Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế hay
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp II
Theo cách phân chia ngành của Tổng cục Thống kê, trong các
ngành kinh tế cấp I có nhiều ngành kinh tế cấp II, chẳng hạn trong
ngành nông - lâm - thủy sản có các ngành nông nghiệp nghĩa hẹp
(nông nghiệp thuần), lâm nghiệp và thủy sản. Ngành công nghiệp -
xây dựng gồm công nghiệp và xây dựng. Ngành công nghiệp gồm
bốn ngành cấp II, đó là công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế
biến, công nghiệp điện, khí đốt và công nghiệp cung cấp nước, quản8
lý và xử lý rác thải, nước thải. Ngành dịch vụ gồm nhiều ngành cấp
II như thương mại, dịch vụ ăn uống - lưu trú, dịch vụ y tế, giáo dục,
giải trí Các ngành này có thể có cấu thành khác nhau tùy theo mỗi
địa phương.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tỷ trọng
của chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp trong giá trị sản xuất chung
tăng lên, còn tỷ trọng của ngành trồng trọt trong giá trị sản xuất
chung ngày càng giảm. Trong nội bộ ngành công nghiệp, tỷ trọng
ngành công nghiệp chế biến tăng lên trong khi tỷ trọng ngành công
nghiệp khai khoáng ngày càng giảm. Trong nội bộ ngành dịch vụ,
chú trọng phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các loại hình vận
tải, thương mại điện tử, bưu chính viễn thông, du lịch, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm
Các tiêu chí phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành kinh tế bao gồm:
- Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế cấp II;
- Mức thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất của các phân ngành
trong tổng giá trị sản xuất từng ngành của nền kinh tế theo thời gian;
- Mức thay đổi tỷ trọng lao động của mỗi phân ngành so với
tổng số lao động từng ngành của nền kinh tế theo thời gian;
- Mức thay đổi của góc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa - Lê Ngọc Anh Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa;
- Kiến nghị đƣợc các giải pháp để chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu:
(1) Nội dung:
Tập trung nghiên cứu xu thế và những thay đổi cơ cấu ngành
kinh tế cấp I, nội bộ các ngành hay cơ cấu ngành kinh tế cấp II, sự
thay đổi cơ cấu lao động trong nền kinh tế;
(2) Thời gian:
Thời gian nghiên cứu từ 2013-2018;
Thời gian có hiệu lực của các giải pháp đề xuất là 2019-2025.
(3) Khu vực và không gian nghiên cứu:
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện;
Địa bàn huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Đề tài sử dụng cách tiếp cận thực tiễn, tức là dựa trên nền tảng
lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực kinh tế phát triển để
xem xét thực tiễn của vấn đề. Từ đó luận văn có thể đánh giá những
thay đổi và xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế với những điểm
4
tích cực và hạn chế, đồng thời kiến nghị các giải pháp để thúc đẩy
vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại địa phƣơng.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập thông tin và số liệu: dữ liệu và thông tin
đƣợc sử dụng trong luận văn là nguồn dữ liệu và thông tin thứ cấp,
đƣợc thu thập từ:
Chi cục thống kê huyện Vạn Ninh; Chi cục thuế huyện Vạn
Ninh; dữ liệu từ báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND huyện
Vạn Ninh qua các năm Các số liệu giá trị sản xuất hay vốn đầu tƣ
đƣợc tính theo giá hiện hành hoặc giá cố định 2010 và đơn vị là triệu
đồng/tỷ đồng. Lao động đo bằng số ngƣời và ở đây chỉ tính số ngƣời
làm việc trong nền kinh tế;
Các tài liệu thông tin đã đƣợc công bố trên các giáo trình, báo,
tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nƣớc;
Các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của UBND
huyện, Phòng Tài chính kế hoạch huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa;
Phƣơng pháp phân tích số liệu: chủ yếu sử dụng phƣơng pháp
phân tích thống kê. Các phƣơng pháp bao gồm:
Phƣơng pháp diễn dịch trong suy luận: tức là nghiên cứu tiến
hành xem xét tình hình tăng trƣởng kinh tế, quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa từ khái quát đến
cụ thể. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ phân tích những thành công,
mặt hạn chế cùng với các nguyên nhân của hạn chế trong điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của địa phƣơng, từ đó đề xuất giải pháp.
Phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả thông qua các phƣơng
pháp cụ thể sau:
5
o Phƣơng pháp đồ thị và bảng thống kê: sử dụng hệ thống các
loại đồ thị toán học và bảng thống kê số liệu theo chiều dọc và chiều
ngang mô tả hiện trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn
Ninh tỉnh Khánh Hòa trong những điều kiện thời gian cụ thể;
o Phƣơng pháp số bình quân, số tƣơng đối, phân tích tƣơng
quan, phƣơng pháp dãy số thời gian để phân tích tình hình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa.
Công cụ xử lý số liệu:
Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu
đƣợc tiến hành trên máy tính theo phần mềm Excel.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung luận văn gồm ba
chƣơng:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH HIỆN NAY
6. Tổng quan nghiên cứu
6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
6.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế đƣợc định nghĩa là tổng thể những mối quan hệ
về số lƣợng và chất lƣợng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một
thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Mối
quan hệ về số lƣợng giữa các bộ phận cấu thành có thể biểu hiện qua
tỷ trọng của mỗi ngành trong GDP, trong tổng lao động hay tổng vốn
của nền kinh tế tại một thời điểm nào đó.
1.1.2. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của các bộ phận cấu
thành của nền kinh tế theo thời gian từ trạng thái và trình độ này tới
một trạng thái và trình độ khác phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội và các điều kiện vốn có nhƣng không lặp lại trạng thái cũ. Vì thế
mà cơ cấu kinh tế phản ánh sự thay đổi về chất và là cơ sở để so sánh
các giai đoạn phát triển.
1.1.3. Ý nghĩa và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý và thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc vô cùng quan
trọng đối với mục tiêu phát triển đất nƣớc.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: chuyển dịch theo hƣớng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa: giảm tỉ trọng khu vực I (nông - lâm -
thủy sản); tăng tỉ trọng khu vực II, III (công nghiệp - xây dựng, dịch
vụ).
7
1.2. NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp I
Các ngành kinh tế cấp I của Việt Nam theo Tổng cục Thống
kê bao gồm nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ. Đây cũng chính là ba ngành lớn nhất và tạo ra toàn bộ sản lƣợng
và GDP của nền kinh tế.
Xu hƣớng có tính quy luật chung của sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trong dài hạn theo lý luận kinh tế là sự giảm dần tỷ
trọng nông nghiệp, đồng thời tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ trong tổng giá trị sản xuất.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện đƣợc
thể hiện qua các tiêu chí sau:
- Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế cấp I;
- Mức thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành trong
tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế theo thời gian;
- Mức thay đổi tỷ trọng lao động của mỗi ngành so với tổng số
lao động của nền kinh tế theo thời gian;
- Mức thay đổi của góc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế hay
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp II
Theo cách phân chia ngành của Tổng cục Thống kê, trong các
ngành kinh tế cấp I có nhiều ngành kinh tế cấp II, chẳng hạn trong
ngành nông - lâm - thủy sản có các ngành nông nghiệp nghĩa hẹp
(nông nghiệp thuần), lâm nghiệp và thủy sản. Ngành công nghiệp -
xây dựng gồm công nghiệp và xây dựng. Ngành công nghiệp gồm
bốn ngành cấp II, đó là công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế
biến, công nghiệp điện, khí đốt và công nghiệp cung cấp nƣớc, quản
8
lý và xử lý rác thải, nƣớc thải. Ngành dịch vụ gồm nhiều ngành cấp
II nhƣ thƣơng mại, dịch vụ ăn uống - lƣu trú, dịch vụ y tế, giáo dục,
giải trí Các ngành này có thể có cấu thành khác nhau tùy theo mỗi
địa phƣơng.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tỷ trọng
của chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp trong giá trị sản xuất chung
tăng lên, còn tỷ trọng của ngành trồng trọt trong giá trị sản xuất
chung ngày càng giảm. Trong nội bộ ngành công nghiệp, tỷ trọng
ngành công nghiệp chế biến tăng lên trong khi tỷ trọng ngành công
nghiệp khai khoáng ngày càng giảm. Trong nội bộ ngành dịch vụ,
chú trọng phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các loại hình vận
tải, thƣơng mại điện tử, bƣu chính viễn thông, du lịch, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm
Các tiêu chí phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành kinh tế bao gồm:
- Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế cấp II;
- Mức thay đổi tỷ trọng giá trị sản xuất của các phân ngành
trong tổng giá trị sản xuất từng ngành của nền kinh tế theo thời gian;
- Mức thay đổi tỷ trọng lao động của mỗi phân ngành so với
tổng số lao động từng ngành của nền kinh tế theo thời gian;
- Mức thay đổi của góc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội
1.3.2. Các nguồn lực của địa phƣơng
1.3.3. Điều kiện thị trƣờng
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển kinh tế
của huyện
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
a/ Về tình hình phát triển kinh tế
Dân cƣ sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngƣ nghiệp và lâm
nghiệp.
Nông nghiệp: Tính đến hết năm 2017, tổng diện tích gieo
trồng cây hàng năm ƣớc thực hiện 10.034 ha.
Ngƣ nghiệp: Sản lƣợng thủy sản ƣớc thực hiện 13.171 tấn.
Lâm nghiệp: công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy,
chữa cháy rừng đƣợc chú trọng và quan tâm đúng mực, trên địa bàn
huyện hiện hay tiếp tục chăm sóc 110 ha rừng trồng và khai thác
đƣợc 2.780m3 gỗ từ rừng trồng.
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải: Giá trị
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2017 ƣớc thực hiện
398,3 tỷ đồng.
Tài chính ngân sách: Tổng thu ngân sách năm 2017 là 130,6 tỷ
đồng.
b/ Về phát triển xã hội
Hệ thống giáo dục đã có những bƣớc tiến nhanh đáp ứng nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phƣơng.
10
Hoạt động y tế trên địa bàn huyện ngày càng chú trọng nâng
cao chất lƣợng khám chữa bệnh.
2.1.3. Các nguồn lực của nền kinh tế
a/ Về nguồn nhân lực
Ƣớc năm 2017, tạo việc làm mới cho 1.500 ngƣời, xuất khẩu
lao động cho 20 ngƣời.
Trong sáu tháng đầu năm 2018 trên địa bàn huyện có 150 lao
động đƣợc tƣ vấn, tuyển chọn đƣợc 9 lao động đi xuất khẩu lao
động. Huyện cũng đã tổ chức các buổi tuyển lao động trên địa bàn
huyện làm việc cho các doanh nghiệp trong nƣớc.
b/ Về đầu tư
Năm 2017 tổng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ƣớc thực hiện
142.023 triệu đồng. Tập trung nguồn lực đầu tƣ cho 3 chƣơng trình
phát triển kinh tế xã hội trọng điểm của huyện, bao gồm:
Chƣơng trình nông thôn mới;
Chƣơng trình phát triển đô thị huyện Vạn Ninh;
Chƣơng trình phát triển nhân lực trên địa bàn huyện đến
năm 2020.
2.1.4. Điều kiện thị trƣờng
Giá cả thị trƣờng trên địa bàn huyện thời điểm sau cơn bão số
12 cuối năm 2017 có sự biến động khá lớn, nhất là vật liệu xây dựng.
Theo khảo sát sơ bộ trong 6 tháng đầu năm 2018, tình hình thị
trƣờng bƣớc đầu ổn định trở lại, riêng giá xăng dầu có biến động
tăng so với đầu năm, hàng thực phẩm tƣơi sống tăng nhẹ.
11
2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH
TẾ HUYỆN VẠN NINH
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp I
a. Tình hình cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo sản lượng
(Nguồn: Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018)
Đồ thị 2.1. Cơ cấu ngành kinh tế theo sản lượng huyện Vạn Ninh
giai đoạn 2013-2017
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo giá so sánh giai
đoạn 2013-2017
Đơn vị tính: %
Năm
Ngành
2013 2014 2015 2016 2017
Thay
đổi
Nông nghiệp 60,83 60,47 57,75 56,99 54,97 -5,86
Công nghiệp 25,16 25,08 26,58 27,33 28,99 3,83
Dịch vụ 14,01 14,45 15,67 15,68 16,04 2,03
(Nguồn:Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018)
1800
1900
2000
2100
2200
2300
2400
2500
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2013 2014 2015 2016 2017
Nông - lâm - thủy sản Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ GTSX
tỷ
đ
ồ
n
g
tỷ
đ
ồ
n
g
12
Có thể thấy cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của
huyện Vạn Ninh nhìn chung có sự thay đổi theo hƣớng giảm tỷ trọng
nông - lâm - thủy sản, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ, tuy nhiên sự thay đổi trên không diễn ra rõ nét, chênh lệch không
nhiều.
b. Tình hình cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo lao động
(Nguồn:Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018)
Đồ thị 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế theo lao động huyện Vạn Ninh
giai đoạn 2013-2017
Nền kinh tế huyện Vạn Ninh các năm qua đã huy động đƣợc
số lƣợng lao động tham gia làm việc trong nền kinh tế tăng khá
nhanh, từ 88,8 ngàn ngƣời năm 2013 lên hơn 90 ngàn ngƣời năm
2017, tức là tăng hơn 1,2 ngàn ngƣời.
Nhìn chung trong 5 năm qua, tỷ trọng lao động làm việc trong
ngành nông - lâm - thủy sản có xu hƣớng giảm dần, ngành công
nghiệp và dịch vụ dần thu hút nhiều lao động hơn, mặc dù tăng giảm
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
2013 2014 2015 2016 2017
%
Nông - lâm -
thủy sản
Công nghiệp -
xây dựng
Dịch vụ
13
qua từng năm không ổn định do ảnh hƣởng nhiều yếu tố biến động
của thị trƣờng lao động, nhƣng xu hƣớng chung là tăng nhẹ.
Kết hợp giữa cơ cấu ngành theo giá trị sản xuất và lao động
cho thấy xu hƣớng dịch chuyển theo hƣớng công nghiệp hóa nhƣng
chƣa rõ nét. Bƣớc đầu, ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển đã
thu hút nhiều lao động từ khu vực nông nghiệp sang, góp phần nâng
cao năng suất lao động chung và tăng thu nhập của ngƣời lao động.
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cấp II
a. Ngành nông nghiệp
Bảng 2.5. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành
nông nghiệp giai đoạn 2013-2017
Đơn vị tính: %
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
Thay
đổi
Nông nghiệp 33,82 30,43 32,06 32,16 32 -1,82
Lâm nghiệp 0,18 0,18 0,14 0,26 0,26 0,08
Thủy sản 66 69,39 67,79 67,58 67,73 1,73
(Nguồn: Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018)
Nhìn chung, sự biến đổi về tỷ trọng giữa các ngành chính nông
nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản tuy diễn ra chậm, chƣa rõ nét nhƣng
phù hợp với định hƣớng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành của
địa phƣơng: giảm tỷ trọng nông nghiệp thuần, tăng dần tỷ trọng của
lâm nghiệp (tăng độ che phủ của rừng, tăng diện tích rừng trồng) và
thủy sản. Trong đó, đối với huyện miền biển nhƣ Vạn Ninh thì thủy
sản vốn là ngành nghề chính của đông đảo ngƣời dân và có vai trò
ngày càng lớn trong nền kinh tế, cũng là ngành cần đƣợc quan tâm
đầu tƣ, phát triển mạnh trong tƣơng lai.
14
b. Ngành công nghiệp
Bảng 2.9. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ ngành
công nghiệp giai đoạn 2013-2017
Đơn vị tính: %
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Thay
đổi
Khai khoáng 19,67 16,98 17,71 18,23 18,15 -1,52
CN chế biến,
chế tạo
72,87 76,38 76,22 75,95 75,36 2,49
Sản xuất và
phân phối
điện, khí đốt,
nƣớc nóng,
hơi nƣớc và
điều hòa
không khí
3,75 3,07 2,67 2,57 3,02 -0,74
Cung cấp
nƣớc; quản
lý và xử lý
rác thải, nƣớc
thải
3,70 3,56 3,39 3,26 3,48 -0,22
(Nguồn: Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018)
Trong nội bộ ngành công nghiệp thì công nghiệp chế biến, chế
tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hƣớng chung là tăng dần tỷ
trọng trong giai đoạn 5 năm. Chiếm vị trí thứ hai là ngành công
nghiệp khai khoáng với tỷ trọng có xu hƣớng giảm dần. Ngành công
nghiệp điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc, điều hòa không khí và
15
ngành công nghiệp cung cấp nƣớc, quản lý và xử lý rác thải, nƣớc
thải là 2 ngành có tỷ trọng thấp nhất trong nội bộ ngành công nghiệp,
có giá trị gần xấp xỉ nhau, chỉ chiếm từ ~ 2,5 - 4%, và đều có xu
hƣớng chung trong giai đoạn 5 năm là giảm dần. Ngành công nghiệp
công nghệ cao mới chỉ ở giai đoạn khởi đầu, gần nhƣ chƣa có đóng
góp đáng kể đến giá trị sản xuất chung.
c. Ngành dịch vụ
Bảng 2.10. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành dịch vụ
Đơn vị tính: %
Năm 2013 2014 2015 2016 2017
Thƣơng mại 97,61 97,45 97,77 97,02 97,57
Dịch vụ lƣu
trú và ăn uống
2,39 2,55 2,23 2,98 2,43
(Nguồn: Xử lý từ số liệu của Chi cục Thống kê huyện Vạn Ninh năm 2018)
Trong nội bộ ngành dịch vụ, ngành thƣơng mại chiếm tỷ trọng
lớn nhất và gần nhƣ tuyệt đối, trong khi đó ngành dịch vụ lƣu trú và
ăn uống chỉ chiếm chƣa đến 3% giá trị sản xuất ngành. Cơ cấu nội bộ
ngành dịch vụ của địa phƣơng chuyển biến chƣa rõ nét với biến động
qua các năm với chênh lệch không đáng kể, nhìn chung giai đoạn 5
năm có sự tăng nhẹ về tỷ trọng của ngành dịch vụ lƣu trú và ăn uống,
đồng thời có sự giảm nhẹ của ngành thƣơng mại.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ CẤU VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH
2.3.1. Những thành tựu
Nhìn chung kinh tế tiếp tục phát triển khá toàn diện, tốc độ
tăng trƣởng một số ngành đạt khá cao, kết cấu hạ tầng từng bƣớc
16
hoàn thiện, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện.
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành
kinh tế nói riêng đƣợc đặc biệt chú trọng, từng bƣớc chuyển biến tích
cực theo định hƣớng, chủ trƣơng của huyện.
2.3.2. Những hạn chế
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chƣa hiệu quả
giữa các ngành và trong nội bộ ngành; kinh tế tăng trƣởng chƣa đồng
bộ, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp còn chậm và
chƣa có sự kết hợp chặt chẽ với cơ cấu theo thành phần, cơ cấu vùng
lãnh thổ. Dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu ngành kinh tế
của huyện, tốc độ tăng chƣa ổn định, dịch vụ lƣu trú ăn uống vẫn
chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu nội bộ ngành, chƣa khai thác đƣợc
tiềm năng du lịch và phát triển các loại hình dịch vụ của địa phƣơng.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Năng suất lao động của ngành nông nghiệp vẫn còn thấp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành thủy sản cũng diễn ra
chậm.
Đối với ngành công nghiệp, thiết bị, máy móc và công nghệ,
kĩ thuật sản xuất còn lạc hậu, chậm đổi mới.
Hệ thống phân phối tại địa phƣơng còn nhiều bất cập, chi phí
trung gian lớn, chƣa kết nối thông suốt, hiệu quả và chƣa đảm bảo
hài hòa lợi ích giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ; chất lƣợng
dịch vụ còn thấp, tính chuyên nghiệp chƣa cao.
17
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ HUYỆN VẠN NINH HIỆN NAY
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ HUYỆNVẠN NINH
3.1.1. Về quan điểm phát triển
Phát triển kinh tế theo cơ cấu: Công nghiệp - xây dựng; dịch
vụ - du lịch; nông - lâm - thủy sản. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm đẩy nhanh
tốc độ tăng năng suất, chất lƣợng, giá trị trong sản xuất và mang tính
ổn định, bền vững Phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, ngành nghề có quy mô phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội và tạo việc làm cho ngƣời lao động địa phƣơng.
3.1.2. Về mục tiêu phát triển
a. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tối đa mọi tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế
nhanh và đột phá. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
vào sản xuất.
b. Các mục tiêu cụ thể
Về kinh tế
Về xã hội
Về môi trường
18
3.2. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ CỦA HUYỆN VẠN NINH
3.2.1. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
cấp I
a/ Giải pháp phát triển ngành nông nghiệp
Phát triển ngành nông - lâm - thủy sản theo hƣớng nâng cao
chất lƣợng tăng trƣởng, bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp
nông thôn gắn với thực hiện chính sách an sinh xã hội.
b/ Giải pháp phát triển ngành công nghiệp - xây dựng
Phát triển công nghiệp phải gắn với quy hoạch phát triển công
nghiệp của tỉnh và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, gắn với nhu cầu
thị trƣờng, nâng cao năng lực quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội, gắn chặt chẽ với bảo vệ môi trƣờng.
c/ Giải pháp phát triển ngành dịch vụ
Phát triển ngành thƣơng mại, dịch vụ và du lịch theo hƣớng
tăng trƣởng nhanh để chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành kinh tế và
nâng cao hiệu quả nền kinh tế.
3.2.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
cấp II
a/ Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành
nông - lâm - thủy sản
- Về nông nghiệp: Trong giai đoạn tới tập trung, ƣu tiên phát
triển các cây chủ lực là lúa nƣớc, rau các loại, tỏi, mía, đậu phộng
(lạc); phát triển 3 loại vật nuôi chính là bò thịt, heo và gia cầm.
- Về thủy sản: Phát triển ngành thủy sản theo hƣớng bền vững,
khai thác tiềm năng lợi thế về kinh tế biển, phát triển cả khai thác,
19
nuôi trồng, chế biến và hậu cần nghề cá; phát triển thủy sản kết hợp
với phát triển du lịch, công nghiệp chế biến xuất khẩu; đẩy mạnh
nghề khai thác thủy sản xa bờ, gắn với tàu công suất lớn, hiện đại, đi
liền với bảo vệ chủ quyền biển đảo, nâng cao hàm lƣợng khoa học,
công nghệ trong đánh bắt, bảo quản.
- Về lâm nghiệp: Huyện chủ trƣơng ƣu tiên giao đất lâm
nghiệp cho các đối tƣợng thiếu đất sản xuất nhằm vận động các đối
tƣợng phá rừng chuyển đổi nghề nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cƣờng
các biện pháp bảo vệ rừng tận gốc.. Tăng cƣờng công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về phòng cháy chữa cháy góp phần nâng
cao nhận thức của ngƣời dân về sử dụng lửa ở trong rừng, ven rừng.
b/ Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công
nghiệp
Đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành công nghiệp trên cơ sở phát
huy có hiệu quả các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, các
ngành công nghiệp có tính mũi nhọn của huyện để tạo đƣợc bƣớc
chuyển biến căn bản về hiệu quả và tốc độ tăng trƣởng theo hƣớng
kết hợp tăng trƣởng và phát triển bền vững trong công nghiệp.
c/ Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành dịch
vụ
Đầu tƣ phát triển mạnh ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng của huyện Vạn Ninh, gắn kết chặt chẽ với du lịch tỉnh,
vùng và cả nƣớc; mở rộng các tuyến du lịch trực tiếp đến các nƣớc
trong khu vực. Phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp, chất lƣợng
cao. Phát triển mạnh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ cảng, dịch vụ hậu
cảng, dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ giáo dục
20
- y tế,... đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và
đời sống dân cƣ, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
3.2.3. Các nhóm giải pháp khác
a/ Các giải pháp nhằm thu hút, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư
và thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân
Xây dựng và ban hành danh mục các chƣơng trình, dự án cần
kêu gọi đầu tƣ đến năm 2025 và 2030. Trên cơ sở đẩy mạnh công tác
quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tƣ nhằm thu hút tốt các doanh
nghiệp, nhà đầu tƣ, chú trọng khai thác nguồn vốn ODA.
b/ Phát triển các lĩnh vực gắn với nâng cao dân trí và chất
lượng nguồn nhân lực
Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo; khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm.
Gắn đào tạo nghề nghiệp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
huyện. Trọng dụng tài năng, có cơ chế chính sách ƣu đãi thu hút các
nhà khoa học, cán bộ giỏi, thợ lành nghề bậc cao, ngƣời có tâm
huyết, trình độ, sinh viên giỏi mới ra trƣờng về công tác tại huyện.
c/ Phát triển cơ sở hạ tầng
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ
vào các công trình hạ tầng thiết yếu nhƣ giao thông, thủy lợi. Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tƣ các công trình điện, nƣớc, kết
cấu hạ tầng đô thị, khu du lịch, dịch vụ, sản xuất, để kinh doanh.
d/ Giải pháp về khoa học công nghệ
Có chính sách ƣu đãi, khuyến khích cho các doanh nghiệp, nhà
máy và cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện có nhu cầu đổi mới công
nghệ.
21
Khuyến khích các nhà máy, cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản
ứng dụng các hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế
nhằm nâng cao chất lƣợng và sức cạnh tranh cho sản phẩm.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa tin học để mở rộng kiến thức
cho mọi ngƣời dân trong huyện, đặc biệt là cán bộ quản lý, ngƣời sản
xuất tiếp cận kiến thức mới, tiếp cận thị trƣờng dễ dàng và nhanh
chóng.
e/ Giải pháp về thị trường
Đẩy mạnh nhóm giải pháp về thị trƣờng, bao gồm công tác
khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị
trƣờng, đánh thuế một lần, không gây ách tắc lƣu thông, khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
f/ Liên kết, hợp tác liên vùng, liên tỉnh
Tăng cƣờng kết nối phát triển kinh tế liên vùng, liên tỉnh: nhƣ
Khu kinh tế Vân Phong, vùng Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa và
các tỉnh trong vùng nhƣ Phú Yên, Đăk Lăk
g/ Nâng cao năng lực quản lý hành chính
Xây dựng và hoàn thiện cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ
máy hành chính các cấp; đổi mới nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
công chức; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách tài chính công;
tăng cƣờng mối quan hệ làm việc theo mô hình trực tuyến chức năng
sẽ tăng đƣợc hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính các cấp.
h/ Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm
bảo vệ môi trƣờng; xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình làm thay đổi
cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lƣợng của các yếu tố cấu thành nền
kinh tế theo một chiều hƣớng nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_chuyen_dich_co_cau_nganh_kinh_te_huyen_van.pdf