Một số chủ trương, công tác thi đua, khen thưởng chưa được
triển khai đồng bộ tới cán bộ công chức, viên chức và người lao
động; Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành
luật chưa được quán triệt đầy đủ, trong thực hiện, vận dụng còn lúng
túng nhất là công tác khen thưởng thành tích khoa học.
- Công tác thi đua, khen thưởng có đối tượng điều chỉnh khá
rộng, nhưng tiêu chuẩn khen thưởng cho từng đối tượng còn mang
tính khái quát, chưa cụ thể hóa. Vì vậy, trong thực hiện tại Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam còn lúng túng, vướng mắc.
Luật hiện hành quy định nhiều hình thức khen thưởng cấp nhà nước,
đã tạo ra cơ chế vận hành để các cấp đẩy dồn lên các hình thức khen
cao và khen thưởng cho nhiều lãnh đạo quản lý. Hệ thống quy định
về tiêu chuẩn của các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước
và các hình thức khen thưởng hiện hành khi thực hiện đã tạo cơ sở để
khen thưởng trùng lắp, chồng chéo, tràn lan và có những vướng mắc
trong mối quan hệ về thẩm quyền khen thưởng giữa quản lý nhà
nước theo ngành nghề, với quản lý nhà nước theo địa phương, lãnh
thổ. Điều kiện, tiêu chí đối với các hình thức khen thưởng và danh
hiệu thi đua chưa chặt chẽ, dẫn đến việc cộng dồn thành tích trong
khen thưởng, khen thưởng theo tuần tự (có cấp thấp mới được xét
cấp cao hơn), do vậy không khuyến khích được những tập thể, cá
nhân có sáng tạo, có thành tích đột xuất trong thi đua. Việc đề nghị
các hình thức khen thưởng cấp nhà nước hiện nay đang dựa theo quy
trình, thủ tục từ cấp cơ sở lên, qua nhiều cầu cấp, tầng nấc dẫn tới thủ
tục hành chính nặng nề, phát sinh nhiều kẽ hở trong quản lý và khó
kiểm soát đánh giá được thành tích thực tế để khen thưởng
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Công tác thi đua, khen thưởng tại viện Hàn Lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng
con người mới, con người xã hội chủ nghĩa và khen thưởng là biện
pháp quản lý nhà nước, quản lý con người. Công tác thi đua, khen
thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy
hoạt động kinh tế, xã hội phát triển, là biện pháp để người quản lý
thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị mình
nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích
trong lao động sản xuất và công tác. Tuy nhiên cũng còn một số hạn
chế như chưa đề ra được biện pháp cụ thể về việc khen thưởng cho
đối tượng là đồng bào dân tộc miền núi, những người làm trong
ngành nghề độc hại, khó khăn
5
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
Đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành thi
đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản
lý Hành chính công của tác giả Trần Thị Bằng, hoàn thành và bảo vệ
năm 2009. Luận văn đã phân tích thực trạng làm công tác thi đua,
khen thưởng ở nước ta thông qua những tiêu chí đánh giá năng lực
của cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen thưởng để đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
ngành thi đua, khen thưởng.
Đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở
nước ta hiện nay” Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác
giả Bùi Hồng Thiết, hoàn thành và bảo vệ năm 2011. Luận văn đã
nêu ra những vấn đề về quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, xã hội, qua
đó đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác này ở nước ta hiện nay.
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước về thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công của tác giả Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính
Quốc gia (2013). Luận văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng và sự cần thiết, khách quan phải
hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với công tác này.
Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Hữu Đạt với đề tài
“Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác thi thua,
khen thưởng ở Việt Nam hiện nay” bảo vệ năm 2010; đề tài “Tăng
cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở nước ta hiện nay”.
Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước của tác giả Lê Xuân Khánh, hoàn
thành và bảo vệ năm 2011; đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua khen
6
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
thưởng tại Ninh Bình - Thực trạng và giải pháp” Luận văn thạc sĩ
Quản lý công của tác giả Chu Thị Huyền Chinh, hoàn thành và bảo
vệ năm 2014.
Các bài giảng, tập huấn về thi đua, khen thưởng, Kỷ yếu về Đại
hội thi đua yêu nước toàn quốc và một số địa phương ở thời kỳ
đổi mới, các Hội thảo về thi đua, khen thưởng, nhiều bài viết liên
quan đến thi đua, khen thưởng trên các trang thông tin điện tử của
địa phương, chuyên mục chuyên đề của Ban Thi đua, khen thưởng
Trung ương
Các đề tài đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi
đua, khen thưởng; trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, phương
hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Các công trình kể trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác thi đua, khen thưởng: khái niệm, hình thức, vai
trò, nội dung, yêu cầu công tác thi đua, công tác khen thưởng, kinh
nghiệm của một số nước để từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thi đua, khen thưởng, pháp luật thi đua, khen thưởng
mà các công trình tiến hành nghiên cứu. Đây là nguồn tài liệu có giá
trị cho hướng nghiên cứu của đề tài, là cơ sở để luận văn kế thừa có
chọn lọc phục vụ cho công tác nghiên cứu. Mặc dù, các công trình
trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của công tác thi đua,
khen thưởng. Tuy nhiên, cho đến nay nghiên cứu trực tiếp về thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam theo tìm hiểu của tác giả đến nay chưa
có đề tài nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
7
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
Nam giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
thực hiện công tác thi đua, khen thưởngthi đua, khen thưởng tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung làm
rõ các nội dung sau đây:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng tại Việt Nam.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng từ năm 2014-2018 tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thi đua, khen thưởng tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về mặt nội dung nghiên cứu: Công tác thi đua, khen thưởng tại
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và từ đó, đề xuất
những giải pháp tăng cường thực hiện.
+Về mặt Không gian: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
+Về mặt Thời gian: Luận văn sẽ nghiên cứu vấn đề trên trong
thời gian 2014-2018 và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp điều tra,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh để đánh
giá và rút ra kết luận.
8
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn sau khi hoàn thành sẽ đạt được các kết quả như sau:
- Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác thi
đua, khen thưởng.
- Trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam giai đoạn 2014-2018.
- Đề xuất giải pháp để tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong thời
gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn, ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu
tham khảo, Phụ lục, gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng
Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
9
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.1. Khái quát chung về thi đua, khen thưởng
1.1.1. Khái niệm thi đua
Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của
các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.1.1. Nguyên tắc thi đua
Nguyên tắc thi đua gồm tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết,
hợp tác và cùng phát triển.
1.1.1.2. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể tổ chức phát động,
nhằm thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng
năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên
là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan,
tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính
chất công việc tương đồng nhau.
Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): là hình thức thi đua nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong một khoảng
thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan,
tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt)
khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và
thời gian.
10
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
1.1.1.3. Danh hiệu thi đua
Theo Điều 7, Luật Thi đua, Khen thưởng, danh hiệu thi đua gồm:
- Danh hiệu thi đua đối với cá nhân;
- Danh hiệu thi đua đối với tập thể;
- Danh hiệu thi đua đối với gia đình.
Theo khoản 1, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định,
danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
- “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
- “Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
- “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
- “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Khoản 2, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh
hiệu thi đua đối với tập thể gồm:
- “Cờ thi đua của Chính Phủ”
- “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”
- “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
- “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
- “Thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa”
Khoản 3, Điều 20, Luật Thi đua, khen thưởng quy định, danh
hiệu thi đua đối với hộ gia đình là “Gia đình văn hóa”
Các danh hiệu thi đua được xét tặng hằng năm theo đợt.
1.1.2. Khái niệm khen thưởng
Khen thưởng là việc nghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng
và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có
thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
1.1.2.1. Hình thức khen thưởng
Nhà nước ta có nhiều hình thức khen thưởng để ghi nhận công lao,
thành tích của các tập thể, cá nhân từ Trung ương đến địa phương và tập
11
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
thể, cá nhân nước ngoài. Theo quy định tại Điều 8, Luật Thi đua, khen
thưởng có 07 hình thức khen thưởng chủ yếu, gồm:
- Huân chương
- Huy chương
- Danh hiệu vinh dự Nhà nước
- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
- Kỷ niệm chương, Huy hiệu
- Bằng khen
- Giấy khen
Tương ứng với 07 hình thức khen thưởng trên có 29 loại khác
nhau, gồm: 10 loại Huân chương; 04 loại Huy chương; 08 loại danh
hiệu vinh dự Nhà nước; 02 loại giải thưởng; 01 loại kỷ niệm chương;
01 loại huy hiệu; 02 loại Bằng khen và 01 loại giấy khen.
1.1.2.2. Các loại hình khen thưởng
Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được; Khen
thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt); Khen thưởng đột xuất; Khen
thưởng quá trình cống hiến; Khen thưởng theo niên hạn; Khen
thưởng đối ngoại.
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Thi đua, khen thưởng luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau.
1.1.4. Công tác thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua, khen thưởng là một nội dung quan trọng của
công tác Đảng, công tác Chính trị được duy trì ở tất cả các cơ quan,
đơn vị. Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của con người và những thành tựu, kinh nghiệm
điển hình, khắc phục những khó khăn, hạn chế, thúc đẩy phong trào
phát triển đi lên.
12
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
1.1.5. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, là toàn bộ quá trình
chuyển ý chí của chủ thể trong công tác thi đua, khen thưởng thành
hiện thực, là một khâu hợp thành công tác thi đua, khen thưởng, có vị
trí quan trọng là bước hiện thực hóa đưa công tác thi đua, khen
thưởng vào thực tiễn cuộc sống.
1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng
1.2.1. Quan điểm của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng
1.2.2. Quan điểm của Nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng
1.3. Giải pháp và công cụ thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng
1.3.1. Giải pháp
Nhóm giải pháp liên quan đến mục tiêu bao gồm:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phong trào
thi đua
- Nâng cao chất lượng công tác khen thưởng
Nhóm giải pháp liên quan đến công cụ bao gồm:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và vai trò của
người đứng đầu trong thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng
- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức đối với việc thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng
- Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền và công tác phối hợp
trong việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
- Nâng cao chất lượng công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ thi đua, khen thưởng
13
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của khối, cụm thi đua
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen
thưởng các cấp
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen
thưởng các cấp
1.3.2. Công cụ thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
- Dựa vào tổ chức là các công cụ hành chính, tổ chức như
kếhoạch, quy hoạch của nhà nước, hệ thông các văn bản quy phạm
pháp luật, mô hình tổ chức, bộ máy cán bộ công chức tham gia hoạch
định, triển khai công tác thi đua, khen thưởng.
- Dựa vào quyền lực là các quy định mệnh lệnh và kiểm soát,
quy định về trách nhiệm của từng cấp, từng ngành.
- Tài chính là ngân sách, các quỹ, nguồn vốn, hệ thống đòn bẩy
khuyến khích về mặt kinh tế, vật chất.
- Truyền thông là các chiến dịch truyền thông, tuyên truyền cổ
vũ và thuyết phục qua báo chí, truyền hình hay tài trợ nghiên cứu.
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng
1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng
1.4.4. Duy trì công tác thi đua, khen thưởng
1.4.5. Điều chỉnh công tác thi đua, khen thưởng
14
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng
1.4.7. Đánh giá tổng kết việc thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.2. Yếu tố chủ quan
Chương 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1.2. Bộ máy tổ chức và Bộ máy chuyên trách công tác thi đua,
khen thưởng Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2.2. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng
2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng
2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng
2.2.4. Thực trạng duy trì công tác thi đua, khen thưởng
15
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
2.2.5. Thực trạng điều chỉnh công tác thi đua, khen thưởng
2.2.6. Thực trạng theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng
2.2.7. Thực trạng đánh giá, tổng kết việc thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng
2.3. Đánh giá chung về tổ chức, thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2.3.1. Kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Bảng 2.8: Thống kê các danh hiệu thi đua cá nhân Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014-2018
Danh hiệu thi đua 2014 2015 2016 2017 2018
Huân chương lao động hạng nhất 1
Huân chương lao động hạng nhì 4 2 1
Huân chương lao động hạng ba 6 6 3 3 2
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 2 1 1 1
Chiến sĩ thi đua cấp Viện Hàn lâm 7 4 2 3 2
Bảng 2.9: Thống kê hình thức khen thưởng cá nhân cấp Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014-2018
Hình thức khen thưởng 2014 2015 2016 2017 2018
Bằng khen của Chủ tịch Viện Hàn lâm 22 27 61 26 20
Bảng 2.10: Thống kê các danh hiệu thi đua tập thể cấp nhà nước
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014-2018
Danh hiệu thi đua 2014 2015 2016 2017 2018
Huân chương lao động hạng nhất 2
Huân chương lao động hạng nhì 1 3 1 1
Huân chương lao động hạng ba 3 1 1
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 4 5 2 3 3
16
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
Bảng 2.11: Thống kê các danh hiệu thi đua tập thể cấp Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018
Danh hiệu thi đua 2014 2015 2016 2017 2018
Tập thể lao động xuất sắc 38 41 39 48 62
Cờ thi đua 5 5 7 10 6
Bảng 2.12: Thống kê hình thức khen thưởng tập thể cấp Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018
Hình thức khen thưởng 2014 2015 2016 2017 2018
Bằng khen của Chủ tịch Viện Hàn lâm 12 20 31 18 19
2.3.2. Ưu điểm
Trên cơ sở các quy định của luật Thi đua, khen thưởng, vai trò
quản lý nhà nước về Thi đua, khen thưởng được tăng cường.Công tác
thi đua tạo nề nếp, các phong trào thi đua đã thực sự góp phần vào
thực hiện nhiệm vụ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.Công tác khen thưởng đã kịp thời động viên, khích lệ, biểu
dương các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác chuyên môn,
nghiên cứu khoa học và học tập.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, mà cụ thể là luật Thi
đua, khen thưởng với những quy định đối tượng, nguyên tắc, phạm
vi, nội dung, hình thức các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng,
tiêu chuẩn khen thưởng, thẩm quyền quyết định khen thưởng và đề
nghị khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng tạo cơ sở
cho các đơn vị tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua và công tác
khen thưởng; là cơ sở pháp lý tạo sự thống nhất, bình đẳng trong
công tác khen thưởng, khắc phục bệnh thành tích, nâng cao rõ rệt
chất lượng khen thưởng.
17
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
Nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của công tác thi đua, khen
thưởng trong cán bộ lãnh đạo các cấp và nhân dân đã được nâng lên
một bước. Từ nhận thức đúng, việc triển khai thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng đã được các cấp ủy đảng, lãnh đạo và toàn thể cán
bộ công chức, viên chức tích cực quan tâm hơn trong công tác xây
dựng củng cố bộ máy và cán bộ chuyên trách, xây dựng các văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua. Các ban
chức năng, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc đã chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra phong trào thi đua, tổ chức ký giao ước thi đua, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện sơ kết, tổng kết, rút ra những bài học kinh nghiệm;
biểu dương, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích. Qua
đó, phong trào thi đua đã có những tác dụng thiết thực, trở thành
động lực thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng ban,
đơn vị trực thuộc.
Các công tác thi đua, khen thưởng đã kế thừa và phát huy truyền
thống thi đua yêu nước, đạo lý uống nước nhớ nguồn, xây dựng nền
văn hóa, lịch sử lâu đời của dân tộc. Thực hiện công tác thi đua, yêu
nước, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã động
viên, giáo dục, nêu gương trong toàn thể cán bộ.
Tổ chức bộ máy và cán bộ thi đua, khen thưởng được kiện toàn,
củng cố. Đội ngũ cán bộ Thi đua, khen thưởng, cố gắng thực hiện
chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng,
tham mưu cho các cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp tổ
chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng. Công tác thanh
tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu naị, tố cáo, giải đáp những
kiến nghị của cán bộ công chức, viên chức về chế độ, công tác thi
đua, khen thưởng khen thưởng đã có những cố gắng tích cực.
18
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
2.3.3. Hạn chế
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua chưa đồng đều
trong tất cả các ban chức năng, các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Một số phong trào thi đua chưa
có nội dung tiêu chí cụ thể, chưa tổ chức chỉ đạo điểm. Tại một số
đơn vị, phong trào thi đua còn là hình thức, chưa tạo được động lực
thi đua từ người lao động; hiệu quả, tác dụng của các phong trào thi
đua còn chưa cao. Có đơn vị, phong trào thi đua còn biểu hiện hình
thức, thiếu thường xuyên, liên tục, phát động nhưng thiếu các biện
pháp tổ chức cần thiết bao gồm cả điều kiện và nguồn lực cán bộ để
làm nòng cốt cho phong trào. Trong chỉ đạo, nhiều đơn vị chưa coi
trọng công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chưa tạo được sự phối
hợp, liên kết của các đơn vị và các tổ chức có liên quan, từ đó hạn
chế tính động lực và hiệu quả của các phong trào thi đua. Việc phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến chưa đạt yêu
cầu theo tinh thần Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 21 tháng 5 năm 2004
của Bộ Chính trị. Trong chỉ đạo, một số đơn vị còn thiếu kế hoạch tổ
chức thực hiện, phương thức triển khai nhân rộng còn lúng
túng.Trong xây dựng điển hình, khâu bồi dưỡng còn yếu kém.Công
tác biểu dương, khen thưởng chưa kịp thời, đã làm hạn chế đến
phong trào thi đua và động lực thi đua.
- Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ở một số cơ
quan, đơn vị chưa chủ động trong việc tham mưu với cấp ủy Đảng,
thủ trưởng chính quyền ban hành các văn bản chỉ đạo hướng dẫn
công tác thi đua, khen thưởng, chưa tích cực nghiên cứu cơ chế công
tác thi đua, khen thưởng thi đua, khen thưởng, để tham mưu cho lãnh
đạo chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ những vướng mắc về công tác thi
19
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
đua, khen thưởng ở phạm vi cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm và
thẩm quyền giải quyết.
Một số chủ trương, công tác thi đua, khen thưởng chưa được
triển khai đồng bộ tới cán bộ công chức, viên chức và người lao
động; Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành
luật chưa được quán triệt đầy đủ, trong thực hiện, vận dụng còn lúng
túng nhất là công tác khen thưởng thành tích khoa học.
- Công tác thi đua, khen thưởng có đối tượng điều chỉnh khá
rộng, nhưng tiêu chuẩn khen thưởng cho từng đối tượng còn mang
tính khái quát, chưa cụ thể hóa. Vì vậy, trong thực hiện tại Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam còn lúng túng, vướng mắc.
Luật hiện hành quy định nhiều hình thức khen thưởng cấp nhà nước,
đã tạo ra cơ chế vận hành để các cấp đẩy dồn lên các hình thức khen
cao và khen thưởng cho nhiều lãnh đạo quản lý. Hệ thống quy định
về tiêu chuẩn của các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước
và các hình thức khen thưởng hiện hành khi thực hiện đã tạo cơ sở để
khen thưởng trùng lắp, chồng chéo, tràn lan và có những vướng mắc
trong mối quan hệ về thẩm quyền khen thưởng giữa quản lý nhà
nước theo ngành nghề, với quản lý nhà nước theo địa phương, lãnh
thổ. Điều kiện, tiêu chí đối với các hình thức khen thưởng và danh
hiệu thi đua chưa chặt chẽ, dẫn đến việc cộng dồn thành tích trong
khen thưởng, khen thưởng theo tuần tự (có cấp thấp mới được xét
cấp cao hơn), do vậy không khuyến khích được những tập thể, cá
nhân có sáng tạo, có thành tích đột xuất trong thi đua. Việc đề nghị
các hình thức khen thưởng cấp nhà nước hiện nay đang dựa theo quy
trình, thủ tục từ cấp cơ sở lên, qua nhiều cầu cấp, tầng nấc dẫn tới thủ
tục hành chính nặng nề, phát sinh nhiều kẽ hở trong quản lý và khó
kiểm soát đánh giá được thành tích thực tế để khen thưởng.
20
Formatted: Position: Horizontal: Center, Relative to:
Margin, Vertical: 0", Relative to: Paragraph, Wrap
Around
Công tác khen thưởng, bình xét và công nhận danh hiệu thi đua ở
một số cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ, không đảm bảo quy trình, thủ
tục. Chưa chủ động trong công tác phát hiện nhân tố mới, điển hình
mới để khen thưởng. Việc đề nghị khen thưởng các hình thức cấp
Nhà nước và các danh hiệu thi đua vẫn chủ yếu tập trung cán bộ
lãnh đạo quản lý các cấp. Việc trao tặng các hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước ở một số nơi chưa được tổ chức trang trọng, đúng
thẩm quyền, đúng quy định. Vì vậy, một số tập thể, cá nhân được
khen thưởng chưa thấy hết được vinh dự và trá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_cong_tac_thi_dua_khen_thuong_tai_vien_han_l.pdf