Tóm tắt Luận văn Giải quyết khiếu nại về đất đai của chủ tịch UBND huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh

Chế độ tiếp công dân của lãnh đạo UBND huyện và thủ

trưởng các phòng, ban chuyên môn được thực hiện nghiêm t c và duy

trì đều đặn;

- Thông qua hình thức đối thoại đã phát huy quyền dân chủ,

tạo điều kiện để lãnh đạo UBND huyện lắng nghe kiến, nguyện

vọng của người dân, từ đó đưa ra biện pháp giải quyết đ ng đắn và

th a đáng

- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được quan tâm

thường xuyên thông qua việc phối hợp với Thanh tra Thành phố mở

các lớp tập huấn về pháp luật khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham

nh ng hằng năm

- Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ

tịch UBND các xã, thị trấn đối với công tác tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại, tố cáo có sự chuyển biến tích cực

- Phần lớn đội ng cán bộ, công chức tham mưu giải quyết

khiếu nại có trình độ chuyên môn, nghiệp v phù hợp, có ph m chất

đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải quyết khiếu nại về đất đai của chủ tịch UBND huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn có thể vận d ng vào thực tiễn GQKN của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi về đất đai, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, ph l c và danh m c tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: hương 1: Cơ sở l luận và pháp l giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện. hương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. hương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác GQKN về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. 5 Chương 1 C SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH UBND HUYỆN 1.1. Khái quát khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện 1.1.1. Khái niệm hi u nại v u n hi u nại Khiếu nại được xem là một hiện tượng xã hội diễn ra khá thường xuyên và phổ biến. C m từ khiếu nại này được s d ng rộng rãi trong đời sống xã hội và được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau (theo gốc tiếng Latinh, Đại Từ điển tiếng Việt, Từ điển Bách khoa Việt Nam, góc độ pháp l - Luật Khiếu nại năm 2011). Như vậy, khiếu nại có thể hiểu là việc cá nhân hay tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm s a chữa một việc làm mà họ cho là không đ ng, đã, đang hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ. Quyền khiếu nại của công dân được ghi nhận tại văn bản pháp luật cao nhất là Hiến pháp: tại khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013 có quy định: “Mọi người ó quy n khiếu nại, tố áo ới ơ qu n, tổ hứ , á nhân ó thẩm quy n những iệ làm trái pháp luật ơ qu n, tổ hứ , á nhân”. Trên cơ sở Hiến pháp, đã có nhiều văn bản pháp luật của nước ta quy định về khiếu nại, quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại đặc biệt là Luật Khiếu nại năm 2011. 1.1.2. Khái niệm GQKN v đ t đ i củ Chủ tịch UBND hu ện Dựa trên cơ sở Luật Khiếu nại năm 2011, GQKN về đất đai của Chủ tịch UBND huyện có thể hiểu: là iệ h t h UBND huyện tiến hành th l , á minh, kết luận à r quyết nh giải quyết khiếu nại th o quy nh pháp luật ối ới H , H H t i thu phạm i quản l m nh 6 1.1.3. Đặc điểm, v i trò v ý nghĩ giải u t hi u nại v đ t đ i củ Chủ tịch UBND hu ện 1.1.3.1. ặ iểm GQKN t i h t h UBND huyện - Hoạt động mang tính QLNN; mang tính cá biệt, c thể. - Hoạt động dựa trên cơ sở các quy định pháp luật và tuân theo những nguyên tắc cơ bản theo quy định pháp luật. - Chủ thể giải quyết khiếu nại về đất đai là người có th m quyền trong cơ quan HCNN. - Đối tượng xem xét khi GQKN là QĐHC, HVHC. - Giải quyết khiếu nại về đất đai được thực hiện theo trình tự, thủ t c của giải quyết khiếu nại hành chính. 1.1.3.2. V i tr à ngh giải quyết khiếu nại t i h t h UBND huyện - Quyền và lợi ích hợp pháp của người dân được pháp luật tôn trọng và đảm bảo, đồng thời phát huy quyền dân chủ HCN của người dân. - Những vướng mắc, bức x c, mâu thuẫn của người dân được giải quyết kịp thời và chính xác, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. - Phát huy tối đa vai trò của những người đi tiên phong trong việc phổ biến tuyên truyền và giáo d c chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. - Nhân dân đã chuyển đến cho CQNN những thông tin, phát hiện về những việc làm vi phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. - Phát hiện và kiến nghị với Đảng, Nhà nước c ng như các cơ quan, đơn vị được kiểm tra, thanh tra kịp thời chấn chỉnh công tác quản l s a đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hay ban hành mới các quy định của pháp luật cho phù hợp với tình hình thực tiễn. 7 1.2. Cơ sở pháp lý giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện 1.2.1. Các qu định hi u nại v GQKN v đ t đ i Các văn bản quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trong hệ thống pháp luật hiện nay bao gồm: Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Đất đai năm 2013 các văn bản hướng dẫn Luật Khiếu nại, Luật Đất đai và các văn bản khác có liên quan. Theo khoản 1 và khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 và Điều 20 Luật Đất đai năm 2013, có thể kh ng định rằng: việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà c thể là Luật Khiếu nại năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật có liên quan. 1.2.2. Nh ng ngu ên tắc cơ ản tr ng hi u nại v giải u t hi u nại v đ t đ i Theo quy định tại Điều Luật Khiếu nại năm 2011 thì việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải đảm bảo các nguyên tắc: phải được thực hiện theo quy định của pháp luật; phải đảm bảo khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. 1.2.3. h i hiệu hi u nại v th i hạn giải u t hi u nại v đ t đ i * Theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011: thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được QĐHC hoặc biết được QĐHC, HVHC. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đ ng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. * Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Luật Khiếu nại năm 2011: thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày th l đối với v việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo 8 dài hơn nhưng không quá ngày, kể từ ngày th l . Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá ngày, kể từ ngày th l đối với v việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 0 ngày, kể từ ngày th l . Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá ngày, kể từ ngày th l đối với v việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 0 ngày, kể từ ngày th l . Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 0 ngày, kể từ ngày th l đối với v việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 0 ngày, kể từ ngày th l . 1.2.4. h m u n giải u t hi u nại v đ t đ i củ Chủ tịch UBND c hu ện Theo quy định tại Điều 1 Luật Khiếu nại năm 2011 thì th m quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp huyện bao gồm: - Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. - Giải quyết khiếu nại lần hai đối với QĐHC, HVHC của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. 1.2.5. r nh t , thủ tục giải u t hi u nại v đ t đ i Giải quyết khiếu nại có thể diễn ra hai lần: giải quyết khiếu nại lần đầu và lần 2, tuy nhiên, về cơ bản hai trình tự, thủ t c không có nhiều khác biệt, có thể bao gồm các bước sau: - Tiếp nhận và th l giải quyết khiếu nại - ác minh, kết luận nội dung khiếu nại 9 - Tổ chức đối thoại - Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại - G i, công khai quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người có quyền, nghĩa v liên quan - Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến GQKN về đất đai 1.3.1. Y u tố v thể ch nh nư c Giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt động được tiến hành trên cơ sở pháp luật, do đó pháp luật là điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện một cách khách quan, chính xác, kịp thời. Hiệu quả của hoạt động ph thuộc vào mức độ hoàn thiện và sự phù hợp của hệ thống quy định về khiếu nại, về đất đai. Hệ thống các quy định pháp luật về khiếu nại, đất đai được ban hành ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: chính sách, pháp luật về đất đai thường xuyên thay đổi, thiếu đồng bộ, chồng chéo, khó phân định th m quyền giải quyết... 1.3.2. Y u tố thuộc v chủ thể giải u t hi u nại Giải quyết khiếu nại về đất đai là quá trình áp d ng các quy định pháp luật về khiếu nại, về đất đai, do đó chất lượng và hiệu quả của hoạt động này ph thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực, ph m chất đạo đức, thức chủ quan của đội ng cán bộ công chức trực tiếp làm công tác giải quyết khiếu nại. 1.3.3. Y u tố ý thức há luật củ ngư i hi u nại thức pháp luật là yếu tố th c đ y việc thực hiện pháp luật được đ ng đắn, thể hiện sự nhận thức và thái độ của người dân đối với hệ thống pháp luật trong vai trò thực hiện pháp luật, vì vậy thức pháp luật càng cao thì sự tôn trọng pháp luật và chấp hành pháp luật càng cao. 10 Ti u kết chương 1 Chương 1 của Luận văn đã trình bày những vấn đề mang tính l luận về khiếu nại đất đai của người khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện. Chương 2 THỰC TRẠNG GQKN VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH UBND HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Đ c đi m, tình hình d n đến phát sinh khiếu nại về đất đai Củ Chi là huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh, có 21 xã và thị trấn, với vị trí địa l và giao thông thuận lợi, Củ Chi là c a ngõ Tây Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh, là một huyện nông nghiệp, nguồn lực phát triển kinh tế còn ở dạng tiềm năng, gắn với ngành chăn nuôi và trồng trọt đã hình thành lâu đời, cơ sở hạ tầng đang từng bước được cải thiện. Sự phát triển chung của kinh tế - xã hội, đặc biệt giai đoạn năm 201 -201 là giai đoạn khá sôi động của thị trường bất động sản, của các dự án khu công nghiệp, khu tái định cư và ngay sau đó là sự đóng băng của thị trường bất động sản và các dự án đã dẫn đến phát sinh ngày càng nhiều đơn thư. Theo thống kê, từ năm 201 đến năm 201 tình hình khiếu nại của công dân trên địa bàn huyện tuy có giảm về số lượng nhưng tính chất, diễn biến v việc lại ngày càng phức tạp, gay gắt hơn, biểu hiện rõ nhất là tình trạng khiếu kiện đông người, khiếu nại vượt cấp gia tăng, trong đó đáng ch là dự án Thảo Cầm Viên mới và dự án Khu Công nghiệp Đông Nam. 11 Tình hình nêu trên đã ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tiềm n những nguy cơ làm mất ổn định chính trị - xã hội tại huyện Củ Chi. Trước tình hình đó, công tác giải quyết khiếu nại được xác định là một nhiệm v chính trị quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị, Huyện ủy và UBND huyện Củ Chi. 2.2. Ph n tích thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi 2.2.1. Nội dung hi u nại v đ t đ i Theo các Báo cáo về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Củ Chi từ năm 201 đến năm 2016 thì người dân khiếu nại về đất đai liên quan đến các nội dung về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; về việc cấp, thu hồi GCNQSDĐ; khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đất. 2.2.2. nh h nh giải u t hi u nại v đ t đ i (số liệu hả sát từ năm 2014 đ n năm 2016)  ng tá iếp ng ân: Theo Báo cáo thống kê của Ban Tiếp công dân huyện từ năm 201 đến năm 201 tại Tr sở đã tiếp 1.904 lượt người, trong đó lãnh đạo tiếp định k và đột xuất là 1.2 lượt người, cán bộ tiếp thường xuyên là 9 lượt người năm 2014, tiếp 9 lượt người, 0 đoàn đông người khiếu nại trong Dự án Thảo Cầm Viên năm 201 , tiếp 253 lượt người, 02 đoàn đông người khiếu nại trong Dự án Thảo Cầm Viên; năm 201 , tiếp 0 lượt người; 09 đoàn đông người liên quan đến Dự án Thảo Cầm Viên với số lượng lên đến 316 lượt người, g i hơn đơn thư phản ánh, kiến nghị liên quan đề nghị bồi thường, hỗ trợ thêm về giá đền bù).  ng tá tiếp nhận, phân loại à l ơn khiếu nại: Theo Báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện từ năm 201 đến năm 201 của UBND 12 huyện Củ Chi, ghi nhận: tổng số đơn tiếp nhận là . 92 đơn, trong đó có 339 đơn khiếu nại, 4 đơn tố cáo và . 0 đơn phản ánh, kiến nghị. Trong 339 đơn khiếu nại nhận được từ năm 201 đến năm 201 , có 2 đơn không thuộc th m quyền và 31 đơn thuộc th m quyền, khiếu nại về đất đai có 23 đơn. Mặc dù, số lượng đơn thư có sự biến động qua các năm có khuynh hướng giảm dần , nhưng có thể thấy được khiếu nại về đất đai vẫn là điểm nóng đáng quan tâm trong hoạt động giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND huyện, v việc diễn biến ngày càng đa dạng về nội dung và phức tạp về tính chất.  ng tá giải quyết khiếu nại t i: Từ năm 201 đến năm 201 , tổng số lượng đơn khiếu nại thuộc th m quyền nhận được là 31 đơn, đã giải quyết 2 đơn, đạt tỉ lệ 90, ; trong đó, tổng số đơn khiếu nại về đất đai là 23 đơn đã giải quyết 230 đơn, đạt tỉ lệ 9 , . Mặc dù, tính chất v việc khiếu nại về đất đai ngày càng phức tạp nhưng tỉ lệ giải quyết đơn khiếu nại về đất đai của UBND huyện Củ Chi luôn đạt tỉ lệ cao (trên 90 ).  ết quả iệ th hiện quyết nh ó hiệu l pháp luật: Thời gian qua, Chủ tịch UBND huyện đã chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện công tác này nghiêm t c. Năm 201 , tổng số quyết định phải thực hiện: 139 quyết định, trong đó: lĩnh vực đất đai: 124 quyết định. Các quyết định đủ điều kiện thực hiện: 40/139 quyết định, đã thực hiện xong: 33/40 quyết định, chiếm tỉ lệ 82,5%. Năm 201 , tổng số quyết định phải thực hiện: 197 quyết định, trong đó: lĩnh vực đất đai: 197 quyết định. Các quyết định đủ điều kiện thực hiện: 85/197 quyết định, đã thực hiện xong: 83/85 quyết định, chiếm tỉ lệ 97,7%. Năm 201 , tổng số quyết định phải thực hiện: 1 0 quyết định, trong đó: lĩnh vực đất đai: 1 0 quyết 13 định. Các quyết định đủ điều kiện thực hiện: /150 quyết định, đã thực hiện xong: 56/58 quyết định, chiếm tỉ lệ 9 ,6%. 2.2.3. Bộ hận th m mưu gi Chủ tịch UBND hu ện Củ Chi trong giải u t hi u nại v đ t đ i 2.2.3.1. n ph ng H ND à UBND huyện Ban Tiếp công dân huyện có chức năng tham mưu gi p Huyện ủy, UBND huyện tiếp công dân thường xuyên, tổ chức để lãnh đạo tiếp công dân định k hoặc đột xuất tại Tr sở tiếp công dân, là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất x l đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị g i đến UBND huyện. Trong công tác tiếp nhận, phân loại, x l đơn thư, Ban Tiếp công dân huyện chưa thực hiện tốt, chủ yếu chỉ tiếp nhận, đọc sơ bộ nội dung đơn đơn g i qua bưu điện và chuyển đến các cơ quan chuyên môn x l và giải quyết, chứ không mời người dân đến tiếp x c để phân loại và x l đơn, không theo dõi c ng như đôn đốc quá trình giải quyết các đơn thư đã chuyển. Do vậy, khi có yêu cầu báo cáo tình hình tiếp nhận và x l đơn thư của cơ quan cấp trên, của Thường trực Huyện ủy thì hối th c các cơ quan chuyên môn rà soát, báo cáo để tổng hợp kết quả chứ không thực việc theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các đơn thư chuyển đến các cơ quan này. 2.2.3.2. h ng ài nguy n à M i trường huyện Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Củ Chi là cơ quan chuyên môn của UBND huyện Củ Chi, có chức năng tham mưu, gi p UBND huyện thực hiện chức năng quản l nhà nước về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, đo đạc, bản đồ. Trong việc thực hiện nhiệm v , quyền hạn: thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Chủ tịch UBND huyện. 14 Qua kết quả tổng hợp Báo cáo kết quả công tác giải quyết đơn thư về đất đai từ năm 201 đến năm 201 của Phòng Tài nguyên và Môi truyền huyện nhận thấy, trong lĩnh vực quản l nhà nước về đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện chỉ tham mưu gi p UBND huyện giải quyết các đơn thư về tranh chấp, phản ánh, kiến nghị chứ không thực hiện tham mưu giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo. 2.2.3.3. h nh tr huyện Thanh tra huyện Củ Chi là cơ quan chuyên môn của UBND huyện, có chức năng tham mưu, gi p UBND huyện thực hiện chức năng quản l nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản l nhà nước của UBND huyện tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nh ng theo quy định của pháp luật. Tất cả các đơn thư khiếu nại, tố cáo tại UBND huyện đều giao cho Thanh tra huyện tham mưu giải quyết, hơn nữa đối với các đơn thư phản ánh, kiến nghị thuộc lĩnh vực do các cơ quan chuyên môn khác ph trách có nội dung phức tạp đều giao cho Thanh tra huyện tham mưu. Trong lĩnh vực đất đai, ngoài tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh kiến nghị, trước khi Nghị định số 01 201 NĐ-CP ngày 0 tháng 01 năm 201 của Chính phủ về s a đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai có hiệu lực thi hành ngày 03 tháng 3 năm 201 thì Thanh tra huyện còn phải th m tra các trường hợp GCN cấp không đ ng quy định của pháp luật đất đai. Chính vì thế, áp lực công việc phải thực hiện tại cơ quan này rất lớn. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi 2.3.1. Nh ng mặt đạt được 15 - Chế độ tiếp công dân của lãnh đạo UBND huyện và thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn được thực hiện nghiêm t c và duy trì đều đặn; - Thông qua hình thức đối thoại đã phát huy quyền dân chủ, tạo điều kiện để lãnh đạo UBND huyện lắng nghe kiến, nguyện vọng của người dân, từ đó đưa ra biện pháp giải quyết đ ng đắn và th a đáng - Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được quan tâm thường xuyên thông qua việc phối hợp với Thanh tra Thành phố mở các lớp tập huấn về pháp luật khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nh ng hằng năm - Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có sự chuyển biến tích cực - Phần lớn đội ng cán bộ, công chức tham mưu giải quyết khiếu nại có trình độ chuyên môn, nghiệp v phù hợp, có ph m chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao - Tỉ lệ giải quyết đơn khiếu nại luôn đạt mức cao; - Việc thực hiện chế độ báo cáo định k thực hiện kịp thời, đ ng thời gian quy định, số liệu báo cáo phản ánh đ ng thực tế. 2.3.2. Nh ng hạn ch , t cậ - Công tác quản l đất đai còn nhiều yếu kém; hạn chế trong quá trình tiếp nhận, phân loại và x l đơn khiếu nại của Ban Tiếp công dân huyện - Tất cả các đơn thư khiếu nại, tố cáo đều giao Thanh tra huyện tham mưu giải quyết, gây nên sự quá tải trong thực hiện nhiệm v và không thể phát huy hết chức năng tham mưu quản l nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của cơ quan khác - Tình trạng quá hạn trong GQKN về đất đai khá phổ biến; 16 - Năng lực của một số cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo còn nhiều yếu kém, thiếu chuyên môn và chưa đồng đều; - Nhân sự ph c v cho công tác GQKN tại đơn vị còn thiếu, chưa đáp ứng được khối lượng công việc cần phải thực hiện; - Các đơn thư nặc danh không đủ điều kiện x l , tuy nhiên vẫn được lãnh đạo UBND huyện giao cơ quan tham mưu giải quyết; - Một số nơi chính quyền cơ sở còn chưa quan tâm đ ng mức tới công tác GQKN, đặc biệt là chính quyền cấp xã; - Quy định pháp luật về đất đai, khiếu nại khá nhiều và phức tạp, trong khi hiểu biết của người dân còn hạn chế. 2.3.3. Ngu ên nh n củ nh ng hạn ch  ơ hế, hính á h: - Chính sách pháp luật về khiếu nại, đất đai còn chồng chéo, chưa hoàn chỉnh, thiếu tính ổn định, chưa đồng bộ và bao quát, thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho quá trình áp d ng; - Quy trình giải quyết khiếu nại còn lòng vòng qua nhiều khâu, nhiều công đoạn làm chậm trễ tiến độ giải quyết đơn; - Chính sách, pháp luật về đất đai được s a đổi, bổ sung nhưng nhiều trường hợp vẫn chưa bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người s d ng đất, nhất là giá bồi thường về đất; - Các chính sách liên quan đến quyền lợi của người s d ng đất còn nhiều điểm chưa phù hợp, nhất quán, có sự chênh lệch khá lớn giữa giá bồi thường với giá thị trường.  ng tá h ạo, i u hành à triển kh i th hiện: - Công tác quản l đất đai trước đây ở một số nơi còn bị buông l ng, thiếu chặt chẽ; 17 - Phân công nhiệm v chưa thật sự khoa học, hợp l giữa các cơ quan tham mưu, chưa tạo được sự phối hợp, liên kết c ng như chưa phát huy được sức mạnh của hệ thống các cơ quan này; - Do tâm l lãnh đạo khi giao nhiệm v giải quyết khiếu nại chưa tin tưởng vào năng lực các cơ quan chuyên môn; - Năng lực đội ng cán bộ, công chức chưa đồng đều hơn nữa biên chế cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn thiếu, phải kiêm nhiệm nhiều việc, chưa tương xứng với yêu cầu thực hiện nhiệm v ; - Việc đánh giá, khen thưởng và kỷ luật chưa xác đáng, thường mang tính chung chung, cào bằng, nể nang, thiếu công bằng; - Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo d c, vận động, thuyết ph c về chính sách, pháp luật còn kém chất lượng, chưa có tính thuyết ph c cao. Ti u kết chương 2 Tình hình khiếu nại về đất đai thời gian qua tại UBND huyện Củ Chi diễn biến ngày càng phức tạp, nguyên nhân chủ yếu do công tác quản l nhà nước về đất đai trước đây còn tồn tại nhiều hạn chế và công tác GQKN bộc lộ nhiều yếu kém, ảnh hưởng không nh đến thực hiện nhiệm v phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Củ Chi. Do đó, trong thời gian tới cần đánh giá một cách khách quan, kịp thời những hạn chế, bất cập trong công tác quản l đất đai c ng như trong hoạt động giải quyết khiếu nại cho người dân, từ đó đề ra các giải pháp khắc ph c, chấn chỉnh kịp. 18 Chương 3 PH NG H NG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHỦ TỊCH UBND HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Phương hư ng hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi 3.1.1. uán triệt đư ng lối, chủ trương củ Đảng tr ng c ng tác giải u t hi u nại Thường xuyên quán triệt, củng cố việc thực hiện các Chỉ thị số 3 -CT/TW ngày 2 tháng năm 201 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và GQKN, tố cáo Chỉ thị 21-CT TU ngày 2 tháng năm 201 của Ban Thường v Thành ủy về tăng cường lãnh đạo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 19- CT HU ngày 2 tháng năm 201 của Huyện ủy Củ Chi về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong QLHCNN, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra công v , mở rộng sự giám sát của nhân dân đối với cán bộ, công chức, viên chức: Đảng bộ huyện phải luôn thể hiện vai trò trung tâm đoàn kết, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân để xây dựng và phát triển huyện; các cấp ủy Đảng, chính quyền phải thường xuyên lắng nghe, đối thoại với nhân dân, giải quyết kịp thời những bức x c, nguyện vọng chính đáng của dân. 3.1.2. ậ trung r s át, giải u t dứt điểm các vụ việc còn t n đ ng, hức tạ , d i - Cần quan tâm đến những nguy cơ tiềm n làm phát sinh v việc khiếu nại, tố cáo phức tạp liên quan đất đai, đề ra những chủ 19 trương, biện pháp hiệu quả nhằm giải quyết dứt điểm, không để tình hình phức tạp thêm. - Quá trình xem xét, giải quyết phải dân chủ, công khai, công bằng, kết hợp chặt chẽ giáo d c, thuyết ph c và tôn trọng pháp luật, cần ch trọng khâu đối thoại trong quá trình GQKN. - l nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc GQKN, tố cáo, có hành vi tiêu cực và các trường hợp lợi d ng khiếu nại trái pháp luật. - Trong trường hợp có sai lầm, thiếu sót từ phía chính quyền mà gây thiệt hại thì chính quyền phải thực hiện Thư xin lỗi công khai và s a chữa, bồi thường th a đáng cho dân. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại về đất đai của Chủ tịch UBND huyện Củ Chi 3.2.1. ăng cư ng tu ên tru n, h i n, giá dục há luật - Đ y mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật bằng các hình thức phù hoạt, linh hoạt; ch trọng đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo d c pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Có kế hoạch biên soạn, in ấn và phát hành tài liệu pháp luật hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại ch ng. - Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền pháp luật và nghiệp v tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho các cán bộ, công chức. - ây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật. - Tuyên dương, khen thưởng động viên kịp thời các cá nhân, đơn vị gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 3.2.2. ăng cư ng c ng tác uản lý nh nư c v đ t đ i 20 - Cần tiếp t c rà soát kiến nghị bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. - S d ng đồng bộ các công c quản l trong quản l đất. - Cần tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch s d ng đất đã được các cấp th m quyền phê duyệt theo đ ng quy định x l dứt điểm tình trạng Dự án treo. - Hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại, chuyển dần sang giao dịch điện t . - Nghiên cứu, xây dựng cơ chế định giá đất, phù hợp với thự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_giai_quyet_khieu_nai_ve_dat_dai_cua_chu_tic.pdf
Tài liệu liên quan