Các hình thức hỗ trợ của chính sách thuế
Một là, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: hỗ trợ thông qua
mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn thông thường; thực hiện miễn,
giảm thuế TNDN có thời hạn; thực hiện giãn thời gian nộp thuế
TNDN; chiết khấu đầu tư; tín dụng thuế; cho phép khấu hao nhanh;
cho phép chuyển lỗ.
Hai là, đối với thuế giá trị gia tăng: xây dựng ngưỡng đăng
ký thuế GTGT; đơn giản hoá cấu trúc thuế suất thuế GTGT; chế độ
thuế GTGT giản đơn; hoàn thuế GTGT; miễn, giảm, giãn thời hạn
nộp thuế GTGT
Ba là, xây dựng hệ thống thuế khoán: các doanh nghiệp chịu
sự điều chỉnh của hệ thống thuế khoán không phải nộp nhiều loại
thuế mà thay vào đó chỉ phải nộp một loại thuế khoán duy nhất.
14 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính giúp các DNNVV vượt qua khó khăn, tận dụng cơ hội, vượt
qua thách thức để phát triển. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách
nghiêm túc, điều tra ghi nhận những đánh giá từ phía doanh nghiệp
về các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đã và đang được thực
`
4
hiện để hoàn thiện các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV
phù hợp với môi trường kinh tế mới. Với những lý do trên, học viên
đã lựa chọn đề tài “Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về sự phát triển của
DNNVV và các chính sách tài chính ảnh hưởng đến sự phát triển của
DNNVV đã được một số nhà khoa học, thực tiễn nghiên cứu thực
hiện. Những công trình đó đã nghiên cứu về DNNVV ở nước ta ở
những góc độ khác nhau, trong những giai đoạn nhất định và đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy các
DNNVV phát triển. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu làm rõ quan niệm, nội dung và những tác động về các giải
pháp tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên cơ sở làm rõ cơ sở khoa học về chính sách
tài chính hỗ trợ DNNVV và đánh giá thực trạng chính sách tài chính
hỗ trợ DNNVV, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách
tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ: Hệ thống hoá cơ sở khoa học về phát triển
DNNVV trong giai đoạn hiện nay; phân tích, đánh giá thực trạng
DNNVV và chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2015 đến năm 2019; đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
`
21
tỉnh, là nhân tố quan trọng đóng góp chủ lực vào sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh.
Thứ hai, thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần; mục tiêu SXKD của DNNVV đồng thuận với mục
tiêu kinh tế - xã hội mà Chính phủ, tỉnh Bắc Ninh quan tâm và được
lồng ghép nhiệm vụ kinh tế với nhiệm vụ xã hội bằng các đơn đặt hàng
đối với doanh nghiệp, bằng các chính sách trợ giúp của Chính phủ, tỉnh
Bắc Ninh mà DNNVV được thụ hưởng.
Thứ ba, xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV
giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030; triển khai thực hiện các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD, cải thiện năng lực tài
chính, năng lực quản trị, kỷ luật thị trường của DNNVV.
Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao các chỉ số cạnh tranh
còn yếu. Chú trọng phát triển doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV,
khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tổ chức xúc tiến đầu tư,
có cơ chế chính sách thông thoáng thu hút các nhà đầu tư tiềm năng,
chiến lược trong và ngoài nước; tăng cường đối thoại để giải quyết
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
Thứ năm, đối với DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng: có các biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển nhanh,
hiệu quả, tạo động lực tăng trưởng và trở thành ngành có đóng góp lớn
nhất vào phát triển của tỉnh.
Thứ sáu, hoạt động trợ giúp DNNVV của Nhà nước và tỉnh
Bắc Ninh chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp nhằm
tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp trong mọi
hoạt động SXKD.
`
20
thông”, niêm yết công khai các loại hồ sơ, mức phí, thời gian giải
quyết của từng công việc do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối
hợp với các sở, ban ngành có liên quan nhằm giải quyết thủ tục đăng
ký thành lập doanh nghiệp đảm bảo chất lượng, đúng quy trình, rút
ngắn thời gian cho doanh nghiệp. (3) các DNNVV đã phát huy tối đa
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp từ huy động nguồn lực nội tại, vận
dụng và huy động các nguồn lực bên ngoài để tổ chức và phát triển
kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
2.3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
Có một số nguyên nhân chủ yếu như: nguồn tài chính thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
còn hạn chế; cơ chế điều phối hoạt động hỗ trợ phát triển DNNVV
giữa các sở, ban, ngành trong tỉnh còn chưa hiệu quả; công tác tổ
chức thực hiện các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV
trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ nhiều yếu kém; những yếu kém của
chính bản thân các DNNVV.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH
BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030
3.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh
Bắc Ninh
Thứ nhất, tỉnh Bắc Ninh luôn xác định phát triển DNNVV là
một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
`
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn
là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính hỗ trợ
DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nghiên cứu của
đề tài là toàn bộ các đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được thành lập theo quy định của pháp luật, đang còn tồn tại về mặt
pháp lý tại thời điểm 31/12 hằng năm.
+ Về nội dung nghiên cứu: Những chính sách của Nhà nước,
tỉnh Bắc Ninh có tác động đến sự hoạt động của DNNVV: chính sách
thuế (thuế TNDN, thuế GTGT), chính sách tín dụng, chính sách tài
chính đất đai (tiền thuế đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp).
+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh
giá sự tác động của các chính sách tài chính đến sự phát triển của
DNNVV từ năm 2015 đến năm 2019, các giải pháp đề xuất có ý
nghĩa đến năm 2030.
+ Không gian nghiên cứu: DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử được sử dụng làm cơ sở chung trong quá trình
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp
thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích; công cụ xử
lý số liệu: số liệu sau khi được điều tra, thu thập được làm sạch, tổng
hợp và phân theo mục đích nghiên cứu; xử lý, phân tích bằng các phần
mềm phù hợp.
`
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn hệ thống hoá và làm rõ một số lý luận cơ bản về
DNNVV, chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trong giai đoạn hiện
nay, tác động của chính sách tài chính đến sự phát triển của DNNVV,
tập trung vào ba chính sách bộ phận là chính sách thuế, chính sách tín
dụng, chính sách tài chính đất đai. Đánh giá thực trạng DNNVV và
chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2019. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách về tài
chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn đến năm 2030, phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tài chính hỗ trợ
DNNVV.
Chương 2: Thực trạng DNNVV và chính sách tài chính hỗ
trợ DNNVV ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách tài
chính hỗ trợ DNNVV ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA - KHÁI NIỆM, ĐẶC
ĐIỂM VÀ VAI TRÒ
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Theo quan niệm phổ biến trên thế giới ngày nay, DNNVV là
bộ phận DN có quy mô tương đối nhỏ trong nền kinh tế. Cho đến nay,
`
19
mạng lưới hoạt động của ngân hàng. DNNVV chủ yếu chỉ tiếp cận
được nguồn vốn ngắn hạn.
Ba là, hoạt động bảo lãnh tín dụng DNNVV trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh chưa phát huy hiệu quả, số lượng DNNVV được bảo lãnh
tín dụng còn ít, do quy định để doanh nghiệp được bảo lãnh còn
phức tạp.
2.3.2.3. Chính sách tài chính đất đai
Một là, chính sách tài chính đất đai chưa có cơ chế phù hợp
để tăng khả năng tiếp cận đất đai/mặt bằng SXKD của DNNVV
thông qua hình thức cho thuê đất.
Hai là, chi phí thuê đất/nhà xưởng trong các khu/cụm công
nghiệp quá cao so với năng lực của DNNVV. Hiện trên địa bàn tỉnh,
hiện còn nhiều doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế không sử dụng hết
đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích trong khi các DNNVV lại
thiếu đất SXKD, phải thuê lại với giá cao và không ổn định.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân của kết quả
Về nguyên nhân khách quan: Chính sách phát triển kinh tế của
Chính phủ đã hạn chế được đà suy thoái của nền kinh tế. Các các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng ngày càng
thông thoáng và thuận lợi hơn đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Về nguyên nhân chủ quan: (1) UBND tỉnh Bắc Ninh đã đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, ban hành đồng bộ các chính sách hỗ trợ
DNNVV trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục hành
chính, đất đai, nguồn vốn để doanh nghiệp tiếp cận, ổn định SXKD và
mở rộng quy mô, phát triển bền vững. (2) Việc cấp phép kinh doanh,
thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo cơ chế “một cửa, liên
`
18
bằng SXKD cho một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Dần
thiết lập sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp với các quy mô
khác nhau khi áp dụng hình thức cho thuê đất.
Hai là, những ưu đãi trong miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp đã được các DNNVV hưởng ứng, mang lại
lợi ích cho nhiều DNNVV.
2.3.2. Hạn chế
2.3.2.1. Chính sách thuế
Một là, các chính sách ưu đãi thuế đối với DNNVV thời gian
qua còn nhỏ lẻ, mang tính chất giải quyết khó khăn theo từng thời
điểm. Các chính sách ưu đãi thuế đối với DNNVV chủ yếu là giãn,
gia hạn và giảm thuế TNDN, thuế GTGT, chỉ giải quyết được một
phần khó khăn trước mắt.
Hai là, cơ chế khuyến khích của chính sách thuế đối với các
DNNVV chưa đủ mạnh, các ưu đãi thuế chủ yếu được thực hiện theo
địa bàn kinh tế và ngành nghề kinh doanh. Mặc dù Luật Hỗ trợ
DNNVV năm 2017 có quy định áp dụng mức thuế suất thuế TNDN
cho DNNVV thấp hơn thuế suất phổ thông, nhưng trên thực tế, quy
định này chưa được triển khai. Như vậy, chưa có ưu đãi thuế cụ thể
nào dành riêng cho DNNVV.
2.3.2.2. Chính sách tín dụng
Một là, phần lớn các DNNVV chưa tiếp cận được vốn tín
dụng ưu đãi từ Quỹ Phát triển DNNVV. Hiện tại Quỹ Phát triển
DNNVV đang tạm dừng hỗ trợ tài chính cho DNNVV do thiếu văn
bản hướng dẫn về hoạt động của Quỹ theo Luật Hỗ trợ DNNVV năm
2017.
Hai là, dư nợ cho vay các DNNVV có tăng trưởng nhưng
chưa tương xứng với quy mô phát triển về nguồn vốn cũng như
`
7
có nhiều tiêu chí xác định DNNVV, tiêu chí xác định DNNVV ở các
nước không giống nhau, trong mỗi nước khác nhau ở mỗi lĩnh vực,
mỗi đoạn phát triển. Tuy nhiên, dù ở nước nào thì DNNVV có vai trò
ngày càng lớn và được xem là trụ cột vững chắc kinh tế của các nước.
Chính vì vậy, luận văn sử dụng khái niệm để xác định DNNVV ở Việt
Nam như sau: DNNVV là loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới
100 tỷ đồng và có số lao động trung bình hằng năm dưới 200 người.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có một số đặc điểm cơ bản sau: hạn chế về nguồn
vốn, nhân lực, đất đai và khoa học, công nghệ; các nhà quản trị có
trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm, kỹ năng trong quản lý, điều
hành hoạt động của doanh nghiệp và thường yếu hơn so với các doanh
nghiệp lớn; thường hoạt động trong ngành hàng gần với người tiêu
dùng, là vệ tinh cho các doanh nghiệp có quy mô lớn; dễ dàng khởi
sự kinh doanh, khởi nghiệp với bộ máy gọn nhẹ và năng động, nhạy
bén và dễ dàng sử dụng các công nghệ cao.
1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền
kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, đóng góp quan trọng vào quá trình giảm nghèo của các quốc gia;
qua đó giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu
quốc gia về phát triển bền vững; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển kinh tế đồng
đều giữa các khu vực, giảm bớt sự chênh lệch về kinh tế giữa thành thị
và nông thôn; tạo ra mối liên kết công nghiệp giữa các doanh nghiệp
sản xuất nhỏ tận dụng nguồn nguyên liệu địa phương với các doanh
nghiệp lớn; tạo điều kiện ươm mầm các tài năng doanh nhân và thu hút
vốn và các nguồn lực sẵn có trong xã hội.
`
8
1.2. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Chính sách tài chính: Chính sách được xác định như là đường
lối hành động mà Chính phủ lựa chọn đối với một lĩnh vực của nền
kinh tế, kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn
các phương pháp để theo đuổi các mục tiêu đó. Mục tiêu của chính
sách tài chính quốc gia nhằm tăng cường tiềm lực tài chính của đất
nước, ổn định giá cả, phân phối hợp lý thu nhập, nâng cao đời sống
của nhân dân. Nội dung của chính sách tài chính quốc gia rất phong
phú và phức tạp, bao quát mọi lĩnh vực hoạt động tài chính.
- Hỗ trợ DNNVV: Với cách hiểu thông thường thuật ngữ “hỗ
trợ” là tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNVV hoạt
động. Các nguyên tắc hỗ trợ phát triển DNNVV được xây dựng bám
sát các nguyên tắc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
được nêu trong Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP của Chính Phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV, tác giả luận văn quan niệm:
chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV là tổng thể các quan điểm, chủ
trương, mục tiêu và các công cụ tài chính của Nhà nước có ảnh
hưởng đến quá trình huy động, phân phối và sử dụng nguồn tài chính
của các DNNVV nhằm mục tiêu phát triển các DNNVV trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế. Với nội dung phong phú và
phức tạp của chính sách tài chính và để phục vụ cho mục đích nghiên
cứu của luận văn, tác giả luận văn sẽ lựa chọn ba chính sách bộ phận:
chính sách thuế, chính sách tín dụng và chính sách tài chính đất đai.
`
17
cho các DNNVV tỉnh Bắc Ninh phát triển, Bắc Ninh đã triển khai kịp
thời, vận dụng linh hoạt các chính sách của Chính phủ đồng thời đưa
ra nhiều “quyết sách” đặc thù nhằm khai thác lợi thế của tỉnh trong trợ
giúp các DNNVV phát triển.
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ
NGUYÊN NHÂN
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Chính sách thuế
Những năm qua, cùng với đẩy mạnh cải cách thể chế kinh tế
theo hướng kinh tế thị trường hội nhập quốc tế, chính sách thuế của
Chính phủ luôn được sửa đổi, điều chỉnh theo hướng ngày càng thông
thoáng, giảm thiểu “các khoản chi phí hành chính” cho người nộp thuế
nhằm trợ giúp DNNVV phát triển. Bắc Ninh đã sử dụng linh hoạt, có
hiệu quả chính sách thuế của Chính phủ phù hợp với điều kiện của Bắc
Ninh, triển khai kịp thời các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế nhằm
tháo gỡ khó khăn về vốn cho DNNVV phát triển.
2.3.1.2. Chính sách tín dụng
Nhờ triển khai tích cực các giải pháp tín dụng nhằm tháo gỡ
khó khăn cho DNNVV trên địa bản tỉnh Bắc Ninh nên khả năng tiếp
cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV được cải thiện so với trước
đây. Các ngân hàng trên địa bàn Bắc Ninh liên tục điều chỉnh lãi suất
huy động và lãi suất cho vay phù hợp với chủ trương của NHNN, nhờ
đó tháo gỡ khó khăn cho DNNVV. Hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại đối với phát triển DNNVV Bắc Ninh đã có chuyển
biến tích cực
2.3.1.3. Chính sách tài chính đất đai
Một là, những thay đổi của chính sách tài chính đất đai trong
thời gian qua đã góp phần giải quyết khá hiệu quả vấn đề đất đai/mặt
`
16
2.2.3. Chính sách tài chính đất đai hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa
2.2.3.1. Chính sách thu tiền thuê đất
Theo quy định của Luật Đất đai, UBND tỉnh Bắc Ninh đã chỉ
đạo chủ động thu hồi đất theo quy hoạch, thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê đất thông qua hình thức
đấu giá hoặc không đấu giá. Quỹ phát triển đất sẽ ứng vốn cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện.
2.2.3.2. Chính sách thuê sử dụng đất phi nông nghiệp
Miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong một số
trường hợp sau: (i) Miễn thuế đối với đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; (ii) Miễn thuế đối với đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá,
thể thao, môi trường. Giảm 50% số thuế phải nộp đối với đất của dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2.2.3.3. Thực trạng chính sách tài chính đất đai hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh
Các DNNVV cần mặt bằng đất đai để SXKD và là tài sản để
thế chấp ngân hàng. Đến nay, Bắc Ninh đã có nhiều thay đổi trong
chính sách đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có thể mua hoặc thuê
quyền sử dụng đất một cách dễ dàng hơn. Tỉnh cũng xây dựng những
khu công nghiệp dành riêng cho DNNVV. Tuy nhiên chính sách đất
đai hiện hành còn nhiều bất hợp lý là một cản trở không nhỏ hoạt động
đầu tư của các DNNVV ở Bắc Ninh. Để trợ giúp và tháo gỡ khó khăn
`
9
1.2.2. Nội dung của chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.2.2.1. Các hình thức hỗ trợ của chính sách thuế
Một là, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: hỗ trợ thông qua
mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn thông thường; thực hiện miễn,
giảm thuế TNDN có thời hạn; thực hiện giãn thời gian nộp thuế
TNDN; chiết khấu đầu tư; tín dụng thuế; cho phép khấu hao nhanh;
cho phép chuyển lỗ.
Hai là, đối với thuế giá trị gia tăng: xây dựng ngưỡng đăng
ký thuế GTGT; đơn giản hoá cấu trúc thuế suất thuế GTGT; chế độ
thuế GTGT giản đơn; hoàn thuế GTGT; miễn, giảm, giãn thời hạn
nộp thuế GTGT
Ba là, xây dựng hệ thống thuế khoán: các doanh nghiệp chịu
sự điều chỉnh của hệ thống thuế khoán không phải nộp nhiều loại
thuế mà thay vào đó chỉ phải nộp một loại thuế khoán duy nhất.
1.2.2.2. Các hình thức hỗ trợ của chính sách tín dụng
Áp dụng một số hình thức hỗ trợ như: hỗ trợ về mức vốn cho
vay; hỗ trợ về thời hạn vay vốn; hỗ trợ về lãi suất vay vốn; hỗ trợ về
điều kiện vay vốn
1.2.2.3. Các hình thức hỗ trợ của chính sách tài chính đất đai
Một số hình thức hỗ trợ như: miễn, giảm tiền thuê đất, thuế
đất có thời hạn: miễn, giảm tiền thuê đất, thuế đất cho cả thời hạn
thuê: quy định ổn định tiền thuê đất, thuế đất trong một số chu kỳ
thuê hoặc suốt vòng đời của dự án;
1.2.3. Tác động của chính sách tài chính đến sự phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, tác động của chính sách thuế đến phát triển
DNNVV: Chính sách thuế được sử dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô
`
10
thông qua việc quy định tỷ lệ động viên của thuế trên GDP, sử dụng
chính sách thuế để tác động đến cơ cấu tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư
chung của nền kinh tế. Một chính sách thuế hợp lý có tác động rất lớn
đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm. Xét trên góc
độ vi mô, chính sách thuế có tác động tới hành vi của từng chủ thể trong
đó có DNNVV.
Thứ hai, tác động của chính sách tín dụng đến phát triển
DNNVV: Chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến DNNVV ở việc
quyết định tìm nguồn tài trợ; tác động đến quyết định đầu tư; tác động
đến quyết định phân chia lợi nhuận của DNNVV
Thứ ba, tác động của chính sách tài chính đất đai đến phát
triển DNNVV: Các nghĩa vụ tài chính đất đai của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp đến chi phí đầu vào, tính ổn định trong hoạt động
của DNNVV, từ đó có tác động tới các quyết định tài chính của
doanh nghiệp.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TW; MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC
CHO BẮC NINH
Tác giả đề cập đến kinh nghiệm triển khai thực hiện các
chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV của 3 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Ninh
Bình; của 3 quốc gia trên thế giới là Hoa Kỳ, Cộng hòa Liên bang
Đức và Thái Lan. Từ việc phân tích những ưu điểm, hạn chế trong
triển khai của các tỉnh, thành phố và các quốc gia trên thế giới, rút ra
3 bài học kinh nghiệm cơ bản cho tỉnh Bắc Ninh.
`
15
Kể từ năm 2015 đến nay, nhiều chính sách tín dụng ưu đãi đã
được triển khai hướng đến các doanh nghiệp nói chung trong đó có
DNNVV trong một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định như nông
nghiệp, nông thôn; công nghiệp hỗ trợ; xuất khẩu; doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
2.2.2.3. Chính sách bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động bảo lãnh tín dụng DNNVV tại Việt Nam lần đầu
tiên được quy định tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23-11-
2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV. Hoạt động bảo
lãnh tín dụng DNNVV được thực hiện qua Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV.
2.2.2.4. Thực trạng chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh
- Tình hình tiếp cận vốn: Việc tiếp cận vốn vay tín dụng của
1 số doanh nghiệp lớn tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, hoạt động
SXKD của DNNVV còn gặp nhiều khó khăn về vốn, lao động, chính
sách, nhân lực (chi phí lãi vay cao, khả năng tiếp cận nguồn vốn còn
hạn chế do không có tài sản thế chấp), đơn hàng nên không có khả
năng mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề
Tình hình cho DNNVV vay của các ngân hàng: Những năm
qua, các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh không ngừng
mở rộng quy mô, phát triển mạng lưới nhằm khai thác tốt tiềm năng
khách hàng, nhất là DNNVV thông qua việc mở rộng mạng lưới phục
vụ và các dịch vụ kèm theo. Hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân trên địa bàn
trong tiếp cận vốn tín dụng và hỗ trợ tích cực cho sự tăng trưởng kinh
tế địa phương. Hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần có chính
sách và chiến lược tập trung cho vay hướng vào DNNVV.
`
14
nộp thuế điện tử và đến tháng 12/2019 đã có trên 99% doanh nghiệp
đăng ký nộp thuế điện tử; (5) triển khai “Tháng hỗ trợ người nộp
thuế”, trợ giúp phù hợp cho doanh nghiệp ở từng ngành, lĩnh vực
SXKD; (6) cải cách thủ tục về thuế, hải quan, rút ngắn thời gian
thông quan, tăng cường khai thuế điện tử qua mạng, triển khai nộp
thuế qua ngân hàng, đẩy mạnh tự động hoá quy trình tiếp nhận giải
quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế, hải quan. Phấn đấu giảm 10-
15% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế, hải quan cho cá nhân,
doanh nghiệp.
Điều này khẳng định nỗ lực rất cao của Cục thuế Bắc Ninh
trong vận dụng linh hoạt chính sách của Chính phủ và ngành thuế
trong khai thác đặc điểm đặc thù của tỉnh Bắc Ninh nhằm vừa hỗ trợ
cho DNNVV phát triển, vừa mở rộng và nuôi dưỡng để tăng nguồn thu
NSNN cho Bắc Ninh.
2.2.2. Chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.2.1. Chính sách tín dụng ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Hiện nay, việc cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng đối với
DNNVV được thực hiện theo các quy định chung. Ngoài ra, trong thời
gian vừa qua ngành ngân hàng đã triển khai nhiều chính sách nhằm hỗ
trợ tháo gỡ khó khăn cho DNNVV trong việc tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng như: (1) NHNN quy định trần lãi suất đối với các lĩnh vực
ưu tiên phát triển trong đó có DNNVV; (2) thực hiện các chính sách tín
dụng đối với các ngành, lĩnh vực để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn;
(3) kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp,... nhằm tháo gỡ các khó khăn
vướng mắc của doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV.
2.2.2.2. Chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa
`
11
Chương 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH BẮC NINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BẮC NINH VÀ THỰC
TRẠNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH BẮC NINH
2.1.1. Khái quát về tình Bắc Ninh
Tác giả khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hành chính,
dân số, lao động và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong 5 năm
2015-2019.
2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh
2.1.2.1. Về số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số lượng doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong 5 năm 2015-
2019 có sự phát triển vượt bậc, năm 2015 có 4.493 doanh nghiệp thì
năm 2019 con số đó đã là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_chinh_sach_tai_chinh_ho_tro_doanh_nghiep_nh.pdf