Để làm sáng tỏ vấn đề này, chương 1 của luận văn đã đưa ra một cách hệ
thống những vấn đề lý luận, pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng của TAND nói chung. Từ đó, trên cơ sở phân tích chi tiết các số
liệu về thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng tại
TAND quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội tại chương 2, luận văn làm rõ
được thực tế công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của
TAND hiện nay đang diễn ra như thế nào, đâu là những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng này. Những ưu điểm cần được phát huy và những
hạn chế cần được khắc phục đặt ra yêu cầu phải có những giải pháp cụ thể,
mang tính thực tế và khả thi. Chương 3 của luận văn đã trình bày chi tiết các
giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của
TAND trên cơ sở bám sát quan điểm giải quyết khiếu nại, tố cáo để đưa ra các
nhóm giải pháp chung có giá trị tham khảo đối với ngành TA nói chung và
những nhóm giải pháp riêng đối với TAND quận Hai Bà Trưng được nghiên
cứu ở chương 2 dựa trên những đặc thù của Tòa.
22 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của tòa án dân dân – Từ thực tiễn tại TAND quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với điều kiện cải cách tư pháp hiện nay và có giá trị vận dụng
trong thực tiễn.
- Luận án “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân về giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong Tố tụng hình sự Việt Nam” công bố năm 2020 của tác giả Đinh Văn
Sơn: Luận án đã nghiên cứu toàn diện về vai trò của VKS trong công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến Tố tụng Hình sự: Phân tích, chứng minh
những vấn đề lý luận; đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng
4
pháp luật trên cơ sở những tiêu chí nhất định,.. Các giải pháp khoa học mà
luận án đề xuất có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong bối cảnh hiện nay.
- Bài viết “ Quy định của BLTTHS năm 2015 về khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng hình sự và một số điểm mới” đăng ngày 02/04/2018 tại website của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên tại địa chỉ :
https://vksndthainguyen.gov.vn/?p=2910: Bài viết đã tóm tắt những nội dung
quan trong Chương XXXIII BLTTHS năm 2015 đồng thời chỉ ra những điểm
mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 so với Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003. Tuy nhiên, bài viết chỉ dừng lại ở việc nêu lại những vấn đề cơ bản
trong luật thực định, chưa có những kết luận nghiên cứu sâu để có giá trị tham
khảo cao hơn.
- Bài viết “Phối hợp liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hình sự”, công bố năm 2018 của tác giả Văn Sơn: Bài viết đã đưa ra cái nhìn
bao quát về các nội dung quan trọng được đề cập đến tại Thông tư liên tịch số
02/2018/TTLT-VKSTC-TATC- BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định việc
phối hợp thi hành một số quy định của BLTTHS về khiếu nại, tố cáo. Tuy
nhiên, bài viết không có các phân tích, bình luận khoa học liên quan đến vấn
đề này.
- Bài viết“Một số vấn đề về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt
động tư pháp” đăng ngày 19/10/2017 trên trang web Tạp chí Cảnh sát nhân
dân (www.csnd.vn) của Thượng tá Đinh Văn Kha, Thanh tra viên chính –
Phòng 2, Thanh tra Bộ Công an: Bài viết đã nêu ra một số vấn đề về khiếu nại
và giải quyết khiếu nại về tư pháp từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại;
- Bài viết “Khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo”đăng ngày 20/04/2018 trên trên trang thông tin điện tử của
VKSND tỉnh Cần Thơ tại địa chỉ : Bài viết
bằng kinh nghiệm nghề nghiệp của các KSV từ thực tiễn công tác trong
ngành, đã chỉ ra những quy định chưa phù hợp cần phải bổ sung, hướng dẫn
thêm của khung pháp lý hiện hành liên quan đến công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Điểm hạn chế của bài viết là những đề xuất của tác giả chưa có
những dẫn chứng thực tế giúp tăng sức thuyết phục cho lập luận cũng như
chưa đưa ra định hướng nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật.
- Bài viết“Phối hợp liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hình sự” đăng ngày 15/09/2018 trên trang thông tin điện tử của Tạp chí Tòa
án nhân dân (https://tapchitoaan.vn) của tác giả Ths. Nguyễn Thị Hoa: Bài
viết phân tích một số quy định về tiếp nhận, phân loại, thụ lý, giải quyết và
kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự theo Thông tư
5
liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT
của Viện trưởng VKSNDTC, Chánh án TANDTC, Bộ trưởng BCA, Bộ
trưởng BQP, Bộ trưởng BTC, Bộ trưởng Bộ NN-PTNT quy định việc phối
hợp thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo.
Như vậy, qua khảo sát cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu về giải
quyết khiếu nại, tố cáo ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các công
trình tập trung nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính, rất ít công
trình đề cập đến giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng, đặc biệt
là trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Kể
từ thời điểm Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành các bộ luật mới
liên quan đến hoạt động tố tụng như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng hành chính năm 2015, vẫn
chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ Luận văn thạc sĩ về đề tài giải
quyết khiếu nại và tố cáo trong hoạt động tố tụng của tòa án nhân dân trong
đó áp dụng các quy định của Bộ luật mới vào nghiên cứu. Do đó, việc tác giả
nghiên cứu “Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của tòa án
nhân dân - Từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội” vừa trên cơ sở kế thừa những công trình đã được công bố trước
đây, vừa đảm bảo về vấn đề độc lập, không trùng lặp của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn nhằm nghiên cứu về lý luận, pháp luật giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân nhìn từ thực
tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội hiện
nay. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân một cách hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ bao gồm:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân.
- Khái quát về tình hình và đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội. Kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại cũng như
nguyên nhân của sự hạn chế tồn tại đó.
- Đề xuất các giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng của Tòa án nhân dân nói chung, của Tòa án nhân dân quận Hai
Bà Trưng nói riêng.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là vấn đề giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân theo Bộ luật tố tụng hình
sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Bộ luật tố tụng hành chính 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố
tụng của Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; Chủ trương của Đảng và Chính sách
pháp luật của Nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố
tụng của Tòa án nhân dân. Nghiên cứu thực trạng việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án cấp quận, huyện hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học
khác nhau để nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của pháp luật khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án cấp quận, huyện, đồng thời
đánh giá thực trạng thực thi pháp luật, thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội để từ đó có thể xác định được những
phương hướng, nội dung giải pháp hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại trong
hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
hiện nay.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp phân loại và hệ thống, phương pháp
quan sát khoa học, phương pháp tổng hợp số liệu, phương pháp phân tích
tổng kết kinh nghiệm, phương pháp liệt kê số liệu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận,
vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn đối với hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
nói chung và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân nói riêng.
7
Luận văn mang đến cái nhìn tổng quát hơn, góp phần bổ sung giải pháp
và phát triển những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng của Tòa án nhân dân, là tiền đề khoa học cho việc tiếp tục
nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân ở cấp độ chuyên sâu
hơn.
Những đề xuất, giải pháp nêu trong luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa
án nhân dân. Đồng thời cũng đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy định
pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân ở khía cạnh lập pháp, cũng như việc áp dụng các quy định đó trong
công tác hành pháp và tư pháp. Bởi những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ
sở tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật, những đúc rút, chọn lọc kinh nghiệm
từ thực tế nghiên cứu.
Bên cạnh đó, Luận văn còn có ý nghĩa tham khảo đối với cán bộ cơ
quan tố tụng ngành Tòa án, sinh viên chuyên ngành trong lĩnh vực giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân và các chuyên
gia cũng như người khiếu nại, tố cáo, hoặc bất kỳ đối tượng nào quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu nội dung gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1:
Những vấn đề lý luận, pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tố tụng của Tòa án nhân dân.
Chương 2:
Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng tại Tòa án
nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Chương 3:
Quan điểm và giải pháp bảo đảm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
tố tụng của Tòa án nhân dân.
8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm
“Tố tụng” là một thuật ngữ pháp lý quen thuộc trong khoa học pháp lý.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có định nghĩa chính thức như thế nào là tố tụng
mặc dù quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính
được biết đến phổ biến trong đời sống xã hội.
Theo Đại từ điển tiếng việt tố tụng được hiểu là “Thưa kiện tại Tòa án
nói chung”2
Giáo trình Luật tố tụng hình sự - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2019 viết “Tố tụng hình sự bao gồm toàn bộ các hoạt động của các chủ
thể tố tụng hướng tới việc giải quyết vụ án khách quan, công bằng, góp phần
bảo vệ công lý, quyền con người và các chủ thể khác trong xã hội, đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm”.
Từ khái niệm về tố tụng hình sự nêu trên, có thể hiểu một cách tổng quát
“tố tụng” là trình tự, thủ tục giải quyết một vụ án (Vụ án hình sự, vụ án dân
sự, vụ án hành chính), vụ việc (việc dân sự). Vậy, hoạt động tố tụng là toàn
bộ các hoạt động của các chủ thể tố tụng (Cơ quan tiến hành tố tụng, Người
tiến hành tố tụng, Người tham gia tố tụng) trong việc xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật hình sự và giải quyết các tranh chấp dân sự, hành chính phát
sinh theo trình tự, thủ tục luật định.
Do nhóm các tranh chấp pháp sinh rất đa dạng nên hệ thống pháp luật
hiện nay đề cập đến 3 nhóm hoạt động tố tụng như sau:
(1) Hoạt động tố tụng hành chính; (2) Hoạt động tố tụng hình sự; (3)
Hoạt động tố tụng dân sự.
1.1.2. Đặc điểm
Để làm rõ khái niệm về hoạt động tố tụng ở ba nhóm hoạt động tố tụng
nêu trên, cần xem xét các đặc điểm quan trọng sau:
- Về chủ thể trong tố tụng:
- Về các hoạt động tố tụng:
- Về mục tiêu của hoạt động tố tụng:
2 Nguyễn Như Ý, Đại từ điển tiếng việt, NXB Văn hóa – Thông tin, 1999, tr1664
9
1.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân
1.2.1. Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011, “giải quyết
khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu
nại”. Gần đây, Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-
BQP-BTP-BTC-BNN&PTNT quy định phối hợp trong việc báo cáo, thông
báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp đã đưa ra
khái niệm khiếu nại trong hoạt động tư pháp tại khoản 2 Điều 3, được hiểu là
việc cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ
quan, người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan,
người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp, khi có căn cứ cho rằng quyết
định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa như sau:
Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TAND là việc TAND,
người có thẩm quyền của TAND thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức về việc xem xét lại quyết
định, hành vi của TAND, người có thẩm quyền của TAND trong hoạt động tố
tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TAND có 04 đặc điểm
cơ bản như sau:
Thứ nhất, giải quyết khiếu nại phát sinh chứng tỏ có sự vi phạm, thiếu sót
xâm phạm đến quyền, lợi ích được pháp luật bảo vệ.
Thứ hai, giải quyết khiếu nại được thực hiện khi có đơn gửi đến theo
đúng trình tự, thẩm quyền.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại chỉ diễn ra trong hoạt động tố tụng của TA.
Thứ tư, kết quả giải quyết khiếu nại phải được ban hành bằng văn bản
1.2.1.2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân
Giải quyết khiếu nại giúp hiện thực hóa quyền Hiến định của công dân
tại khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013 “Mọi người có quyền khiếu nại, tố
cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Do đó, giải quyết khiếu nại cần đảm bảo
những nguyên tắc nhất định. Điều 3 Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính nhấn mạnh nguyên tắc rằng:
10
“Việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm chính xác, khách quan, công
khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo
quy định của pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân”
Kế thừa tư tưởng đó, nguyên tắc giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố
tụng nói chung và giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của TAND nói
riêng được nhắc đến tại Điều 28 Luật tố tụng hành chính năm 2015; Điều 25
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 32 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Như vậy, có hai nhân tố luôn được nhấn mạnh trong nguyên tắc giải
quyết khiếu nại đó là:
(1) Nhân tố thứ nhất là phải kịp thời; (2) Nhân tố thứ hai là phải đúng
pháp luật.
1.2.1.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của Tòa
án nhân dân
Thứ nhất, Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự và tố
tụng hành chính: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với tố tụng hành chính
và tố tụng dân sự về cơ bản là giống nhau và được quy định cụ thể tại điều
332 Luật tố tụng hành chính năm 2015, Điều 504 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
Thứ hai, Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng hình sự
của TAND được quy định tại Điều 477 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
1.2.1.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của
Tòa án nhân dân
Hiện nay Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng
hành chính năm 2015 và Tòa án nhân dân tối cao không quy định về trình tự
giải quyết khiếu nại trong hoạt động tố tụng của tòa án (Thông tư số
01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Toà án
nhân dân chỉ điều chỉnh vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
nội bộ của TAND). Tuy nhiên, trên cơ sở quy định của Luật khiếu nại 2011,
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra chính phủ quy định về giải
quyết khiếu nại hành chính, Quyết định số 546/QĐ-VKSNDTC ban hành quy
chế về quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tra quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động tư pháp. Có thể hiểu và thực hiện việc giải quyết khiếu
nại trong hoạt động tố tụng của Tòa án theo trình tự các bước (5 bước) như
sau:
11
Bước 1: Tiếp nhận khiếu nại
Bước 2: Kiểm tra nội dung đơn khiếu nại (Bước 2.1: Kiểm tra điều kiện
thụ lý khiếu nại; Bước 2.2: Yêu cầu giải trình và cung cấp hồ sơ, thông tin, tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại; Bước 2.3: Quyết định xác
minh, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại; Bước 2.4: Xác minh nội dung
khiếu nại; Bước 2.5: Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Bước 2.6:
Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại; Bước 2.7: Lập và lưu trữ Hồ sơ
giải quyết khiếu nại)
Bước 3: Ban hành quyết định lần 1
Bước 4: Ban hành quyết định lần 2
Bước 5: Thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại
1.2.2. Giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm
Khoản 7 điều 2 Luật tố cáo 2018 đưa ra khái niệm như sau:
“Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và
xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.”
Tuy nhiên, hệ thống pháp luật về tố cáo có ở tất cả các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Do đó, cần có định nghĩa cụ thể về giải quyết tố cáo
trong hoạt động tố tụng.
Khoản 3 điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-VKSTC-TATC-
BCA-BQP-BTP-BTC-BNN&PTNT quy định phối hợp trong việc báo cáo,
thông báo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp đã
đưa ra khái niệm khiếu nại trong hoạt động tư pháp nêu định nghĩa:
“Tố cáo trong hoạt động tư pháp là việc cá nhân, theo thủ tục do pháp
luật quy định, báo cho cơ quan, người có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.”
Như vậy, có thể hiểu giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của
TAND là việc TAND, người có thẩm quyền của TAND thụ lý, xác minh, kết
luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của cá nhân khi cá
nhân này báo về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của
TAND trong hoạt động tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
12
1.2.2.2. Nguyên tắc giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân
Trong tố tụng hành chính:
Nguyên tắc giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của TAND được
gộp chung với nguyên tắc giải quyết khiếu nại tại Điều 28 Luật tố tụng hành
chính năm 2015 “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận,
xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; thông báo
bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo”;
Trong tố tụng dân sự:
Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định “Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho
người đã khiếu nại, tố cáo”;
Trong tố tụng hình sự:
Điều 32 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 “Cơ quan, người có thẩm
quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng
pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ
quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục. Trình tự, thủ tục, thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định. Nghiêm cấm việc
trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu
khống người khác.”
1.2.2.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa án
nhân dân
(1) Trong tố tụng dân sự và tố tụng hành chính:
Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của TAND được
quy định tại Điều 340 Luật tố tụng hành chính năm 2015, Điều 512 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015
(2) Trong tố tụng hình sự:
Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự của TAND
được quy định tại Điều 481 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
1.2.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng của Tòa
án nhân dân
Trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính của TAND
Điều 341 Luật tố tụng Hành chính năm 2015 và điều 513 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 đều dẫn chiếu thủ tục giải quyết tố cáo đến quy định của
13
pháp luật về tố cáo (Điều 28 Luật tố cáo năm 2018). Theo đó, việc giải quyết
tố cáo được thực hiện qua 4 bước theo sơ đồ sau:
Bước 1. Thụ lý
Bước 2. Xác minh nội dung
Bước 3. Kết luận nội dung
Bước 4. Xử lý kết luận nội dung tố cáo
Trong hoạt động tố tụng hình sự của TAND:
Đối với hoạt động tố tụng Hình sự, Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-
VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT,quy định việc phối hợp thi
hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo đưa ra
trình tự, thủ tục thụ lý và giải quyết tố cáo đối với cơ quan, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo như sau:
Bước 1: Tiếp nhận tố cáo
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo
Bước 3: Báo cáo xác minh tố cáo
Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết tố cáo và lưu trữ hồ sơ
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tố tụng của Tòa án nhân dân
1.3.1. Sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1.3.2. Công tác tiếp công dân
1.3.3. Trình độ, năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo
1.3.4. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TẠI TAND QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng
Là một trong ba mươi đơn vị TA quận, huyện, thị xã trực thuộc TAND
thành phố Hà Nội, TAND quận Hai Bà Trưng có địa chỉ tại Số 434a Trần
Khát Chân, phường Phố Huế, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Hiện
nay, cơ cấu nhân sự của TA quận Hai Bà Trưng gồm có 01 Chánh án, 02 Phó
chánh án và các bộ phận nhân sự thuộc biên chế của TA.
2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng tại TAND quận
Hai Bà Trưng
14
2.2.1. Tình hình khiếu nại
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện tình hình tiếp công dân, khiếu nại và giải
quyết khiếu nại của TAND quận Hai Bà Trưng trong những năm từ 2015-
2019.
Bảng 2.1. Bảng thống kê số liệu tiếp công dân và tiếp nhận khiếu
nại trong hoạt động tố tụng của TAND quận Hai Bà Trưng từ năm 2015
đến hết năm 2019
Năm
Số lượt
công
dân đến
khiếu
nại
trong
hoạt
động tố
tụng
(lượt)
Số lượt
công dân
đến khởi
kiện và
thực hiện
các thủ
tục hành
chính -
tư pháp
(lượt)
Tổng
số
lượt
tiếp
công
dân
(lượt)
Tỷ lệ số
lượt công
dân đến
khiếu nại
trong hoạt
động tố
tụng trên
tổng lượt
tiếp công
dân
Số vụ khiếu nại trong hoạt
động tố tụng TA tiếp nhận
(vụ)
Tố
tụng
hình
sự
(vụ)
Tố
tụng
dân
sự
(vụ)
Tố
tụng
hành
chính
(vụ)
Tổng
(vụ)
2015 38 1603 1641 2,52% 0 24 0 24
2016 35 1612 1647 2,37% 2 27 1 30
2017 15 1637 1652 0,97% 0 13 0 13
2018 23 1789 1812 1,39% 1 14 0 15
2019 24 2003 2027 1,24% 0 21 1 22
Tổng 135 1,66% 104
Nguồn: TAND quận Hai Bà Trưng- Thành phố Hà Nội.
Từ bảng thống kê số liệu trên có thể thấy số lượt công dân đến tòa có chiều
hướng gia tăng nhưng đến khiếu nại hoạt động tố tụng lại có chiều hướng
giảm. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc tình hình công dân đến tòa để khởi
kiện và thực hiện các thủ tục hành chính – tư pháp ngày càng gia tăng cả về
số lượng và nội dung. Thực tế cho thấy, tình hình khởi kiện các vụ án dân sự
tại tòa diễn ra ngày càng phức tạp và thường liên quan đến lĩnh vực đất đai,
nhà ở; tranh chấp các hợp đồng mua bán, tín dụng Đặc biệt là từ khi Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 được Quốc hội thông qua vào ngày 25 tháng 11 năm
2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 có thêm nội dung mới là
15
TA không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để
áp dụng (Khoản 2 Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) thì số lượt công
dân đến tòa khởi kiện tăng rõ rệt và nội dung của các tranh chấp cũng phức
tạp hơn.
2.2.2. Tình hình tố cáo
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện tình hình tố cáo của TAND quận Hai Bà
Trưng trong giai đoạn 2015-2019.
Bảng 2.2. Bảng thống kê số liệu về số vụ tố cáo trong hoạt động tố tụng
của TAND quận Hai Bà Trưng từ năm 2015 đến hết năm 2019
Năm
Số vụ tố cáo trong hoạt động tư pháp TAND
quận Hai Bà Trưng tiếp nhận (vụ)
2015 3
2016 3
2017 2
2018 1
2019 1
Tổng 10
Nguồn: TAND quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
Từ bảng số liệu thống kê trên về vụ việc tố cáo trong hoạt động tố tụng
của TAND quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội trong 5 năm từ 2015-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_giai_quyet_khieu_nai_to_cao_trong_hoat_dong.pdf