Đặc điểm của cán bộ Đoàn cấp xã
Thứ nhất, cán bộ đoàn cấp xã là do bầu cử, đa số trưởng thành từ
phong trào thanh niên ở địa bàn dân cư (xóm, bản, tổ dân phố).
Thứ hai, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ được đào tạo của
cán bộ Đoàn cấp xã rất đa dạng.
Thứ ba, Cán bộ Đoàn cấp xã bị giới hạn bởi độ tuổi giữ chức vụ.
Thứ tư, cán bộ Đoàn cấp xã là cán bộ dự nguồn, là lực lượng bổ sung
cho hệ thống chính trị ở địa phương.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho thanh
thiếu nhi, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng đội
ngũ cán bộ Đoàn cấp xã chuyên nghiệp, có phẩm chất và năng lực đáp ứng tốt
yêu cầu của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở cơ sở”.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, phân loại và yêu cầu của cán bộ Đoàn cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm của cán bộ Đoàn cấp xã
Thứ nhất, cán bộ đoàn cấp xã là do bầu cử, đa số trưởng thành từ
phong trào thanh niên ở địa bàn dân cư (xóm, bản, tổ dân phố).
Thứ hai, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ được đào tạo của
cán bộ Đoàn cấp xã rất đa dạng.
Thứ ba, Cán bộ Đoàn cấp xã bị giới hạn bởi độ tuổi giữ chức vụ.
Thứ tư, cán bộ Đoàn cấp xã là cán bộ dự nguồn, là lực lượng bổ sung
cho hệ thống chính trị ở địa phương.
1.1.2.2. Vai trò của cán bộ Đoàn cấp xã
Thứ nhất, Cán bộ Đoàn cấp xã là người giữ vai trò nòng cốt trong xây
dựng tổ chức Đoàn ở cơ sở
Thứ hai, Cán bộ Đoàn cấp xã là người “thủ lĩnh” của đoàn viên, thanh niên
Thứ ba, cán bộ Đoàn cấp xã là người đại diện cho tổ chức Đoàn cấp
xã giữ mối liên hệ với cấp ủy, chính quyền, các tổ chức trong hệ thống
chính trị và Đoàn cấp trên.
Thứ tư, cán bộ Đoàn cấp xã là người đại diện cho ý chí, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, thanh thiếu nhi ở địa phương.
1.1.2.3. Phân loại cán bộ Đoàn cấp xã
Bí thư Đoàn cấp xã là cán bộ chuyên trách, được hưởng lương theo
ngạch, bậc và các chế độ, chính sách theo quy định. Phó Bí thư Đoàn xã là
cán bộ không chuyên trách, chỉ được hưởng phụ cấp.
1.1.2.4. Yêu cầu đối với cán bộ Đoàn cấp xã trong tình hình mới
7
Thứ nhất, Cán bộ Đoàn cấp xã phải có phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng.
Thứ hai, Cán bộ Đoàn cấp xã phải có năng lực chuyên môn, vững về
kỹ năng nghiệp vụ công tác Đoàn, công tác thanh niên.
Thứ ba, cán bộ Đoàn cấp xã phải có năng lực tổ chức.
Thứ tư, cán bộ Đoàn cấp xã phải là người không ngừng bồi đắp nhiệt
tình công tác xã hội, chăm lo lợi ích quần chúng thanh niên, phải có hiểu
biết sâu sắc về đối tượng quần chúng thanh niên.
1.1.3. Nội dung và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn cấp xã
1.1.3.1. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã
- Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
- Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng.
- Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.
- Lựa chọn giảng viên.
- Xác định thời gian và địa điểm đào tạo, bồi dưỡng.
- Tổ chức và quản lý lớp.
- Đánh giá hiệu quả của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã.
1.1.3.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã
Một là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã là công
việc, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền và
các cấp bộ Đoàn.
Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã.
Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ giác
ngộ chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ Đoàn cấp xã đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là cơ sở, nền tảng để
nâng cao năng lực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương;
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ
8
1.2.1. Các yếu tố khách quan
1.2.1.1. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và
của các cấp bộ Đoàn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã
- Quy chế Cán bộ Đoàn do Trung ương Đoàn ban hành.
- Quyết định số 2264/QĐ-TTg ngày 16/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2020.
- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2016 – 2025.
- Quyết định số 1071-QĐ/TWĐTN-HVTTNVN ngày 25/2/2016 của
Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành các chương trình bồi dưỡng cán bộ
Đoàn theo nghiệp vụ công tác.
- Quyết định số 130-QĐ/TWĐTN-BTC ngày 25/10/2018 của Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn ban hành Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn, Hội, Đội giai đoạn 2018 - 2022”
1.2.1.2. Những nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã
Những nguồn lực dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã bao
gồm: các thể chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; kinh phí, các điều
kiện về cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện.
1.2.2. Các yếu tố chủ quan
1.2.2.1. Nhận thức của cán bộ Đoàn cấp xã đối với đào tạo, bồi dưỡng
Nhận thức của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã đối với đào tạo, bồi dưỡng
là yếu tố cơ bản, quyết định kết quả của từng chương trình được tổ chức.
1.2.2.2. Nhân tố con người liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
Bao gồm đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ tham mưu công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giảng viên và người làm công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng.
1.2.2.3. Chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Chương trình, nội dung có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công
tác đào tạo, bồi dưỡng. Đặc trưng lớn nhất của nội dung đào tạo, bồi
dưỡng hay giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng là tính không ổn định và
luôn đòi hỏi cập nhật.
9
1.3. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP
XÃ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã ở
tỉnh Nghệ An
Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng tổ chức theo khung
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã do Trung ương Đoàn
ban hành. Giảng viên được mời tham gia giảng dạy là những người có
kiến thức sâu rộng, có nhiều kinh nghiệm trong thực tế. Hình thức đào
tạo, bồi dưỡng luôn kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, chia tổ nhóm
thảo luận, làm bài tập tình huống.
1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã ở
tỉnh Bình Định
Nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội. Chú trọng trang bị kiến thức toàn diện về
lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức,
năng lực quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn. Tăng cường tham mưu
với các cấp uỷ Đảng, chính quyền tạo điều kiện về cơ chế, chính sách
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã
có thể vận dụng ở tỉnh Thái Nguyên
- Quán triệt và nâng cao nhận thức về trách nhiệm, đề cao tinh thần
học tập và tự học tập của cán bộ đoàn cấp xã.
- Khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về khuyến khích, hỗ trợ đào tạo cán bộ
đoàn cấp xã và thu hút nhân tài.
- Đoàn cấp tỉnh, cấp huyện cần tăng cương tham mưu, nâng cao nhận
thức của cấp uỷ, chính quyền địa phương về mục tiêu, vai trò của công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, nội dung chính là hệ thống hóa những cơ sở lý luận
về cán bộ Đoàn cấp xã và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. Thông
qua các luận cứ, trong chương này đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
10
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Về vị trí địa lý và phạm vi hành chính
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của vùng trung du
miền núi Đông Bắc. Tỉnh Thái Nguyên có 09 đơn vị hành chính. Tổng số
gồm 180 đơn vị cấp xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là
các xã, phường đồng bằng và trung du.
2.1.1.2. Về tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên
Tỉnh Thái Nguyên có địa hình và khí hậu thuận lợi để canh tác nông lâm
nghiệp và phát triển kinh tế, xã hội. Tài nguyên khoáng sản phong phú về
chủng loại là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công
nghiệp luyện kim, khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng,
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về dân cư
Dân số Thái Nguyên khoảng hơn 1,3 triệu người, trong đó có 08 dân
tộc chủ yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay,
Hoa và Dao.
2.1.2.2. Về phát triển kinh tế
Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9%, cao hơn so với bình
quân chung cả nước; thu nhập bình quân đầu người đạt 83,5 triệu
đồng/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 740 nghìn tỷ đồng; giá trị
xuất khẩu đạt trên 27,6 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước đạt 15.631 tỷ
đồng, đứng thứ 17/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tăng gấp hơn 02 lần so
với đầu nhiệm kỳ (2015).
2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.2.1. Số lượng, cơ cấu cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái Nguyên
11
Về cơ cấu giới tính: số lượng nữ là cán bộ Đoàn cấp xã vẫn còn chiếm
tỷ lệ rất ít so với nam.
Về cơ cấu dân tộc: số lượng cán bộ Đoàn cấp xã là người dân tộc thiểu
số có xu hướng giảm so với đầu nhiệm kỳ. Số cán bộ này đa số hạn chế về
trình độ, năng lực so với cán bộ Đoàn cấp xã là người Kinh.
2.2.2. Trình độ năng lực cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái Nguyên
Số cán bộ Đoàn cấp xã chưa qua đào tạo vần còn; số cán bộ Đoàn cấp
xã có trình độ chuyên môn trung cấp, cao đẳng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.
- Về trình độ lý luận chính trị: khá cao, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh
Bí thư Đoàn cấp xã
- Về trình độ quản lý nhà nước: ở mức rất thấp, có đến hơn 80% trong
tổng số cán bộ Đoàn cấp xã chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước.
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ: số lượng cán bộ đoàn cấp xã có chứng
chỉ ngoại ngữ, tin học trình độ A, B, C khá nhiều và ngày càng có xu
hướng tăng.
- Về trình độ nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội: Số người
được đào tạo về trung cấp nghiệp vụ Đoàn, Hội, Đội và đào tạo qua các lớp
2 - 3 tháng rất ít, không có cán bộ Đoàn cấp xã nào có trình độ Đại học
chuyên ngành công tác thanh thiếu niên hoặc công tác xã hội. Chủ yếu
được bồi dưỡng qua các lớp ngắn ngày.
2.2.3. Đánh giá thực trạng cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái Nguyên
- Cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn trình độ theo Quy chế cán bộ Đoàn, cả về
trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và ngoại ngữ, tin học.
- Kiến thức bổ trợ như tin học, ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, ít thực chất.
- Số lượng cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ cao về chuyên môn nghiệp
vụ còn hạn chế.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo
- Nhu cầu về đào tạo chuyên môn: Tính đến thời điểm 31/12/2019,
toàn tỉnh có 27 cán bộ Đoàn cấp xã chưa qua đào tạo; số cán bộ Đoàn cấp
xã có trình độ trung cấp, cao đẳng còn 174 người, chiếm 49,6% số cán bộ
12
Đoàn cấp xã.
- Nhu cầu về đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước: Tính đến
31/12/2019, còn 90/351 người chưa qua đào tạo lý luận chính trị, chiếm
25,6%; không có người được đào tạo cử nhân, cao cấp.
- Về trình độ quản lý nhà nước còn 309/351 người chưa qua đào tạo,
chiếm 88%, tỷ lệ qua đào tạo chuyên viên chiếm tỷ lệ rất ít, 42/351 người,
chiếm 12%.
- Qua khảo sát có 156/156 cán bộ Đoàn cấp xã, đạt 100% có nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ công tác Đoàn.
- Nhu cầu về đào tạo ngoại ngữ, tin học, và các kiến thức bổ trợ khác:
Đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã cần trau dồi thêm kỹ năng ngoại ngữ, tin học
để đáp ứng yêu cầu công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong giai
đoạn mới.
2.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
- Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ đoàn
các cấp, tiến tới chuẩn hoá trình độ lý luận chính trị sơ cấp cho Phó Bí thư
Đoàn cấp xã; nâng cao tỉ lệ Bí thư Đoàn cấp xã có trình độ trung cấp LLCT.
- Nâng cao trình độ, tính thực tiễn, năng lực tham mưu, tổ chức thực
hiện của đội ngũ cán bộ Đoàn; xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có hoài
bão và ý chí cách mạng; có trình độ, năng lực, sự hiểu biết đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
- Tạo nguồn cán bộ kế cận cho Đại hội Đoàn các cấp và bổ sung
nguồn cán bộ cho Đảng và hệ thống chính trị.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công
tác tham mưu về tổ chức, báo cáo viên tham gia giảng dạy các lớp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội.
- 100% Bí thư Đoàn cấp xã (mới được bầu) và Phó Bí thư Đoàn cấp xã
được quy hoạch chức danh bí thư Đoàn cấp xã được đào tạo kiến thức,
nghiệp vụ cơ bản về công tác Đoàn - Hội - Đội.
* Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương:
- Đào tạo những người thuộc diện quy hoạch cán bộ.
- Đào tạo đúng đối tượng, đúng độ tuổi, đúng chuyên môn để phục vụ
13
công việc.
- Đào tạo dự nguồn nhằm thay thế những người về hưu và những
người thuyên chuyển công tác.
2.3.3. Xác định đối tượng đào tạo
- Cán bộ Đoàn cấp xã mới được bầu giữ chức danh Bí thư, Phó Bí thư
Đoàn cấp xã.
- Nhóm đối tượng được quy hoạch giữ chức danh Bí thư Đoàn cấp xã.
2.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở bám sát Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và tình hình thực tế tại các địa
phương. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích cán
bộ, công chức cấp xã và đội ngũ cán bộ Đoàn tự học, tự đào tạo để nâng
cao trình độ, nhất là đối với cán bộ trẻ, có triển vọng.
Đối với Tỉnh đoàn và các Đoàn cấp huyện trực thuộc: Chương trình
bồi dưỡng bao gồm: Kiến thức, nghiệp vụ cơ bản về Đoàn, Hội, Đội; công
tác tổ chức, kiểm tra; công tác văn phòng, công tác tuyên giáo, công tác
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh, kỹ năng lãnh đạo, quản lý
2.3.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo
Phần lớn người học những chương trình đào tạo, bồi dưỡng này là cán bộ
Đoàn cấp xã đã đạt chuẩn ở những trình độ nhất định, đã qua thực tiễn, có
kinh nghiệm công tác, có khả năng tự học, tự nghiên cứu, phân tích đánh giá
vấn đề. Đối với đối tượng này chỉ nên định hướng nội dung học tập, nghiên
cứu, nêu vấn đề, tình huống và hướng dẫn, gợi mở, đối thoại để rèn luyện
phương pháp, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống.
2.3.6. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng
2.3.6.1. Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
hằng năm tổ chức các lớp: Trung cấp lý luận chính trị, sơ cấp lý luận chính
trị, lớp báo cáo viên, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận, thanh vận
cho đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã. Trong giai đoạn 2016 - 2019, công tác
đào tạo cán bộ Đoàn cấp xã về LLCT đạt được kết quả như sau:
- Đào tạo Trung cấp lý luận chính trị: 84 cán bộ Đoàn cấp xã.
14
- Bồi dưỡng (gồm cả sơ cấp): 206 cán bộ Đoàn cấp xã.
2.3.6.2. Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước
Những năm qua, đã có 83 cán bộ Đoàn cấp xã tham gia chương trình
bồi dưỡng kiến thức QLNN. Bồi dưỡng QLNN trong giai đoạn 2016 - 2019
đạt kết quả như sau:
- Bồi dưỡng cán sự: 0 người.
- Bồi dưỡng chuyên viên chính: 0 người.
- Bồi dưỡng chuyên viên: 83 người.
2.3.6.3. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, tin học, ngoại ngữ
Từ năm 2016 - 2019 đã có 58 cán bộ Đoàn cấp xã được đào tạo bậc
trung cấp, 39 cán bộ Đoàn cấp xã được đào tạo bậc cao đẳng, 33 cán bộ
Đoàn cấp xã được đào tạo bậc đại học và 18 người được đào tạo sau đại học.
Về đào tạo, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ: Trong các năm gần đây,
công tác đào tạo về ngoại ngữ, tin học ít được chú trọng, chủ yếu các cán
bộ Đoàn cấp xã tự học, nghiên cứu để lấy bằng cấp, chứng chỉ. Vì vậy,
kiến thức về ngoại ngữ, tin học của cán bộ Đoàn cấp xã còn rất yếu kém;
nhất là về trình độ ngoại ngữ. Riêng kiến thức tin học chỉ dừng ở mức tin
học văn phòng cơ bản.
2.3.6.4. Đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn,
Hội, Đội
Trong những năm qua, Tỉnh đoàn phối hợp với Trường Chính trị tỉnh
hàng năm mở 01 lớp đào tạo cán bộ Đoàn cấp xã, số lượng từ 40 - 50
người/lớp. Đoàn cấp huyện phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng chính trị các
huyện, thị, thành hàng năm mở 01 lớp bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn cấp xã,
các Ủy viên Ban Chấp hành Đoàn cấp xã; số lượng 35 - 45 người/lớp. Nội
dung tập huấn gồm bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng công tác tổ chức -
kiểm tra, công tác tuyên giáo, văn phòng, công tác Hội liên hiệp thanh niên,
công tác Đội, kỹ năng tổ chức hoạt động, phong trào cách mạng trong
thanh thiếu nhi.
Kết quả, từ năm 2016 đến năm 2019, các cập bộ Đoàn toàn tỉnh đã tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn được 1.551 lượt cán bộ Đoàn cấp xã. Trong đó,
có 735 lượt cán bộ Đoàn cấp xã được tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ công
tác Đoàn, Hội, Đội; 816 lượt cán bộ Đoàn cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng
15
kiến thức pháp luật, kiến thức bổ trợ khác.
2.3.7. Hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh
Thái Nguyên
* Về mức độ cung cấp thông tin đào tạo cho cán bộ Đoàn cấp xã:
Theo kết quả điều tra cho thấy mức độ cung cấp thông tin đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ Đoàn cấp xã chủ yếu là bình thường và thường xuyên.
Điều này cho thấy rằng, các cán bộ Đoàn cấp xã đã được quan tâm cung
cấp thông tin về đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, nhiều khi các cán bộ Đoàn
cấp xã chưa hiểu được đầy đủ mục đích, nội dung của khóa học.
* Về mức độ phù hợp của kiến thức đào tạo, bồi dưỡng so với công việc
+ Về đào tạo chuyên môn: Có 57% cán bộ Đoàn cấp xã cho rằng những
kiến thức, kỹ năng được đào tạo phù hợp ở mức trung bình so với công việc;
36,5% cán bộ Đoàn cấp xã cho rằng những kiến thức, kỹ năng được đào tạo
phù hợp ở mức nhiều; chỉ 6,5% cho rằng mức độ phù hợp là ít.
+ Về đào tạo lý luận chính trị: 63% cán bộ Đoàn cấp xã cho rằng kiến
thức, kỹ năng được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức trung bình, 27% cho
rằng kiến thức, kỹ năng được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức độ nhiều và
10% cho rằng mức độ phù hợp là ít.
+ Về đào tạo quản lý nhà nước: 67,6% cán bộ Đoàn cấp xã cho rằng kiến
thức được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức trung bình, 18,7% cho rằng kiến
thức được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức nhiều, 13,7% phù hợp ở mức ít.
+ Về đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội: 41,5% cán bộ
Đoàn cấp xã cho rằng kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức
nhiều, 37,5% cho rằng cho rằng kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở
mức trung bình và 21% phù hợp ở mức ít.
- Về mức độ đáp ứng chung của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã
so với yêu cầu đặt ra và nhu cầu cần được bổ sung kiến thức của cán bộ Đoàn
cấp xã:
Công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ Đoàn cấp xã là thấp
hơn so với yêu cầu đặt ra. Cụ thể: 77,2% có nhu cầu đào tạo về chuyên môn,
81,6% có nhu cầu đào tạo về quản lý nhà nước, 48,2% có nhu cầu đào tạo
16
về lý luận chính trị và 65,7% có nhu cầu đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng
công tác Đoàn, Hội, Đội.
- Năng lực của giảng viên: Năng lực của giảng viên thể hiện ở kiến
thức, kỹ năng và thái độ, tác phong sư phạm của người giảng viên. Thông
qua khảo sát mức độ truyền đạt kiến thức có thể đánh giá phần nào năng
lực của giảng viên.
Theo kết quả khảo sát về mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên,
báo cáo viên (bảng 2.13), các ý kiến tập trung vào mức độ tốt là 15,4%;
25,7% cho rằng mức độ này là khá; 49,2% cho rằng trung bình và có 9,7%
cho rằng mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên, báo cáo viên là kém.
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.4.1. Mặt đạt được
- Đến năm 2019, toàn tỉnh có 150/351 cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ
đại học và sau đại học; 174/351 người có trình độ trung cấp, cao đẳng. Về
trình độ LLCT có 261/351 cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ sơ cấp và trung
cấp LLCT.
- Các Huyện, Thị, Thành ủy đã đưa ra Nghị quyết chuyên đề về đào
tạo cán bộ, công chức cấp xã, trong đó có cán bộ Đoàn cấp xã.
- Quy mô đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng; chuyên ngành đào tạo
ngày càng phong phú; nội dung chương trình các khóa bồi dưỡng đang dần
tập trung về bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ có khả năng đáp ứng nhu cầu
đào tạo bồi dưỡng ngày càng lớn của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã.
- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đã từng bước nâng cao trình độ, chất
lượng, năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp
xã, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị ở cơ sở.
- Tăng cường liên kết trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở cơ sở
trong thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như động lực để công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã đạt kết quả tốt.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
- Chưa xây dựng được hệ thống chương trình đào tạo cán bộ, công
17
chức cấp xã toàn diện, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
công chức (CBCC).
- Tại nhiều địa phương, sự gắn kết giữa công tác đào tạo với việc quy
hoạch, bố trí, sử dụng CBCC nói chung và cán bộ Đoàn cấp xã nói riêng
thiếu chặt chẽ; cử đối tượng đi đào tạo chưa hợp lý.
- Phương thức, hình thức đào tạo, công tác quản lý đào tạo và thực
trạng đội ngũ, giảng viên, báo cáo viên chưa theo kịp quá trình đổi mới.
- Cơ chế tài chính phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế;
việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị phục vụ dạy và
học còn thiếu đồng bộ.
- Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua, thực hiện chế độ báo cáo
còn chưa được chú trọng
2.4.2.2. Nguyên nhân
- Do yêu cầu về số lượng cán bộ Đoàn cấp xã phải được đào tạo, bồi
dưỡng lớn, nhưng chỉ tiêu đào tạo, kinh phí đào tạo từ ngân sách lại hạn hẹp.
- Trình độ kiến thức xuất phát của cán bộ Đoàn cấp xã nhìn chung là
thấp nên quá trình đào tạo phải kéo dài mới có thể đáp ứng được yêu cầu về
bằng cấp, trình độ.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã chậm được đổi mới.
Công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã, trong đó có cán bộ Đoàn cấp xã ở địa phương còn mang tính hình thức.
- Chế độ, chính sách cho hoạt động đào tạo ở cấp xã chưa thật hợp lý.
- Nhận thức về công tác đào tạo đối với cán bộ Đoàn cấp xã của cấp ủy
và cơ quan quản lý ở nhiều địa phương và nhận thức về trách nhiệm, trong
việc học tập, nâng cao trình độ của nhiều cán bộ Đoàn cấp xã chưa đúng.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Nội dung nghiên cứu chính trong chương 2 đã khái quát đặc điểm
chính về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên;
đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. Qua phân
tích chất lượng cán bộ Đoàn cấp xã so với tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu của
cán bộ Đoàn cấp xã giai đoạn hiện nay và đối với CBCC cấp xã để tìm ra
những điểm mạnh, những hạn chế bất cập về trình độ chuyên môn, LLCT,
quản lý nhà nước và nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội.
18
Chương 3
MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa X;
- Quyết định số 130-QĐ/TWĐTN-BTC ngày 25/10/2018 của Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ Đoàn, Hội, Đội giai đoạn 2018-2022
3.1.2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh
Thái Nguyên
- Về số lượng:
+ 100% cán bộ Đoàn cấp xã phải có trình độ LLCT từ sơ cấp trở lên.
+ 70% - 80% Bí thư Đoàn cấp xã có trình độ trung cấp LLCT trở lên
(năm 2019 là 56,4%).
+ 25% - 30% cán bộ Đoàn cấp xã được đào tạo quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên (năm 2019 là 12%).
+ 55% - 60% cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên (năm 2019 là 42,7%).
+ 100% cán bộ Đoàn cấp xã được đưa đi bồi dưỡng theo chức danh ít
nhất mỗi năm 1 lần.
+ 100% cán bộ Đoàn cấp xã phải được đi bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ
năng công tác Đoàn, Hội, Đội, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, mỗi năm ít
nhất một lần.
+ 100% cán bộ Đoàn cấp xã tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
- Về chất lượng: từ nay đến năm 2025 phải đảm bảo cán bộ Đoàn cấp
xã đạt chuẩn về LLCT, chuyên môn nghiệp vụ, được rèn luyện và nâng cao
19
đạo đức cách mạng, có phong cách làm việc tốt, lối sống giản dị, chan hòa
gắn bó với thanh niên và nhân dân, tôn trọng kỷ luật, nghiêm túc tự phê
bình và phê bình.
- Về cơ cấu: cần thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 với tinh thần xác
định đúng đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng. Đồng thời, đảm bảo tỷ lệ cơ cấu
về độ tuổi, giới tính, chú trọng cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số.
3.1.3. Phương hướng
Một là, tuân thủ ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_dao_tao_boi_duong_can_bo_doan_cap_xa_tren_d.pdf