Quan điểm phát triển hệ thống GTT
Một là, giao thông vận tải (trong đó có GTT) là một bộ phận
quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba
khâu đột phá, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước với tốc độ
nhanh, bền vững.
Hai là, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ,
có trọng tâm trọng điểm, vừa có bước đi phù hợp vừa có bước đột phá
theo hướng hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết
giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và
nông thôn trên phạm vi toàn quốc. Coi trọng công tác bảo trì, áp dụng
công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động đảm bảo hiệu quả,
bền vững trong khai thác kết cấu hạ tầng giao thông hiện có
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chính sách phát triển hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh; quan
điểm đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
chính sách phát triển hệ thống GTT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn, tác giả sử dụng
một số phương pháp cơ bản như phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, phương pháp đánh giá hệ
thống chính sách, phương pháp so sánh,...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
Luận văn nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện hệ thống lý luận
và thực tiễn về chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn như sau:
6.1. Về lý luận
- Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận chính sách
phát triển hệ thống GTT áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tổng quan làm rõ kinh nghiệm hoạch định và thực thi chính
sách phát triển hệ thống GTT tại đô thị của một số quốc gia, từ đó rút
ra những bài học đối với thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói
chung.
5
6.2. Về thực tiễn
- Luận văn đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để
đưa ra những kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển hệ thống GTT
trên địa bàn thành phố Hà Nội..
- Luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện và điều kiện bảo
đảm thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành
phố Hà Nội phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn 2050 theo Quyết định 519/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 31 tháng 03 năm 2016.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị làm tài liệu tham
khảo trong học tập, nghiên cứu giảng dạy và thực tiễn công tác hoạch
định và thực thi chính sách phát triển hệ thống GTT thành phố Hà Nội
và các đô thị nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển hệ thống GTT;
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển hệ thống GTT trên
địa bàn thành phố Hà Nội;
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện chính
sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG GIAO THÔNG TĨNH
1.1. Khái niệm hệ thống GTT
- Khái niệm: “GTT là một phần của hệ thống giao thông phục vụ
phương tiện và hành khách (hoặc hàng hoá) trong thời gian không di
chuyển”. Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm dừng, các terminal, depot,
bến xe,...Hệ thống GTT nhìn nhận các thành phần của GTT dưới góc
độ hệ thống, chúng có mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau trong
một tổng thể chung.
- Vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của GTT đô thị
1.2. Chính sách phát triển hệ thống GTT
1.2.1. Khái niệm chính sách công
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận về khái niệm chính sách công.
Nhìn chung, Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước
được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định liên quan với nhau,
bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những
vấn đề công trong xã hội.
1.2.2 Chính sách phát triển hệ thống GTT
Chính sách phát triển hệ thống GTT là tổng thể các quyết định,
các lựa chọn, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác
động lên hệ thống GTT và các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết
vấn đề GTT, bảo đảm thuận lợi cho giao thông, vận tải.
- Nội dung chính sách phát triển hệ thống GTT, gồm:
+ Chính sách về phí sử dụng hạ tầng GTT;
+ Chính sách đầu tư phát triển hệ thống GTT;
+Chính sách đất đai phát triển GTT;
+ Các chính sách khác.
7
1.2.3.Vai trò của chính sách phát triển hệ thống GTT đối với
sự phát triển kinh tế xã hội
- Tạo lập môi trường thuận lợi, khuyến khích, huy động sự tham gia
của toàn xã hội đầu tư các nguồn lực đảm bảo cho sự phát triển của GTT
- Định hướng, dẫn dắt GTT phát triển theo đúng mục tiêu, chiến
lược phát triển theo từng giai đoạn
-Chính sách phát triển hệ thống GTT là một bộ phận cấu thành
quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế- xã hội
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển hệ thống
GTT
1.3.1. Quan điểm, nhận thức về việc phát triển hệ thống GTT
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế- xã hội
1.3.3. Hệ thống pháp luật, thể chế về phát triển hệ thống GTT
1.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện
quy trình chính sách phát triển hệ thống GTT
1.3.5. Năng lực thực hiện của chủ thể thực thi chính sách trong
phát triển hệ thống GTT
1.3.6. Môi trường quốc tế
1.4. Thực hiện chính sách phát triển GTT
1.4.1. Khái niệm thực hiện chính sách công
Thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình đưa chính sách
vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất
nhằm giải quyết vấn đề GTT đang diễn ra đối với những đối tượng cụ
thể trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.
Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trên
địa bàn thành phố Hà Nội ở nội dung thứ hai của quá trình thực hiện
chính sách đó là công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách.
8
1.4.2. Các bên tham gia thực hiện chính sách phát triển hệ
thống GTT
14.2.1. Chủ thể triển khai thực hiện chính sách
1.4.2.2. Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện chính sách
1.4.2.3. Đối tượng thực hiện chính sách
1.4.3. Các bước thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT
1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
1.4.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách
1.4.3.3. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách
1.4.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện
1.4.3.5. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách
1.5. Bài học kinh nghiệm của một số đô thị lớn trên thế giới về
chính sách phát triển hệ thống GTT
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Portland (bang Oregon,
Hoa Kỳ)
1.5.2. Kinh nghiệm ở thành phố Thâm Quyến (Trung Quốc)
1.5.3. Kinh nghiệm của thành phố New Delhi (Ấn Độ)
1.5.4. Kinh nghiệm của thành phố Istabul (Thổ Nhĩ kỳ)
1.5.5. Bài học cho Việt Nam và thành phố Hà Nội
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
9
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GTT
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Các đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội ảnh
hƣởng đến chính sách phát triển GTT trên địa bàn
Cùng với những điều kiện tự nhiên nhất định, các điều kiện kinh
tế- xã hội có ảnh hưởng lớn đến tình hình giao thông, qua đó là chính
sách GTT trên địa bàn. Hà Nội là địa phương có điều kiện phát triển
kinh tế xã hội ở mức cao, song sức ép từ lượng dân cư đông, mật độ
dân số cao, nhu cầu phát triển kinh tế mạnh mẽ và mặt trái của quá
trình đô thị hóa nhanh đã có tạo những áp lực lớn cho GTT và chính
sách phát triển GTT ở Hà Nội.
2.2 Thực trạng hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.1 Hiện trạng mạng lưới điểm đỗ xe, bãi đỗ xe công cộng
Trên địa bàn toàn thành phố, số lượng bãi đỗ xe, điểm đỗ xe có
diện tích lớn chỉ chiếm khoảng 10% tổng số vị trí đỗ xe nằm trong khu
vực nội thị. Đa số là các điểm đỗ tạm thời sử dụng hè phố, lòng đường
có diện tích nhỏ.
Có thể thấy, các quận nội thành có mật độ bãi đỗ xe cao như
Hoàn Kiếm, Hai bà Trưng, Ba Đình, Đống Đa, các quận vùng ven có
mật độ thấp hơn như Hoàng mai, Tây Hồ, Hà Đông,...
2.2.2. Hiện trạng bến xe khách và bến xe tải liên tỉnh
Trên địa bàn Thành phố hiện có có 41 bến xe khách, trong đó có
11 bến xe liên tỉnh và 30 bến xe nội tỉnh với diện tích khoảng 22,71 ha
chiếm 29,86% đất dành cho GTT.
2.2.3. Hiện trạng phương tiện và nhu cầu đỗ xe
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận tải của Thành phố Hà
Nội đang phải chịu sức ép nặng nề bởi sự gia tăng nhanh chóng các
loại phương tiện tham gia giao thông (10-15%/năm) và sức ép về gia
10
tăng dân số đô thị do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Nhu
cầu về chỗ để xe là rất lớn.
2.2.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu đỗ xe
Hiện tại, Hà Nội chỉ đáp ứng được 25 - 30% số lượng xe đang
hoạt động trên địa bàn. Về hạ tầng các bãi, điểm đỗ xe, mới chỉ đáp
ứng được từ 8 - 10% tổng nhu cầu đỗ xe theo đầu phương tiện.
2.3. Phân tích thực trạng chính sách phát triển hệ thống GTT trên
địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1.Thực trạng về nội dung chính sách phát triển hệ thống
GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1.1.Chính sách phí sử dụng hạ tầng GTT
- Chính sách về phí đỗ gửi xe: Được quy định tại Quyết định
47/2011/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội ngày 22
tháng 12 năm 2011 về việc thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên
địa bàn thành phố Hà Nội về mức phí, về đơn vị thu phí (thực hiện
theo phân cấp quản lý) ,về quản lý, sử dụng tiền phí thu được, về
chứng từ thu phí và xử lý vi phạm trong thu nộp phí đỗ xe,...
- Chính sách về mức giá dịch vụ bến xe, giá trông giữ xe
trong bến
Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt mức giá trần dịch vụ
trông giữ xe, giá dịch vụ bến xe, giá trông giữ xe trong bến phù hợp
với từng khu vực, quy mô và tính chất (mức độ hiện đại) của từng
dự án nhằm đảm bảo thời gian thu hồi vốn hợp lý và đảm bảo an
sinh xã hội.
2.3.1.2. Chính sách đầu tư phát triển hệ thống GTT
- Chính sách đầu tư bãi đỗ xe
Đầu tư xây dựng bến bãi đỗ xe đã có chủ trương thực hiện xã hội
hóa từ nhiều năm nay nhưng gần như chưa triển khai được dự án nào
lớn. Số lượng điểm đỗ xe phát triển chủ yếu trên cơ sở sử dụng tạm
11
thời hè phố, lòng đường. Việc thực hiện đầu tư xây dựng bến bãi đỗ
theo quy hoạch (theo QĐ 165) gần như chưa thực hiện được.
- Chính sách đầu tư phát triển bến xe
Thành phố Hà Nội dành sự quan tâm lớn cho việc phát triển bến
xe khách và bến xe tải liên tỉnh. Điều này được thể hiện rõ trong Nghị
quyết số: 03/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 về ưu tiên
phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn;
khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các
phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều
hành hệ thống giao thông vận tải.
2.3.1.3. Chính sách đất đai cho phát triển GTT
Quyết định số 165/2003/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà
Nội đã được ban hành nhằm phê duyệt quy hoạch mạng lưới các điểm
đỗ xe và bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn thành phố đến năm 2020.
Theo đó, chỉ tiêu đất dành cho đỗ xe đã có sự phân loại tại các khu
vực khác nhau trong thành phố. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đều đang áp
dụng mức tối thiểu, nghĩa là khuyến khích đáp ứng càng nhiều càng
tốt nhu cầu đỗ xe.
2.3.1.4. Các chính sách khác
- Chính sách áp dụng khoa học công nghệ trong phát triển GTT
Các tổ chức, cá nhân đầu tư, áp dụng công nghệ cao trong quản
lý, điều hành giao thông vận tải được hưởng các ưu đãi theo quy định
tại Nghị quyết03/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố
quy định chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ, tham gia thực hiện chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm của Thủ đô.
- Chính sách đối với các công trình GTT khác
Ngoài bến xe, bãi đỗ xe, trong hệ thống GTT còn có các công
trình khác như: điểm trung chuyển xe buýt, tàu điện; điểm đầu cuối xe
buýt; các điểm trung chuyển hàng hóa, trung tâm tiếp vận; gara ô tô.
12
Đối với gara ô tô, ngoài các quy định chung về thương mại, thuế,
phòng cháy chữa cháy, ... thì hiện chưa có quy định riêng nào về chính
sách phát triển hay quy chuẩn kỹ thuật mà chỉ quy định chung chung
kèm các quy định phát triển bến xe, bãi đỗ xe.
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển hệ
thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển hệ
thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
UBND thành phố Hà Nội tăng cường chỉ đạo các sở, ban, ngành,
UBND các cấp huyện, cấp xã trên địa bàn, nhất là các quận, phường ở
khu vực trung tâm về công tác quản lý điểm đỗ xe, bến, bãi đỗ xe
công cộng, các công trình GTT khác và đã có nhiều chuyển biến, đáp
ứng một phần nhu cầu ngày càng bức thiết về GTT trên địa bàn. Trên
cơ sở chỉ đạo của Thành phố, các cấp chính quyền đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện trên địa bàn mình.
2.3.2.2.Phân công, phối hợp giữa các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách
Quản lý GTT là lĩnh vực cần có sự tham gia liên ngành, sự phối
hợp nhịp nhàng của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách là các
cơ quan hành chính nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức là đơn vị
quản lý, vận hành, kinh doanh, khai thác hệ thống GTT và người dân.
Vai trò quản lý đặc biệt được đề cao đối với Sở Giao thông vận tải, Sở
Quy hoạch kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa thể thao, Sở Kế hoạch
và Đầu tư khẩn trương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên
và Môi trường, và Cục Thuế; UBND các quận, huyện, phường, xã,...
2.3.2.3.Thực hiện các giải pháp cụ thể, đặc thù
- Đối với phát triển mạng lưới bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng:
Sắp xếp lại một số điểm bãi đỗ xe hiện tại trong nội thành Hà Nội cho
hợp lý hơn; tận dụng bố trí điểm đỗ xen kẽ trong khu vực cây xanh
công viên, trong trụ sở các cơ quan có diện tích trống rộng và những
13
điểm đỗ ngầm dưới công trình xây dựng mới; Phê duyệt một số dự án
xây bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe cao tầng,
- Đối với phát triển hệ thống bến xe: Thực hiện di dời các bến xe
tại khu vực trung tâm thành phố như bến xe Kim Mã, Lương Yên ra
khu vực bên ngoài như bến xe Mỹ Đình, Nước Ngầm, Yên Nghĩa, Gia
Lâm; Mở rộng diện tích và đầu tư cơ sở hạ tầng một số bến xe đang
quá tải hiện nay như bến xe Mỹ Đình, bến xe Nước Ngầm, bến xe Gia
Lâm; Tiến hành phân luồng đối với một số tuyến,...
2.3.2.4. Huy động nguồn lực phát triển GTT:
2.3.2.5. Kiểm tra, thanh tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát
triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tại các điểm đỗ xe, bến,
bãi đỗ xe của lực lượng chức năng đã cơ bản góp phần duy trì trật tự
tại khu vực các điểm đỗ, nhưng chưa được duy trì thường xuyên. Huy
động lực lượng tạo sự thường xuyên, thống nhất, quyết liệt trong
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong quản lý bến xe, bãi
đỗ xe, tránh tình trạng bến cóc, thành lập bãi đỗ xe không phép, trái
quy định,...
2.4.Đánh giá chung về chính sách phát triển hệ thống GTT trên
địa bàn thành phố Hà Nội
2.4.1.Những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách phát
triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
Những biện pháp quản lý trên đã đem lại những kết quả nhất
định nhằm phát triển hệ thống GTT, đáp ứng nhu cầu phát triển. Diện
tích đất dành cho GTT đã có những cải thiện nhưng còn thấp; mức độ
hoàn thành các dự án xây dựng bãi đỗ xe, bến xe còn chậm, nhiều dự
án bị chuyển đổi mục đích so với ban đầu, việc ứng dụng công nghệ
14
quản lý, điều hành bãi đỗ xe còn khiêm tốn, chủ yếu là bãi đỗ xe thô
sơ trên mặt đất; việc phát triển các bến xe cũng đã có những biến đổi
song còn chậm.
2.4.2.Đánh giá về nội dung chính sách phát triển hệ thống
GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.4.2.1.Những ưu điểm
Nhìn chung, chính sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn
thành phố Hà Nội về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu.
- Nội dung chính sách cơ bản phù hợp với yêu cầu thực tiễn của
hệ thống giao thông và yêu cầu thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội.
- Các nội dung chính sách được thể chế bằng hệ thống văn bản
ngày càng đồng bộ.
2.4.2.2.Những tồn tại, hạn chế
Chính sách phát triển hệ thống GTT Hà Nội còn một số điểm
chưa hợp lý, một số quy định đã lỗi thời, thiếu phù hợp với tình hình
thực tiễn, cụ thể:
- Chính sách phí sử dụng hạ tầng GTT
+ Chưa có các chính sách, quy định thực sự khác biệt cho các
khu vực có khác biệt lớn về nhu cầu đỗ xe và khả năng cung cấp
bãi đỗ.
- Chưa có các tiêu chuẩn đối với bến, bãi đỗ xe ngầm, nổi cụ thể
gây khó khăn trong công tác đánh giá, thẩm định và kiểm định khi đầu
tư hệ thống GTT tại Thành phố Hà Nội.
- Mức thu phí và giá đỗ xe hiện nay do UBND Thành phố ban
hành trên địa bàn Thành phố cũng còn nhiều bất cập, dẫn đến tình
trạng các nhà đầu tư khi tham gia nghiên cứu đầu tư đều không thể
tiếp tục vì chính sách về giá và phí đỗ xe hiện nay của Thành phố là
quá thấp.
15
- Còn nhiều bất cập từ hệ thống văn bản giữa các cơ quan thiếu
sự thống nhất, sai phạm trong việc tổ chức thực hiện của từng cơ quan
đơn vị trong quy hoạch sử dụng lòng đường, hè phố, cấp phép các
điểm trông giữ phương tiện, mức thu phí và lệ phí trông xe.
- Chính sách đầu tư phát triển giao thông
* Đối với bãi đỗ xe
+ Bất cập trong cơ chế, chính sách đối với các dự án bãi đỗ xe
chủ yếu nằm ở vấn đề tài chính.
+ Thiếu những cơ chế, chính sách đặc thù để tìm kiếm nguồn lực
và đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Đầu tư cho
phát triển hệ thống GTT cần vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, nếu
không có những chính sách đặc thù với những ưu tiên vượt trội thì khó
thu hút các nhà đầu tư.
+ Chưa khuyến khích được xã hội hóa
Còn tình trạng đầu tư dàn trải, không dứt điểm, nhiều dự án
không phát huy được hiệu quả đầu tư, tình trạng chậm tiến độ,
+ Thủ tục đầu tư rườm rà, còn nhiều điểm vướng mắc, thời gian
chờ đợi còn lâu, gây khó khăn trong việc hoàn thiện các thủ tục pháp
lý đầu tư xây dựng các công trình GTT.
- Chính sách đất đai cho phát triển GTT
+ Quỹ đất dành cho GTT của thành phố hiện rất thấp, chỉ chiếm
khoảng 2,5-3% trong khi các thành phố, đô thị phát triển thường phải
chiếm tới 20-25%. Đây chính là nguyên nhân làm bùng phát các điểm
đỗ xe trái phép, sai quy hoạch và bố trí không hợp lý nêu trên.
+ Thiếu những chính sách đất đai quyết liệt để có thể giúp cải
thiện tình hình GTT tại Hà Nội.
* Đối với bến xe
+ Quy hoạch mạng lưới bến xe chưa phù hợp.
+ Thiếu đồng bộ, hiệu quả trong vận hành hệ thống bến xe.
+ Hoạt động quản lý còn nhiều yếu kém.
16
2.4.3. Đánh giá về quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát
triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.4.3.1.Những ưu điểm trong tổ chức thực hiện chính sách
Một là, Thành phố Hà Nội đã có những sự chủ động nhất định
trong việc triển khai, thực hiện các chính sách phát triển hệ thống
GTT. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan cũng đã được xác lập,
bước đầu tạo sự thống nhất để cùng giải quyết công việc.
- Hai là, quy trình, thủ tục giải quyết từng bước được đơn
giản, thuận tiện hơn, tạo sự dễ dàng, nhanh chóng cho các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác các
công trình GTT.
- Ba là, các cơ quan quản lý các cấp của Hà Nội và đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác quản lý GTT đã chú trọng đến tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của người dân về chính sách của Nhà nước
và của thành phố về phát triển hệ thống GTT Hà Nội.
- Bốn là, chính quyền thành phố đã huy động mọi nguồn lực cho
việc thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT Hà Nội.
- Năm là, chính sách chính sách phát triển hệ thống GTT đã đạt
được những kết quả nhất định.
2.4.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách
Một là, công tác tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống GTT còn
chậm so với kế hoạch và mục tiêu đề ra.
Hai là, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn có lúc, có
chỗ thiếu nhịp nhàng, nhất là ở những địa bàn giáp ranh.
Ba là, chưa huy động được nhiều nguồn lực xã hội hóa phục vụ
thực hiện chính sách phát triển hệ thống GTT trong khi nguồn này rất
tiềm năng và nhiều doanh nghiệp sẵn sàng tham gia.
Bốn là, công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách phát triển hệ thống GTT còn nhiều hạn chế, trong phát
hiện và xử lý các vi phạm còn chậm và thiếu cương quyết.
17
2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong chính
sách phát triển hệ thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thứ nhất, việc xây dựng, tổ chức triển khai, quản lý quy hoạch
xây dựng chưa tốt, tổ chức không gian đô thị chưa hợp lý, công tác tổ
chức giao thông còn nhiều bất cập.
Thứ hai, chính sách phát triển hệ thống GTT Hà Nội ít quyết liệt,
không thay đổi kịp để thích ứng với tốc độ gia tăng “phi mã” của
phương tiện giao thông cá nhân trên địa bàn thành phố.
Thứ ba, những hạn chế trong cơ chế phân cấp, phối hợp quản lý
GTT ở Hà Nội.
Thứ tư, hoạt động kiểm tra, thanh tra trong xây dựng, tham gia
giao thông chưa phát huy tác dụng mạnh mẽ.
Thứ năm, ý thức người dân còn hạn chế.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
18
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GTT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1.Quan điểm phát triển hệ thống GTT
Một là, giao thông vận tải (trong đó có GTT) là một bộ phận
quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba
khâu đột phá, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước với tốc độ
nhanh, bền vững.
Hai là, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ,
có trọng tâm trọng điểm, vừa có bước đi phù hợp vừa có bước đột phá
theo hướng hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết
giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và
nông thôn trên phạm vi toàn quốc. Coi trọng công tác bảo trì, áp dụng
công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động đảm bảo hiệu quả,
bền vững trong khai thác kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
Ba là, phát triển hệ thống GTT; kiểm soát sự gia tăng phương
tiện cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn
giao thông đô thị.
Bốn là, đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông. Huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông. Người sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông
có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông.
Năm là, dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông và đảm bảo hành lang an toàn giao thông. Quy hoạch đất sử
dụng cho kết cấu hạ tầng giao thông cần có sự thống nhất và phối hợp
chặt chẽ, thực hiện đồng bộ giữa các Bộ, ngành và địa phương.
19
Những quan điểm này là cơ sở quan trọng để xây dựng, thực
hiện và hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển GTT trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
3.1.2. Định hướng, chiến lược, quy hoạch có liên quan đến hệ
thống GTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Được quy định trong Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong Quyết định số: 519/QĐ-
TTg ngày 31 tháng 03 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2.Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển GTT trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.2.1.Giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách phát triển hệ
thống GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1.1.Hoàn thiện nội dung chính sách phí sử dụng hạ tầng GTT
- Về chính sách phí đỗ xe
+ Chuyển cơ chế thu phí trông giữ phương tiện hiện nay sang giá
dịch vụ.
+ Áp dụng phí đỗ xe linh hoạt.
+ Khuyến khích thực hiện mô hình khoán quản lý khai thác và
thu cước, phí đỗ xe tại một số quận, khu vực trung tâm Thành phố.
+ Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến để thu cước, phí tại
các điểm đỗ xe, bến, bãi đỗ xe.
- Về áp dụng biện pháp quản lý đỗ xe đặc thù theo từng khu vực
để đảm bảo cân đối cung- cầu về chỗ gửi xe
Dựa trên những khác biệt về nhu cầu đỗ xe và khả năng cung
cấp hạ tầng bãi đỗ, cần áp dụng biện pháp quản lý đỗ xe đặc thù để
điều chỉnh lượng xe gửi + Hạn chế nhu cầu đỗ xe trong khu vực
lõi trung tâm
+ Hạn chế nhu cầu đỗ xe kết hợp với dịch chuyển nhu cầu đỗ xe
trong khu vực đã phát triển.
20
+ Khai thác hiệu quả hạ tầng bãi đỗ hiện tại, kiểm soát hợp lý
việc cung cấp bãi đỗ mới trong khu vực mới phát triển
+ Quy định đối với các điểm đỗ, bãi đỗ xe trong phạm vi vành
đai 3 không được phép cho xe tải vào đỗ (trừ các xe được cấp phép).
+ Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt mức giá trần dịch vụ
trông giữ xe, giá dịch vụ bến xe, giá trông giữ xe trong bến phù hợp
với từng khu vực, quy mô và tính chất (mức độ hiện đại) của từng
dự án nhằm đảm bảo thời gian thu hồi vốn hợp lý và đảm bảo an
sinh xã hội.
3.2.1.2. Hoàn thiện nội dung chính sách đầu tư phát triển GTT
* Đối với bãi đỗ xe
+ Sớm nghiên cứu, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn một cách
cụ thể cho các dự án điểm, bãi đỗ xe để các nhà đầu tư thực hiện.
+ Ưu tiên đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe cao tầng, các bãi đỗ xe
ngầm có áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới. Tháo gỡ các
vướng mắc để khuyến khích các dự án kiểu này có thể triển khai trên
thực tiễn.
+ Hỗ trợ về thủ tục hành chính, ưu tiên vay vốn, tháo gỡ
những vướng mắc về cơ chế giá, giải phóng mặt bằng,... tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này.
* Đối với bến xe
- Về chính sách đầu tư phát triển bến xe
Tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện, ưu đãi nhằm thu hút đầu
tư vào phát triển GTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.1.3. Hoàn thiện nội dung chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_chinh_sach_phat_trien_he_thong_giao_thong_t.pdf