, tìm kiếm khách hàng mới có uy tín là vô cùng khó đối với bất kỳ tổ chức tín dụng nào. - Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào còn thể hiện ở cơ cấu khách hàng được đánh gía là phù hợp với điều kiện của chi nhánh. Bên cạnh việc cung ứng vốn cho các hộ gia đình và cá nhân, chi nhánh tập trung vào cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp đi lên từ hộ kinh doanh. Điều này được cho là phù hợp với chi nhánh vì cần nhận thấy một thực tế là chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế, vì thế nếu phát triển sang nhóm khách hàng lớn hoàn toàn có thể vượt quá năng lực thẩm định, năng lực quản lý. Việc phát triển nhóm khách hàng lớn cần có thời gian và phải phù hợp với quy mô nguồn vốn, nguồn nhân lực và cả cơ sở vật chất. Tôi cho rằng, đây là một cơ sở rất quan trọng để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào có thể giữ được tỉ lệ nợ xấu ở mức cho phép trong bối cảnh kinh tế đang rất khó khăn như hiện nay. - Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích hợp với nền kinh tế thị trường. Phong cách phục vụ, giao dịch, văn minh lịch sự đang dần tạo được ấn tượng, uy tín đối với khách hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào đã được khách hàng nhìn nhận theo hướng tích cực hơn đó là nếu như trước đây các khách hàng vẫn nhìn nhận NHNo chỉ có cho vay hộ nông dân, còn doanh nghiệp, hộ kinh doanh hay hoạt động thanh toán quốc tế thì phải đến các ngân hàng thương mại khác thì nay cách nhìn đó đã thay đổi. Sự hài lòng hơn của khách hàng là yếu tố quan trọng để chi nhánh có thể từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. - Các khoản cho vay đều được tuân thủ đúng quy trình cho vay (dù chất lượng thẩm định còn có thể chưa cao), bảo đảm sử dụng vốn vay đúng 17 mục đích. cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp với địa bàn, đảm bảo khả năng cạnh tranh nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế - Về đối tượng cho vay: Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân và hộ gia đinh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng thấp, dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm xấp xỉ 60%/tổng dư nợ. Trong số các doanh nghiệp này doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh phế liệu chiếm tỷ trọng cao, đây là ngành có biến động cùng chiều với biến động của nền kinh tế (hiện đang có chiều đi xuống). Đây là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Khu vực nông nghiệp nông thôn vẫn cần tăng tỉ trọng hơn nữa bởi thực tế đã chứng minh đây là đối tượng ít rủi ro hơn, đặc biệt là khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn khó khăn. - Tỷ lệ nợ xấu đối với các doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Khu vực doanh nghiệp còn rất nhiều tiềm năng phát triển cho vay, song rủi ro lại cũng rất lớn. Bởi vậy, Chi nhánh phải quan tâm tới công tác thu nợ đối với đối tượng khách hàng này nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của toàn Chi nhánh nói chung. - Trong cơ cấu tín dụng theo loại tiền: dư nợ tín dụng bằng đồng Việt Nam là chủ yếu; tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ chiếm một tỷ lệ rất thấp. Tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ thấp, cũng phản ánh một phần lượng khách hàng có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu thường xuyên quan hệ với ngân hàng là ít; các khách hàng hiện đang quan hệ với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Hào có các hoạt động thanh toán với nước ngoài bị hạn chế từ đó chưa thúc đẩy được các dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ phát triển. Do vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần chủ động tiếp cận các đối tượng khách hàng có nguồn thu xuất khẩu để mở rộng giao dịch cho vay bằng ngoại tệ. - Vốn tự huy động chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, chi nhánh vẫn phải sử dụng vốn cấp trên ở mức rất cao. Sử dụng vốn cấp trên thường có 18 mức lãi suất cao hơn so với việc tự huy động. Đây chính là hạn chế đối với chi nhánh trong việc quy định lãi suất cho vay mang tính cạnh tranh hơn và sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách hàng tốt, làm ăn hiệu quả. Đồng thời tính chủ động trong việc theo đưổi các món vay trung, dài hạn cũng bị ảnh hưởng. - Thu từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu của ngân hàng, điều này đã tạo ra sức ép rất lớn đối với hoạt động tín dụng. Điều này thể hiện phần nào hạn chế trong hoạt động của Ngân hàng, chưa đáp ứng được yêu cầu của một ngân hàng hiện đại (đó là tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng trong tổng thu giảm dần, thu từ hoạt động dịch vụ tăng dần) 2.3.2.2 Nguyên nhân. 2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan  Các nguyên kinh tế ,chính trị  Từ những tác động khác: 2.3.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan  Do khách hàng vay vốn  Do bản thân ngân hàng TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Chương 2 đi sâu phân tích thực trạng và kết quả của những nỗ lực không ngừng của NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Mỹ Hào trên một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu trong quá trình phát triển, chuẩn bị tiền đề cho hội nhập quốc tế. Mục tiêu tiến hành nghiên cứu hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn 2014-2016, tác giả đã hoàn thành phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, năng lực, chất lượng quản lý tín dụng qua các nội dung đã trình bày ở chương hai. Từ đó, có sơ sở để nhận định thực tiễn chất lượng tín dụng và các vấn đề tồn tại cần lưu ý để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển và định hướng hội nhập của NHNo & PTNT Việt Nam – chi nhánh Mỹ Hào giai đoạn sắp tới.. 19 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỸ HÀO 3.1. Định hƣớng chung về nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Mỹ Hào. Phát huy kết quả đã đạt được trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Hào đã có những bước chuẩn bị cho quá trình mở rộng kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu để có đủ điều kiện nội lực thực hiện “phát triển – hội nhập”, cụ thể: - Bám sát định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa hoạt động của chi nhánh tăng trưởng ổn định, an toàn, kiểm soát được chất lượng. - Tiếp tục nâng cao thị phần trên lĩnh vực tài chính, tiền tệ ở địa bàn nông nghiệp nông thôn. Duy trì mức tăng trưởng tín dụng đối với các lĩnh vực thế mạnh của chi nhánh trên địa bàn hoạt động. - Tăng cường công tác huy động vốn, chú trọng tăng trưởng nguồn vốn ổn định từ dân cư, tích cực tiếp cận thu hút nguồn vốn có lãi suất rẻ để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động sử dụng vốn trên địa bàn. - Mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để tăng trưởng nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng. Đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ đủ sức cạnh tranh trên địa bàn và hội nhập. - Thường xuyên theo dõi dòng tiền ra – vào nội, ngoại tệ để luôn đảm bảo an toàn vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản. - Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy và phương thức điều hành, nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng và kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, trình độ tin học và ngoại ngữ, rèn luyện phẩm chất và phong cách, đáp ứng đòi hỏi của hoạt động tín dụng trong thời kỳ mới. Cần giao trách nhiệm cụ thể, rõ ràng xử phạt nghiêm minh 20 nhưng cũng phải quan tâm hơn nữa đến quyền lợi của cán bộ tín dụng một cách thỏa đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_chat_luong_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_nghi.pdf