Tình hình xác định nhu cầu đào tạo những năm qua
Việc xác định nhu cầu đào tạo của huyện Laongam các năm qua
được thực hiện theo chính sách chung của tỉnh Saravanh. Hằng năm,
các đơn vị, bộ phận hành chính công của huyện Laongam thực hiện
khảo sát nhu cầu đào tạo của các cán bộ, công chức đang công tác tại
huyện và dựa trên công tác quy hoạch cán bộ trong huyện để xác
định nhu cầu đào tạo. Dựa trên các nguồn thông tin này, Phòng Nội
vụ của huyện xác định nhu cầu đào tạo nhân lực hành chính công để
nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng được các mục tiêu phát triển
kinh tế - huyện của huyện Laongam.
- Hàng năm dựa theo kế hoạch của năm đó, kế hoạch hóa nguồn12
nhân lực, tình hình lực lượng lao động thực tế để xác định nhu cầu
đào tạo thực tế
- Vào quí một hàng năm, người phụ trách phòng, ban có liên quan
cần xác định các nhu cầu đào tạo chung cho cán bộ viên chức của bộ
phận mình quản lý. Nhu cầu đào tạo có thể được xác định trên các cơ
sở :
+ Cán bộ viên chức mới tuyển dụng
+ Yêu cầu chuyên môn, kỹ năng
+ Các yêu cầu xuất phát từ hành động công việc
+ Kết quả của xem xét lãnh đạo
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đào tạo nguồn nhân lực hành chính công cấp huyện Laongam của tỉnh Saravanh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - Keomanivanh Chanthachone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân lực 
Mục tiêu của đào tạo nguồn nhân lực: Là xác định các kết quả cần 
đạt được của hoạt động đào tạo, bao gồm: 
+ Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có 
được sau đào tạo. 
+ Số lượng và cơ cấu học viên. 
+ Thời gian đào tạo. 
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của 
công tác đào tạo nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ 
5 
chuyên môn nguồn nhân lực của tổ chức. 
1.2.3. Lựa chọn đối tƣợng đào tạo 
Lựa chọn đối tượng đào tạo phải đảm bảo tính công bằng, hiệu 
quả, kịp thời đối với cán bộ viên chức, đối với yêu cầu của công việc. 
Điều này có nghĩa là nghiên cứu nhu cầu và động cơ muốn tham gia 
chương trình đào tạo của họ có chính đáng không, cơ quan có đáp 
ứng được không. Dự báo triển vọng nghề nghiệp xem họ có thể tiến 
xa trong công tác không. Khi lựa chọn đối tượng đào tạo cần xem 
xét 
- Nghiên cứu nhu cầu và động cơ đào tạo của cán bộ viên chức 
- Tác dụng của đào tạo đối với cán bộ viên chức 
- Triển vọng nghề nghiệp của từng người 
1.2.4. Xây dựng chƣơng trình đào tạo và phƣơng pháp đào tạo 
a. Chương trình đào tạo 
Bước 1: Tiến hành đánh giá năng lực và trình độ của cán bộ viên 
chức bằng các bài kiểm tra trước khi bắt đầu chương trình đào tạo. 
Bước 2: Xem xét công việc hiện tại và công việc sẽ được đảm 
nhận sau khi tiền hành xong hoạt động đào tạo. 
Bước 3: Kiểm tra sự trình độ chuyên môn, năng lực của cán bộ 
viên chức có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc mới hay không. 
Bước 4: Kiểm tra nội dung của hoạt động đào tạo có phù hợp với 
công việc mới. 
Bước 5: Lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp nhất với cơ quan. 
Bước 6: Chọn giáo trình, tài liệu và các thiết bị cần thiết cho hoạt 
động đào tạo. 
Bước 7: Lên thời gian cho hoạt động đào tạo. 
b. Phương pháp đào tạo 
- Các phƣơng pháp đào tạo trong công việc 
Ưu điểm: Không yêu cầu một không gian hay những trang thiết bị 
riêng biệt đặc thù; học viên được làm việc và có thu nhập trong khi 
6 
học; học viên có thể nhanh chóng nắm vững được các kỹ năng công 
việc và đòi hỏi ít chi phí để thực hiện. 
Nhược điểm: Lý thuyết được trang bị không có hệ thống; học viên 
có thể bắt chước những kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của 
người dạy. 
Đào tạo trong công việc bao gồm các phương pháp sau: 
- Các phƣơng pháp đào tạo ngoài công việc 
Đào tạo ngoài công việc là các phương pháp đào tạo trong đó 
người học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế. 
Ưu điểm: người học sẽ có điều kiện học tập một cách tập trung, 
nỗ lực và sáng tạo. 
Nhược điểm: sự chuyển giao kỹ năng thực tế, sử dụng kỹ năng 
học được vào làm việc thực tế bị hạn chế hơn đào tạo trong công 
việc. 
Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo mà học viên 
được tách khỏi việc thực hiện các công việc thực tế. Các phương 
pháp của đào tạo ngoài công việc: 
1.2.5. Xác định chi phí đào tạo 
Những chi phí về đào tạo: Bao gồm: Tiền lương của những người 
quản lý trong thời gian họ quản lý bộ phận học việc; tiền thù lao cho 
giáo viên hay những cán bộ viên chức đào tạo và bộ phận giúp việc 
của họ; những dụng cụ giảng dạy như: Máy chiếu phim, tài liệu, sách 
báo, bài kiểm tra, chương trình học tập, Tổ chức phải tính toán để 
xác định chi phí đào tạo cho hợp lý và có hiệu quả. 
1.2.6. Đánh giá kết quả đào tạo 
 Đánh giá từ phía giảng viên: 
Giảng viên đánh giá kết quả đào tạo thông qua các tiêu chí đánh 
giá sau: 
- Mức độ nắm vững kiến thức được truyền thụ của các học viên 
- Mức độ chuyên cần của học viên, mức độ tập trung chú ý, 
7 
mức độ hưng phấn và mức độ hiểu bài của học viên trong quá trình 
học tập. 
- Đánh giá giảng viên về chương trình đào tạo : Giảng viên có thể 
tham gia đánh giá về công tác tổ chức phục vụ lớp học để giúp tổ 
chức thực hiện các khóa đào tạo sau được hiệu quả hơn 
 Đánh giá từ phía ngƣời quản lý lớp: 
- Mức độ nghiêm túc của giảng viên trong quá trình giảng dạy. 
- Mức độ nghiêm túc và nhiệt tình của học viên trong quá trình 
học tập 
 Đánh giá từ phía học viên: 
Sau khi kết thúc khóa học, học viên có thể đánh giá thông qua các 
phiếu đánh giá về khâu tổ chức lớp, tài liệu học tập, nội dung phương 
pháp giảng dạy, đề xuất và nhận xét khácđể phục vụ cho việc điều 
chỉnh chương trình đào tạo. 
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO 
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC HÀNH CHÍNH CÔNG 
1.3.1. Nhân tố bên trong của các tổ chức 
a. Mục tiêu, chiến lược và chính sách phát triển của các tổ chức 
Thứ nhất: Mô hình các tổ chức, quy mô của các tổ chức: 
Mô hình tổ chức của các tổ chức có ảnh hưởng tới sự phát triển 
nguồn nhân lực sẽ thể hiện ở chỗ: mô hình tổ chức sẽ chi phối đến 
nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân sự của tổ chức. Mô 
hình tổ chức càng ổn định càng tạo điều kiện tốt cho việc phát triển 
nguồn nhân lực của tổ chức. 
Thứ hai: Lực lượng lao động hiện tại của các tổ chức. 
+ Trình độ của cán bộ viên chức: Nghiên cứu chất lượng lao động 
của lực lượng lao động hiện tại sẽ cho thấy những ai cần phải đào 
tạo? Đào tạo những gì?. Nguồn nhân lực trong các tổ chức có trình 
độ cao và đồng điều rất thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực. 
Quan điểm của lãnh đạo cấp cao 
8 
c. Nhân tố công nghệ thiết bị 
d. Khả năng tài chính của cơ quan hành chính 
1.3.2. Nhân tố bên ngoài 
a. Môi trƣờng kinh tế - huyện 
Trong giai đoạn mà kinh tế đang suy thoái hoặc kinh tế bất ổn 
định có chiều hướng đi xuống, tổ chức một mặt vẫn cần phải duy trì 
lực lượng có tay nghề, mặt khác phải giảm chi phí lao động. Do vậy 
tổ chức phải đưa ra các quyết định nhằm thay đổi chương trình phát 
triển nguồn nhân lực như việc giảm quy mô về số lượng, đa dạng hoá 
năng lực lao động của từng cá nhân để cán bộ viên chức có thể kiêm 
nhiệm cùng một lúc nhiều loại công việc khác nhau, hoặc giảm giờ 
làm việc, cho cán bộ viên chức tạm nghỉ, nghỉ việc hoặc giảm phúc 
lợi  
b.Chính sách của nhà nước 
Các tiêu chuẩn về từng loại nhân lực ngoài việc phải đáp ứng 
được yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ công việc còn phải nhất quán với 
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, với các tiêu chuẩn về 
trình độ học vấn, tuổi tác, kinh nghiệm do Nhà nước quy định. 
b. Thị trường lao động 
Nhân lực cơ quan có khi biến động do một số người thuyên 
chuyển đi nơi khác, về hưu, ốm đau, chết, tai nạn, kỷ luật, buộc 
thôi việc. Vì vậy, nhu cầu bổ sung nhân lực xuất hiện và nguồn bổ 
sung này phải tìm từ thị trường lao động bên ngoài 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 
9 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 
HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI HUYỆN LAONGAM TỈNH 
SARAVANH 
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN 
LAONGAM ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC ĐÀO TẠO NGUỒN 
NHÂN LỰC HÀNH CHÍNH CÔNG 
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 
- Phía Bắc giáp với Huyện Vapee và huyện KhongSedone tỉnh 
Saravanh. 
- Phía Nam giáp với huyện PakSong , tỉnh Champasak. 
- Phía Đông giáp với huyện Thateng, tỉnh Sekong. Huyện 
Saravanh, tỉnh Saravanh. 
- Phía Tây giáp với huyện Bachieng và huyện Sanasomboon, tỉnh 
Champasak. 
Huyện Laongam có con đường nối liền huyện BaChieng, huyện 
PakSong tỉnh Champasak, huyện VaPee và huyện Saravanh tỉnh 
Saravanh.Huyện Laongam nằm ở khu vực cao nguyên, với một độ 
dốc 2% lên đến 30%, với chiều cao trên mực nước biển từ 250 - 
1.000 mét, có diện tích 96.441 ha. đất canh tác cây trồng 55.996 ha 
chiếm 58,1%, rừng 40.335 ha. 
Với vị trí quan trọng trên, huyện Laongam có điều kiện thuận lợi 
trong việc giao lưu kinh tế và phát triển du lịch dựa trên du lịch sinh 
thái. 
Trên địa bàn huyện Laongam có các di tích lịch sử, lễ hội văn hóa 
truyền thống. có nhiều thác nước đẹp kết hợp với những cảnh quan 
thiên nhiên đã tạo cho huyện lợi thế rất lớn về sự phát triển kinh tế. 
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế 
Tổng sản phẩm quốc nội của huyện Laongam trong năm 2016 đạt 
677.84 tỷ Kip, so sánh hiệu suất 97%, so với năm 2015 tăng 11%, thu 
10 
nhập bình quân đầu người là 10.194.000 Kip /người hoặc bằng 1.200 
đô la Mỹ / người. 
Tổng giá trị sản xuất của huyện Laongam trong suất thời gian qua 
đã tăng lên khá đáng kể. Đã góp phần vào phát triển và tăng trưởng 
kinh tế của các ngành tại huyện Laongam. Trong đó, ngành Nông 
nghiệp chiếm 56%, ngành Công nghiệp chiếm 21% và dịch vụ 
chiếm 23%. Ngành Nông nghiệp giữ vị trí vai trò quan trọng, đạt giá 
trị sản xuất cao nhất 
2.1.3. Đặc điểm về xã hội 
Huyện Laongam có 97 làng, chia thành 8 nhóm làng thuộc huyện, 
có 12.851 hộ gia đình, có dân số năm 2014 là 70.658 người trong đó 
nữ có 35.378 người, chiếm tỷ lệ 50,07 % của tổng số lượng dân số 
toàn huyện. Mật độ dân số bình quân là 1,3km2/người. Huyện 
Laongam gồm có 9 dân tộc nhỏ là: LàoLoum, Suay, LaVen, 
PhuThai, TaOi, KaTou, Ngea, Alak, KaTang (trong đó dân tộc chiếm 
tỉ lệ lớn nhất là LàoLoum chiếm 85% ); huyện có 9 dân tộc nhỏ có 
phong tục tập quán và tiếng nói khác nhau, nhân dân của huyện phần 
lớn theo đạo Phật. Dân cư phần lớn là làm nông nghiệp (trồng Càfe, 
sắn). 
2.2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC HÀNH 
CHÍNH CÔNG TẠI HUYỆN LAONGAM CỦA TỈNH 
SARAVANH 
2.2.1. Thực trạng đội ngũ công chức hành chính công huyện 
Laongam 
Bảng . Đặc điểm của công chức hành chính của huyện LaoNgam 
Thông tin Tần suất (Người) TT (%) 
Giới tính 
Nam 446 51,1 
Nữ 426 48,9 
Độ tuổi 
11 
Thông tin Tần suất (Người) TT (%) 
Dưới 30 tuổi 267 30,6 
Từ 30 - 45 tuổi 360 41,3 
Trên 45 tuổi 245 28,1 
Trình độ học vấn 
Sơ cấp 26 3,0 
Trung cấp 268 30,7 
Cao đẳng 456 52,3 
Đại học 122 14,0 
Sau đại học 2 0,2 
(Nguồn: Tính toán số liệu từ Phòng Nội vụ - huyện Laongam, tỉnh 
Saravanh) 
Số lượng công chức nam nhiều hơn so với nữ, tuy nhiên tỉ lệ 
chênh lệch không cao. Qua cơ cấu độ tuổi cho thấy lực lượng công 
chức hành chính tại huyện Laongam tương đối trẻ. Tuy nhiên, số 
lượng công chức có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỉ trọng ít. 
Số lượng cao đẳng chiếm tỉ trọng nhiều nhất với 52,3%, trung cấp 
chiếm 30,7%, sơ cấp chiếm 3%. 
2.2.2. Tình hình xác định nhu cầu đào tạo những năm qua 
Việc xác định nhu cầu đào tạo của huyện Laongam các năm qua 
được thực hiện theo chính sách chung của tỉnh Saravanh. Hằng năm, 
các đơn vị, bộ phận hành chính công của huyện Laongam thực hiện 
khảo sát nhu cầu đào tạo của các cán bộ, công chức đang công tác tại 
huyện và dựa trên công tác quy hoạch cán bộ trong huyện để xác 
định nhu cầu đào tạo. Dựa trên các nguồn thông tin này, Phòng Nội 
vụ của huyện xác định nhu cầu đào tạo nhân lực hành chính công để 
nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng được các mục tiêu phát triển 
kinh tế - huyện của huyện Laongam. 
- Hàng năm dựa theo kế hoạch của năm đó, kế hoạch hóa nguồn 
12 
nhân lực, tình hình lực lượng lao động thực tếđể xác định nhu cầu 
đào tạo thực tế 
- Vào quí một hàng năm, người phụ trách phòng, ban có liên quan 
cần xác định các nhu cầu đào tạo chung cho cán bộ viên chức của bộ 
phận mình quản lý. Nhu cầu đào tạo có thể được xác định trên các cơ 
sở : 
+ Cán bộ viên chức mới tuyển dụng 
+ Yêu cầu chuyên môn, kỹ năng 
+ Các yêu cầu xuất phát từ hành động công việc 
+ Kết quả của xem xét lãnh đạo 
* Nhu cầu đào tạo của huyện qua 3 năm gần đây ngày càng tăng 
thể hiện qua bảng dưới đây: 
Bảng 2.4. Nhu cầu đào tạo 3 năm của huyện từ 2014-2016 
Năm 
Chỉ tiêu 
2014 2015 2016 
Nhu cầu đào tạo 190 212 257 
Số người được đào tạo 157 185 200 
Tỷ lệ phần trăm được đào tạo ( %) 82,6 87,3 77,8 
(Nguồn: Ủy bạn nhân dân huyện Laongam) 
2.2.3. Thực trạng về xác định mục tiêu đào tạo 
Công tác đào tạo nhân lực hành chính công tại huyện Laongam 
trong các năm qua đều hướng tới mục tiêu: 
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện đảm bảo chất 
lượng, có năng lực thi hành công vụ, tận tâm, tận tụy trong công việc, 
phục vụ xây dựng và phát triển của địa phương. 
- Đáp ứng mong muốn, nhu cầu học tập, nâng cao trình độ chuyên 
môn và khả năng thăng tiến trong nghề nghiệp công chức của cán bộ 
viên chức. 
Mục tiêu đào tạo hiện nay chưa cụ thể cho từng giai đoạn, từng bộ 
phận nên khó làm thang đo đánh giá hiệu quả công tác đào tạo tại 
Huyện. 
13 
Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng của Huyện đó là trong khoảng 
thời gian đào tạo là 1 tháng với cường độ 3 buổi/tuần thì sau khoá 
đào tạo 100% các cán bộ tham gia khoá đào tạo đều nâng cao được 
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng giao tiếp thành thạo trong 
công việc đồng thời nắm bắt được kiến thức mới phục vụ công 
việctrong đó cần ít nhất 40% cán bộ đạt kết quả xuất sắc và tốt còn 
60% cán bộ đạt kết quả khá. Đồng thời, Huyện cũng xác định mục 
tiêu nâng cao khả năng ngoại ngữ của cán bộ với ít nhất 30% cán bộ 
sử dụng thành thạo tiếng Anh, 40% cán bộ sử dụng thành thạo tiếng 
Trung, 30% thành thạo tiếng Việt và các ngoại ngữ khác. Nâng cao 
năng lực quản lý đối với các cán bộ quản lý được cử đi đào tạo. 
Công tác đào tạo nhân lực hành chính công tại huyện Laongam 
trong các năm qua đều hướng tới mục tiêu: 
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện đảm bảo chất 
lượng, có năng lực thi hành công vụ, tận tâm, tận tụy trong công việc, 
phục vụ xây dựng và phát triển của địa phương. 
- Đáp ứng mong muốn, nhu cầu học tập, nâng cao trình độ chuyên 
môn và khả năng thăng tiến trong nghề nghiệp công chức của cán bộ 
viên chức. 
Mục tiêu đào tạo hiện nay chưa cụ thể cho từng giai đoạn, từng bộ 
phận nên khó làm thang đo đánh giá hiệu quả công tác đào tạo tại 
Huyện. 
 Nguyên tắc xét cử cán bộ quản lý đi đào tạo: 
Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo được Tổng huyện phê duyệt , lãnh đạo 
các phòng ban có trách nhiệm chọn ra các cán bộ cán bộ tham dự các 
khoá đào tạo một cách dân chủ công khai, đúng đối tượng, đúng tiêu 
chuẩn 
 Yêu cầu về việc cử người đi học: 
Huyện phải căn cứ kế hoạch nguồn nhân lực của mình, xét điều 
kiện, tiêu chuẩn và khả năng của từng cán bộ, viên chức để xét chọn 
14 
và cử người đi đào tạo, bồi dưỡng các cấp học đại học và sau đại học, 
đảm bảo không gây ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động của 
huyện. 
 Tiêu chuẩn để huyện xét chọn các cán bộ đi đào tạo: 
o Là những người lao động giỏi, xuất sắc, có nhiều đóng góp và 
cống hiến cho huyện và đơn vị. 
o Có ít nhất 3 năm công tác tại huyện hoặc trước khi được cử đi 
đào tạo. Ưu tiên xét giảm thời gian với những người lao động có 
thành tích xuất sắc. 
2.2.4. Xây dựng chƣơng trình và phƣơng pháp đào tạo 
a. Xây dựng chương trình đào tạo 
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2016 bên cạnh, cử các bộ đi đào tạo 
các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và cao học tại các trường 
huyện và nước ngoài nhằm nâng cao năng lực thực hiện công việc. 
Huyện Laongam còn tổ chức nhiều chương trình đào tạo bồi dưỡng 
tại chỗ, tổ chức hội thảo, tổ chức các lớp ngắn hạn,.. .Cụ thể có các 
chương trình sau: 
(1) Chương trình đào tạo tiền công vụ cho cán bộ, công chức 
tuyển dụng. Những người sau khi tuyển kỳ thi công chức, được đào 
tạo trang bị kiến thức về nền hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng 
giao tiếp trong thực thi công vụ; nghiệp vụ văn phòng, văn hóa công 
vụ, đạo đức công chức. 
(2) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng trang bị các loại kiến thức 
theo tiêu chuẩn quy định chung về trình độ lý luận chính trị, kiến 
thức quản lý nhà nước cho các bộ trong diện quy hoạch. 
(3) Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho công chức các ngạch. 
(4) Tổ chức các hội thảo chuyên ngành. 
Chương trình đào tạo gồm những nội dung sau: Lĩnh vực được 
đào tạo, nội dung cần đào tạo, yêu cầu và mục đích khóa đào tạo 
đó, thời gian thực hiện bắt đầu từ khi nào đến khi nào, những ai 
15 
tham gia khóa học, giảng viên giảng dạy là ai và tài liệu sử dụng 
trong quá trình học bao gồm những tài liệu nàoviệc xác định 
chương trình đào tạo giúp tránh việc đào tạo tràn lan, không có sự 
kiểm soát gây lãng phí cho huyện. Do huyện đã phân tích trách 
nhiệm thiết lập cho cán bộ đào tạo nên chương trình đào tạo được 
xây dựng khá rõ ràng và chi tiết, tạo điều kiện thuận lợi cho công 
tác triển khai thực hiện được dễ dàng. Chính điều đó cũng góp phần 
tạo điều kiện cho việc lựa chọn phương pháp đào tạo diễn ra thuận 
lợi hơn. 
b. Xây dựng phương pháp đào tạo 
Các phương pháp đào tạo được huyện Laongam sử dụng trong các 
năm qua là: 
Đào tạo tại nơi làm việc: người có kinh nghiệm kèm cặp, hướng 
dẫn người mới tuyển dụng hoặc mới đảm nhận vị trí mới. Luân 
chuyển công việc để các công chức rèn luyện, nâng cao năng lực làm 
việc. 
Đào tạo ngoài nơi làm việc: Cử các cán bộ đi học tập tại các 
trường đại học, cao đẳng ở Huyện và nước ngoài. Cử các cán bộ đi 
tham gia học tập, tập huấn, tham dự hội nghị, hội thảo chuyên ngành 
trong và ngoài nước. 
- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ: Về lý thuyết các cán bộ viên 
chức đều được cung cấp các vấn đề cơ bản liên quan đến yêu cầu 
ngành nghề của mình. Về thực hành chương trình đào tạo cán bộ viên 
chức về nghiệp vụ mình đảm nhiệm như luật, nông lâm nghiệp, y tế, 
chính sách, tin học 
- Đào tạo giao tiếp, ứng xử: Giao tiếp, ứng xử có ý nghĩa quan 
trọng, quyết định thành công hay thất bại đối với huyện. Huyện đã tổ 
chức một số buổi học về tâm lý, văn hóa, phong tục tập quán, nhu 
cầu của các công dân đến từ các quốc gia khác nhau để nâng cao 
trình độ hiểu biết cho cán bộ viên chức để dễ dàng giao tiếp với 
16 
khách hàng và có thể xử lý được các tình huống đột xuất phát sinh. 
- Đào tạo kĩ năng ngoại ngữ: Huyện đã tổ chức một số lớp học 
ngoại ngữ tiếng Anh , tiếng Việt và tiếng Trung với những giảng viên 
ở các trung tâm uy tín để nâng cao trình độ ngoại ngữ đặc biệt cho 
các cán bộ viên thường xuyên giao tiếp với các đối tác nước ngoài. 
- Đào tạo kĩ năng quản lý: Huyện đào tạo cho các quản lý nghiệp 
vụ bằng cách cử đi tham gia các khoá học quản lý được tổ chức tại 
các trung tâm chuyên đào tạo quản lý để học hỏi thêm kinh nghiệm. 
2.2.5. Kinh phí đào tạo 
Nguồn kinh phí dành cho công tác đào tạo nguồn nhân lực chủ 
yếu được lấy từ 3 nguồn: 
+ Trích 10% các đơn vị sự nghiệp có thu 
+ Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nhà nước 
+ Cán bộ viên chức tự túc về kinh phí đào tạo tùy theo tính chất 
khóa đào tạo. 
Đối với hình thức đào tạo trong công việc (đào tạo nội bộ), phòng 
tổ chức và phòng kế tài chính của huyện có trách nhiệm dự tính các 
khoản chi phí cho toàn bộ khóa học bao gồm: Việc phục vụ, bồi dưỡng 
giáo viên giảng dạy, bồi dưỡng nghỉ giữa giờ, chuẩn bị máy móc thiết 
bị cho khóa học 
Còn đối với hình thức đào tạo ngoài công việc, huyện tổ 
chức cho Cán bộ viên chức học ở các trung tâm, phòng tổ chức sẽ 
liên hệ ký hợp đồng thỏa thuận với cơ sở đào tạo về nội dung, 
chương trình, thời gian địa điểm và chi phí cho đào tạo (được thỏa 
thuận trong hợp đồng). 
2.2.6. Đánh giá kết quả đào tạo 
Cán bộ viên chức sau khi tham gia các khóa đào tạo, thường 
được huyện tạo điều kiện phát huy hết kiến thức đã được đào tạo. 
Do vậy, họ có xu hướng tự giác chấp hành tổ chức kỷ luật, làm việc 
nghiêm túc hơn, không còn hiện tượng lãng phí thời gian. Từ đó mà 
17 
năng suất lao động được cải thiện rõ rệt, đáp ứng nhu cầu công tác. 
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN 
LỰC HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI HUYỆN LAONGAM, TỈNH 
SARAVANH 
2.3.1. Những thành công 
- Đội ngũ cán bộ viên chức trong huyện đã được rèn luyện, thử 
thách và đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp 
vụ, kĩ năng giao tiếp, ngoại ngữ 
- Người cán bộ viên chức hăng say làm việc với tinh thần hứng 
khởi và sự tự tin vào trình độ của mình, tiếp thêm động lực và sự 
nhiệt tình trong công việc làm cho chất lượng công việc đạt hiệu quả 
cao hơn. 
- Chất lượng dịch vụ hành chính công được nâng cao: Với đội ngũ 
cán bộ viên chức lành nghề sau khi được đào tạo, huyện luôn sẵn 
sàng phục vụ được các nhu cầu ngày càng cao của nhân dân 
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 
- Hình thức và phương pháp đào tạo của huyện chưa đa dạng. 
Huyện chỉ chú trọng áp dụng những hình thức và phương pháp đào 
tạo cơ bản, truyền thống như đào tạo trực trực tiếp, kèm cặp hướng 
dẫn mà ít áp dụng các hình thức và phương pháp đào tạo mới mẻ, 
hiện đại như đào tạo từ xa, đào tạo qua internet, sử dụng dụng cụ mô 
phỏng 
- Chi phí dành cho đào tạo và bồi dưỡng của huyện là rất thấp, chỉ 
chiếm chiếm tỷ lệ nhỏ trong ngân sách huyện 
- Nội dung đào tạo về lý luận và chính trị và văn hóa huyện hoàn 
toàn chưa được đào tạo cho cán bộ viên chức. 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 
18 
CHƢƠNG 3 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 
HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI HUYỆN LAONGAM,TỈNH 
SARAVANH 
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - huyện của huyện Laongam 
đến năm 2025 
a. Quan điểm và tiềm năng 
Đẩy mạnh khai thác tiềm năng du lịch 
Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ 
b. Các mục tiêu phát triển kinh tế - huyện 
Các chỉ tiêu chủ yếu: 
Về kinh tế: Tổng sản phẩm huyện (GDP) tăng trung bình khoảng 
6 %/ năm; tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%; tổng kim 
ngạch xuất khẩu tăng 6 - 7%; tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch 
xuất khẩu khoảng 3,5%; tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP không quá 
3,5%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn Huyện khoảng 31,5% GDP; tỷ 
suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP giảm 1,5%. 
Về huyện: Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) 
giảm 1 - 1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tỷ lệ thất nghiệp ở 
khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55 - 57%, 
trong đó đào tạo từ 3 tháng trở lên có chứng chỉ đạt 22,5%; số giường 
bệnh trên một vạn dân đạt 25,5 giường (không tính giường trạm y tế 
xã); tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 82,2%. 
Về môi trường: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt 
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 
87%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,45%. 
3.1.2. Quan điểm đào tạo nguồn nhân lực hành chính công của 
huyện Laongam trong thời gian tới 
Đào tạo nhân lực hành chính công là yếu tố then chốt, có ý nghĩa 
19 
quyết định, vừa là yêu cầu vừa là một trong những động lực quan 
trọng để huyện Laongam tăng trưởng kinh tế - huyện hài hóa, bền 
vững. 
Đào tạo nguồn nhân lực hành chính công có chất lượng trên có sở 
xác định rõ mục tiêu, số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, đổi mới 
nội dung chương trình, phương pháp đào tạo và phương pháp giảng 
dạy phù hợp để đáp ứng nhân lực trên các lĩnh vực của địa phương, 
từng bước theo kịp trình độ của tỉnh Saravanh và Nước Cộng hòa 
Dân chủ Nhân dân Lào. 
3.1.3. Một số định hƣớng khi đào tạo nhân lực hành chính 
công tại huyện Laongam 
Xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất 
lượng cao là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt trong quá trình phát 
triển kinh tế - xã hội, huyện Laongam đã tập trung triển khai nhiều 
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức 
Bám sát sự chỉ đạo của tỉnh và chương trình công tác hàng năm, 
huyện Laongam đã tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các nghị 
quyết đến cán bộ, công chức, viên chức, tạo sự thống nhất cao trong 
nhận thức về quan điểm chỉ đạo, mục đích, yêu cầu và phương châm 
của công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển cán bộ; vận 
dụng tốt các quy định, quy chế về đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và 
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý với nhiều hình thức công khai, 
dân chủ từ trong chi bộ đảng đến các đoàn thể chính trị - xã hội 
3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN 
LỰC HÀNH CHÍNH CÔNG TẠI HUYỆN LAONGAM, TỈNH 
SARAVANH 
3.2.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo 
Huyện cần phải nghiên cứu hoàn thiện công tác đánh giá nhu cầu 
và lập kế hoạch đào tạo. Việc đánh giá nhu cầu đào tạo phải trải qua 
phân tích ba nội dung là phân tích tình hình hiệu quả công tác cán bộ 
20 
viên chức của huyện, phân tích công việc và phân tích cán bộ viên chức 
- Sau khi tiến hành phân tích công việc, huyện nên xây dựng bảng 
mô tả công việc cho biết cán bộ viên chức làm cái gì, làm như thế nào 
- Trong thực tế, không thể tiến hành đào tạo một chương trình cho 
toàn cán bộ viên chức trong cùng một thời điểm, chính vì vậy huyện 
cần xác định chương trình đào tạo nào là trọng tâm dựa trên bảng xác 
định nhu cầu đào tạo 
- Sau khi nhu cầu đào tạo của các đơn vị chuyến đến, Phòng tổ 
chức cán bộ tiến hành phân tích và đưa ra nhu cầu đào tạo định kì, 
tổng hợp thành bảng nhu cầu đào tạo 
3.2.2. Hoàn thiện việc xác định mục tiêu đào tạo 
+ Với đối tượng là cán bộ quản lý: 100% nắm vững kiến thức về 
nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, tin học, ngoại ngữ phục vụ 
cho công việc. Tăng cường đào tạo kỹ năng đàm phán, xử lý tình 
huống khi làm việc với các tổ chức, công dân 
+ Với đào tạo nâng bậc cho cán bộ viên chức: Phải đảm bảo 100% 
đối tượng được nâng bậc theo quy định của nhà nước và huyện có 
điều kiện tham gia đào tạo thì đầy đủ, 100% học viên thi đỗ, có 
quyết định nâng bậc, thực hiện tốt công việc theo đúng trình độ đã 
được đào tạo. 
+ Với các khóa đào tạo cán bộ viên chức mới: Đảm bảo 100% cán 
bộ viên chức mới được đào tạo đúng chuyên môn, đạt bằng cấp 
chứng chỉ và được giữ lại huyện làm việc, tránh đào tạo xong thì cán 
bộ vi
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_dao_tao_nguon_nhan_luc_hanh_chinh_cong_cap.pdf tom_tat_luan_van_dao_tao_nguon_nhan_luc_hanh_chinh_cong_cap.pdf