MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.
Chương 1 . ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 1996 - 2000.
1.1. Tình hình nông nghiệp, nông thôn Nghệ An trước năm 1996
1.1.1. Về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An .
1.1.2. Tình hình nông nghiệp, nông thôn Nghệ An trước năm 1996
1.2. Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 1996 - 2000 .
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 1996 - 2000.
1.2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 1996 đến
năm 2000.
Chương 2. ĐẢNG BỘ TỈNH NGHỆ AN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2001 - 2006.
2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn2001 - 2006 .
2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn2001 - 2006 .
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn2001 -2006 .
2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm
2001 đến năm 2006 .
2.2.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp .
2.2.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Chương 3. NHẬN XÉT CHUNG VÀ CÁC KINH NGHIỆM CHỦ YẾU
3.1. Nhận xét chung .
3.1.1. Một số đặc điểm.
3.1.2. Thành tựu và hạn chế .
3.2. Một số kinh nghiệm và vấn đề đặt ra .
3.2.1. Một số kinh nghiệm.
3.2.2. Một số vấn đề đặt ra .
KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
21 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (1996 - 2006), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và chủ trương của Đảng về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2001 - 2006 ................................................................................................
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
5
12
12
12
23
28
28
35
59
59
59
5
2001 -2006 .................................................................................................
2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Nghệ An chỉ đạo thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm
2001 đến năm 2006 ..................................................................................
2.2.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ...........................
2.2.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn................................
Chương 3. NHẬN XÉT CHUNG VÀ CÁC KINH NGHIỆM CHỦ YẾU
3.1. Nhận xét chung ...........................................................................
3.1.1. Một số đặc điểm......................................................................
3.1.2. Thành tựu và hạn chế ............................................................
3.2. Một số kinh nghiệm và vấn đề đặt ra .......................................
3.2.1. Một số kinh nghiệm.................................................................
3.2.2. Một số vấn đề đặt ra ...............................................................
KẾT LUẬN...............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................
PHỤ LỤC..................................................................................................
63
68
69
82
108
108
108
113
123
123
127
131
135
144
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, mà đặc
điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa. Do đó, chúng ta phải CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, mới
tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát
triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông
dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp
từ 25% - 27% GDP của cả nước... Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có
tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất
canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt
tiêu...). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các
nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ.
Bộ mặt nông thôn Việt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều đổi
mới, từ chỗ bị thiếu ăn, phải nhập khẩu gạo, đến nay đã và đang xuất khẩu
gạo đứng thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan). Tuy nhiên, vẫn còn đó những
hạn chế, yếu kém, mà nhiều năm nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu. Chẳng
hạn, vốn đầu tư cho khu vực này vẫn thấp ( 11% - 12% tổng đầu tư toàn xã
hội); sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng, chứ chưa nâng cao
về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất còn thấp; sản lượng nông sản tuy tăng nhưng chi phí đầu vào vẫn tăng
cao (chi phí cho sản xuất 1ha lúa tăng từ 1 triệu đến 1,5 triệu đồng), trong khi
giá các mặt hàng nông sản trên thị trường quốc tế lại giảm. Trong khi đó, các
chính sách và biện pháp mà Nhà nước đã áp dụng cho phát triển nông nghiệp
7
những năm gần đây chưa tạo bước đột phá mạnh. Trình độ dân trí của một bộ
phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã
hội nông thôn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và không đồng đều.
Tình trạng đó dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn
ngày càng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới
năm 2003 hệ số chênh lệch giữa thành thị và nông thôn còn là 3,65 lần.
Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như
Sin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho thấy
bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm1996), Đảng ta đã quyết định
và chỉ đạo phải luôn luôn coi trọng và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
BCHTW Đảng khóa IX (2/2002) chỉ rõ nội dung tổng quát của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thôn gồm hai quá trình: Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn, trong đó:
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, ứng dụng
các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết
bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản hàng
hóa trên thị trường.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
8
động nông nghiệp; xây dựng kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông
thôn” [13, tr 93 - 94]
Sự nghiệp đó đang được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước.
Đến nay CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tại nhiều địa phương đã đạt
được nhiều thành tựu nhất định. Nhằm tiếp tục đưa nông nghiệp, nông thôn
phát triển lên một trình độ mới, việc tiến hành nghiên cứu, tổng kết để tìm ra
nguyên nhân của những thành công và hạn chế của sự nghiệp CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn thời gian qua là hết sức cần thiết, trong khi gần như
chưa có một công trình, tác giả nào thống kê, tìm hiểu đầy đủ để khái quát lại
toàn bộ quá trình lãnh đạo của Đảng trong thời gian qua đối với sự nghiệp
này.
Nghệ An là tỉnh có vị trí địa chính trị và địa kinh tế tỉnh khá thuận lợi
đất rộng, người đông có cả đồng bằng, trung du miền núi và ven biển với
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lực lượng lao động đông và có trình
độ cao, là điều kiện căn bản thuận lợi để thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
nói riêng. Trong những năm qua 1996 - 2006 dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh nông nghiệp, nông thôn Nghệ An đã có những bước phát triển
rõ rệt. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng với nhịp độ khá, từ chỗ mang nặng
tính tự cung, tự cấp đã và đang chuyển sang sản xuất hàng hóa. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế của các vùng, các địa phương, hình
thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được quan tâm đầu tư phát triển. Thu nhập và đời sống của người dân
được cải thiện và nâng lên, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa. Vấn đề an
9
ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Song bên
cạnh đó, nông nghiệp, nông thôn Nghệ An đang đứng trước những thách thức
to lớn, có nhiều vấn đề về sản xuất và đời sống của nông dân đang nổi lên gay
gắt, đòi hỏi phải có chuyển biến mạnh mẽ về chất để nâng cao năng suất, chất
lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản, kết cấu hạ tầng kinh tế
và xã hội thiếu đồng bộ....Thực tiễn đó đang đặt ra cho Đảng bộ tỉnh Nghệ An
trong lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh hơn nữa CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn nhằm đưa sự nghiệp này đi đến thành công trong thời gian tới. Với
những lý do trên, tôi quyết định đi vào tìm hiểu vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Nghệ
An lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn (1996 - 2006)” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH đất nước trong đó có công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng ta trong
những năm vừa qua có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội của cách mạng Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đường lối,
chính sách của Đảng về đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một
trong những mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến các bình
diện, các khía cạnh khác nhau của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn như:
Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Lê
Mạnh Hùng và Nguyễn Sinh Cúc, Nxb. Thống Kê, Hà Nội, 1998; Xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam của Đỗ Hoài Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998; Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn: một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của Hồng Vinh (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; Con đường
công gnhiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của PGS.TS Chu Hữu
10
Quý, PGS.TS Nguyễn Kế Toàn (đồng chủ biên), Nxb. CTQD, Hà Nội, 2001;
Công nghiệp hóa từ nông nghiệp - Lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở
Việt Nam của Đặng Kim Sơn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2001; Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam lý luận và thực tiễn của Nguyễn Trọng Chuẩn,
Nguyễn Thế Nghĩa, Đặng Hữu Toàn (đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội. 2002; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Bắc
Trung Bộ - qua khảo sát thực tiễn các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh của PGS.TS.
Mai Thị Thanh Xuân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
Các công trình trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu vị trí, mục tiêu, vai trò và
nhiệm vụ của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta nói
chung, trên phạm vi một vùng kinh tế nhất định nói riêng từ đó các tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh có hiệu quả, phát huy hơn nữa thế mạnh
của khu vực nông nghiệp, nông thôn trong sự nghiệp CNH, HĐH của cả
nước, vùng. Tuy nhiên, đề cập một cách khái quát, có hệ thống và mang tính
xuyên suốt về Đảng bộ tỉnh Nghệ An đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn như thế nào?, kết quả ra sao, đâu là những
thành công và tồn tại, đặc biệt trong những năm gần đây thì hầu như chưa có
tác giả nào chú ý tìm hiểu, nghiên cứu.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu đã được công bố, luận
văn đi sâu tìm hiểu đường lối, chủ trương, chính sách cụ thể của Đảng bộ tỉnh
Nghệ An đã đề ra nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của
tỉnh thời kỳ 1996 - 2006, đồng thời tìm hiểu những thành tựu to lớn mà Đảng
bộ và nhân dân Nghệ An đã đạt được trong quá trình triển khai nhữngg chính
sách đó trên thực tế của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu::
- Tập hợp, hệ thống hóa tư liệu và phục dựng lại quá trình Đảng bộ Nghệ An
11
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh từ năm 1996 đến năm 2006.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CNH, HĐH, nông nghiệp, nông
thôn của Đảng bộ tỉnh Nghệ An từ năm 1996 đến năm 2006.
- Trên cơ sở đó nêu lên những thành tựu và các hạn chế trong lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của
Đảng bộ tỉnh Nghệ An thời gian trên; đồng thời nêu lên các đặc điểm, rút ra
những kinh nghiệm, đề xuất các kinh nghiệm nhằm góp phần tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Nghệ An trong lĩnh vực này thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Về Nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Đảng bộ tỉnh
Nghệ An.
Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ
An hiện nay, trong đó khu vực chủ yếu là nông thôn.
Về thời gian: Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn, đặc biệt từ năm 1996 - 2006.
5. Phương pháp luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận thực hiện đề tài này là dựa trên những luận điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nguồn tài liệu để thực hiện đề tài này là:
+ Nguồn tài liệu mang tính chất lý luận: Quan điểm chung trong các
Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng và Nghị quyết
quyết của Tung ương Đảng, Ban Bí thư, Bộ Chính trị các khóa về phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
12
+ Nguồn tài liệu những văn kiện của Đảng bộ tỉnh Nghệ An về đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 1996 -
2006 trên địa bàn tỉnh.
+ Những công trình nghiên cứu, sách báo, tài liệu khác.
- Phương pháp nghiên cứu là phương pháp lịch sử, phương pháp logic
và sự kết hợp giữa hai phương pháp đó, đồng thời còn sử dụng một số phương
pháp khác như phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh....
6. Đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hóa các chủ trương, biện pháp của Đảng bộ tỉnh Nghệ An
trong lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn từ năm 1996 đến năm 2006.
- Nêu lên các thành tựu và các hạn chế tồn tại cũng như rút ra các kinh
nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn của Đảng bộ tỉnh Nghệ An từ năm 1996 đến năm 2006.
- Luận văn có thể làm tư liệu để nghiên cứu về lịch sử Đảng bộ tỉnh
Nghệ An thời kỳ 1996 - 2006; những kinh nghiệm, kiến nghị của luận văn có
thể đóng góp vào việc hoàn thiện chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Nghệ An hiện nay.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có
3 chương, 6 tiết:
Chương 1. Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 1996 - 2000.
Chương 2. Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2001 - 2006.
Chương 3. Nhận xét chung và các kinh nghiệm chủ yếu.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An (1996), Văn kiện Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIV, Nghệ An.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị
quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp
và nông thôn.
3. Ban Chấp hành Trung ương (2002), Giải trình của Bộ Chính trị số
63/TLHN tiếp thu ý kiến Trung ương về Đề án đẩy nhanh CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010.
4. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Kỷ yếu khao học
nghiên cứu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn 1996-2002, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2001), Niên giám thống kê tỉnh Nghệ
An 2000,
6. Cục Thống kê Nghệ An (2007), Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An
20006,
7. Trần Xuân Châu (2003), Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt
Nam thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Thế Nghĩa, Đặng Hữu Toàn (đồng
chủ biên) (2002), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Xuân Dũng (2002), Một số định hướng đẩy mạnh công
nghiệp hóa ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, Nxb KHXH, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Các nghị quyết của Trung ương
Đảng 1996 - 1999, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm
BCHTW khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Các Nghị quyết của Trung ương
Đảng 2001 - 2004, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ
đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Trần Kim Đôn (2001), Nông nghiệp Nghệ An - Quy hoạch và
những tìm tòi phát triển, Nxb Nghệ An.
17. Nguyễn Điền và Phan Thành Tịnh (2000), Kinh tế trang trại góp
phần đẩy mạnh cơ điện khí hóa nông nghiệp, Báo Nhân dân sô16391.
18. Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Sinh Cúc (1998), Thực trạng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Nxb Thống kê, Hà Nội.
19. Đỗ Hoài Nam (2001), Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
20. Chu Hữu Quý, Nguyễn Kế Toán (đồng chủ biên) (2001), con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
21. Sở Kế hoạch và đầu tư Nghệ An (2002), Dự thảo báo cáo bổ sung
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An thời kỳ
1996 – 2010.
22. Đặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hóa từ nông nghiệp - Lý luận,
thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15
23. Tỉnh ủy Nghệ An (2001), Đề cương giới thiệu Nghị quyết Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XV (2001 - 2005 và đến 2010). Nghệ
An
24. Tỉnh ủy Nghệ An (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lần thứ XVI, Nghệ An.
25. Tỉnh ủy Nghệ An (1998), Báo cáo sơ kết 2 năm đổi mới và phát
triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã theo tinh thần Nghị quyết 18 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII), Chỉ thị 68 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa VI) số 22BC/TU ngày 14/01/1998.
26. Tỉnh ủy Nghệ An (1998), Báo cáo tóm tắt những chương trình
trọng điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với xóa đói giảm nghèo ở
Nghệ An (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 20/07/1998 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa VIII)).
27. Tỉnh ủy Nghệ An (2002), Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị
59-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với họat động của Hội Nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn số; 123-BC/TU ngày 01/11/2004.
28. Tỉnh ủy Nghệ An (2000), Chỉ thị số 42-CT ngày 17/03/2000 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo phát triển VAC, VAC dinh
dưỡng và củnsg cố tổ chức Hội làm vườn từ tỉnh đến cơ sở
29. Tỉnh ủy Nghệ An (2001), Chỉ thị số 02-CT ngày 5/04/2001 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc vận động nông dân chuyển đổi ruộng đất để thực
hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiẹp nông thôn.
30. Tỉnh ủy Nghệ An (1998), Chương trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn gắn với xóa đói giảm nghèo ở Nghệ An thời kỳ
1998-2005 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 25/06/1998
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
16
31. Tỉnh ủy Nghệ An (1999), Chươmg trình phát triển nông nghiệp và
nông thôn miền núi Nghệ An.
32. Tỉnh ủy Nghệ An (2000), Chươmg trình hành động phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng đảng và hệ thống chính trị (Dựa trên dự thảo báo cáo
chính trị trình Đại hội XV đã được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV
thông qua) (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17-NQ/TU ngáy 20/09/2000
của Ban Thường vụ tỉnh Ủy).
33. Tỉnh ủy Nghệ An (2002), Chương trình hành động của Đảng bộ và
nhân dân Nghệ An thực hiện Nghị quyết TW5 (khóa IX) về đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010 (Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 24/04/2002 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh) số: 11-CTr/TU ngày 24/04/2002.
34. Tỉnh ủy Nghệ An (1997), Nghị quyết số 03-NQ ngay 05/11/1997
của Ban thường vụ tỉnh Ủy về phát triển giao thông nông thôn và hạ tầng đô
thị.
35. Tỉnh ủy Nghệ An (2001), Nghị quyết số 02-NQ ngày 21/05/2001
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thủy lợi cho cây công nghiệp, cây ăn quả, cây
màu và phục vụ nuôi trồng thủy sản. Tiếp tục đẩy mạnh kiên cố hóa kênh
mương.
36. Tỉnh ủy Nghệ An (2001), Nghị quyết số 03-NQ ngày 21/05/2001
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng
giao thông nông thôn giai đoạn 2001 - 2005
37. Tỉnh ủy Nghệ An (2001), Nghị quyết số 06-NQ ngày 08/08/2001
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng làng nghề thời kỳ 2001 - 2010.
17
38. Tỉnh ủy Nghệ An (2002), Nghị quyết số 11-NQ ngày 24/04/2002
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện NQ TW5
(khóa IX) đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
thời kỳ 2001 - 2010.
39. Tỉnh ủy Nghệ An (2002), Nghị quyết số 15-NQ ngày 21/08/2002
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Nghệ An giai
đọan 2002 - 2010.
40. Tỉnh ủy Nghệ An (2002), Nghị quyết số 17-NQ ngày 27/06/2003
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình hành dộng thực hiện kết luận số
20 - KL/TW của bộ chính trị và kết quả sau hơn 2 năm thực hiện nghị quyết
Đại hội IX của Đảng và nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XV
và một số chương trình phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm
2005 - 2010.
41. Tổng Cục Thống Kê (2003), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản, Nxb Thống kê, Hà Nội.
42. Trương Thị Tiến (1999), Đổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (1995), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 1995 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1996
của tỉnh Nghệ An.
44. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (1996), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 1996 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1997
của tỉnh Nghệ An.
45. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (1997), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 1997 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1998
của tỉnh Nghệ An.
18
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (1998), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 1998 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 1999
của tỉnh Nghệ An.
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (1999), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 1999 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2000
của tỉnh Nghệ An.
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2000), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 2000 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001
của tỉnh Nghệ An.
49. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2001), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 2001 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2002
của tỉnh Nghệ An.
50. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2002), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 2002 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003
của tỉnh Nghệ An.
51. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2003), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 2003 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2004
của tỉnh Nghệ An.
52. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2003), Báo cáo rà soát - điều chỉnh
bổ sung quy hoạch nông nghiệp tỉnh Nghệ An thời kỳ 1996 - 2010.
53. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2004), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 2004 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005
của tỉnh Nghệ An.
55. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2005), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006
của tỉnh Nghệ An.
19
56. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Báo cáo kết quả 5 năm thực
hiện Nghị quyết số 11-/NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XV)
về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết TW 5 (Khóa IX)đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010
57. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch năm 2006 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007
của tỉnh Nghệ An.
58. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Báo cáo tổng hợp điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2006 - 2010 tỉnh Nghệ An.
59. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2006), Báo cáo tổng kết 5 năm
(2001 - 2005) thực hiện Nghị quyết số 06 NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Nghệ An về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
làng nghề giai đoạn 2001 - 2010.
60. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2007), Báo cáo tổng hợp quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
61. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2002), Dự thảo báo cáo công tác
chuyển đổi ruộng đất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- v_l2_01784_1843_2006772.pdf