Thiết lập mối quan hệ với các khách hàng, bằng cách bằng cách
gửi hoa chúc mừng vào các ngày lễ, tổ chức thăm hỏi khách hàng gửi
tiền thường xuyên với số lượng lớn trong những dịp lễ Tết.
- Có hộp thư khách hàng hoặc định kỳ tổ chức điều tra ý kiến khách
hàng và ghi nhận những đóng góp ý kiến của họ để Chi nhánh kịp thời
điều chỉnh hoạt động nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.
Việc xây dựng chính sách khách hàng góp phần thống nhất phương
châm hoạt động trong toàn Chi nhánh. Xây dựng một chính sách rõ ràng
để khách hàng thấy được những quyền lợi thiết thực của họ, đó là điều
kiện để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T NAM – CHI
NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.2 Môi trường hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của VietinBank Thừa Thiên Huế
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế từ 2013-2015
2.1.4.1 Về công tác huy động vốn
- Năm 2013, cũng là năm khó khăn đối với nền kinh tế trong nước
nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Trước tình hình đó, Ban
lãnh đạo Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã có những chiến lược, chỉ đạo sâu
sát đến từng cán bộ liên quan đến công tác huy động vốn, chú trọng công
tác marketing, chăm sóc khách hàng tận tình chu đáo với phương châm:
“Mỗi khách hàng là mỗi người thân của mái nhà Vietinbank Thừa Thiên
Huế, chăm sóc khách hàng như chăm sóc chính bản thân mình”. Chính vì
vậy, Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã đạt được kết quả rất ngoạn mục trong
công tác huy động vốn.
- Năm 2014 là năm ngành Ngân hàng tiếp tục đối mặt nhiều khó khăn.
Và cũng trong 5 năm trở lại đây, có thể xem 2014 là năm ít xáo trộn nhất
trong hoạt động Ngân hàng. Nhưng đây lại là một năm có những sự kiện,
thay đổi quan trọng: lạm phát thấp nhất 10 năm, lãi suất giảm nhanh, Sự
cạnh tranh lãi suất giữa các Ngân hàng vẫn diễn ra quyết liệt, trong khi lãi
suất huy động vốn của Ngân hàng Công thương thấp hơn nhiều so với các
NHTM trên địa bàn, không khuyến khích được khách hàng gửi tiền, đặc
biệt là không thu hút được tiền gửi dân cư. Hơn nữa, trên thị trường cũng
có nhiều kênh đầu tư sinh lời khác: chứng khoán, vàng, bất động sản, nên
nguồn vốn bị san sẻ. Nhưng với sự nỗ lực, quyết tâm cao của toàn Chi
nhánh với phương châm “Khách hàng là người trả lương cho chúng ta”
nên năm 2014, toàn Chi nhánh đã được những kết quả nhất định.
8
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Huế
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Thực hiện
So với
2012
Thực hiện
So với
2013
Thực hiện
So với
2014
Tổng nguồn vốn
huy động
3.214.000 110% 3.414.451 106% 3.667.676 107%
Phân theo loại tiền
- VNĐ 3.015.000 110% 3.194.232 106% 3.434.461 108%
- Ngoại tệ quy VNĐ 199.000 120% 220.219 111% 233.215 106%
Phân theo nguồn
- Tổ chức 1.644.000 101% 1.748.721 106% 1.864.545 107%
- Cá nhân 1.570.000 122% 1.665.730 106% 1.803.131 108%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
- Năm 2015 là năm được đánh giá đầy khả quan của ngành Ngân
hàng. Bên cạnh các nhân tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh của
ngành tài chính – Ngân hàng như: chính sách tín dụng, lãi suất và tỷ giá,
cơ chế quản lý và quy định về an toàn hoạt động Ngân hàng của NHNN,
cầu của nền kinh tế, sự cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác, cũng
được các tổ chức tín dụng đánh giá là diễn biến ổn định hoặc có thuận lợi
hơn các năm trước. Cùng các chính sách, chiến lược sâu xát của Ban
Lãnh Đạo Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên
Huế với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ Chi nhánh thì năm 2015 nguồn vốn
huy động của Chi nhánh tiếp tục tăng trưởng 7 % so với năm 2014.
2.1.4.2 Về công tác tín dụng
Song song với công tác huy động vốn, việc đầu tư tín dụng vẫn là
công tác mũi nhọn của Chi nhánh. Trong những năm gần đây sự cạnh
tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt cùng với sự bất ổn, khó
khăn của nền kinh tế đã tác động mạnh đến công tác tín dụng tại Chi
nhánh Thừa Thiên Huế.
- Năm 2013 là năm mà nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh
tế Việt Nam nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Nhận định được tình hình đó ngay từ đầu năm 2013, Ban Giám đốc đã
chỉ đạo sát sao, nắm bắt kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Chi nhánh
đã xác định hướng đi cho hoạt động tín dụng năm 2013 là tăng trưởng
luôn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng, với phương
châm hoạt động: “An toàn và hiệu quả”. Kết quả là: Dư nợ cho vay nền
kinh tế đến 31/12/2013 đạt 2.673.000 triệu đồng, tăng 51 tỷ đồng, đạt
tốc độ tăng 3%.
9
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Vietinbank Huế
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Thực hiện
So với
2012
Thực hiện
So với
2013
Thực hiện
So với
2014
Dƣ nợ 2.673.000 103% 2.774.487 104% 2.813.631 101%
Phân theo loại tiền
- VNĐ 2.263.000 102% 2.289.453 101% 2.317.309 101%
- Ngoại tệ 410.000 113% 485.034 118% 496.322 102%
Phân theo kỳ hạn
- Ngắn hạn 1.665.000 105% 1.746.875 105% 1.787.516 102%
- Trung hạn 54.192 64% 67.173 124% 93.074 139%
- Dài hạn 953.808 105% 960.439 101% 933.041 97%
Dư nợ không có TSBĐ 20.630 19.893 18.954
Chất lƣợng dƣ nợ
Nhóm 1 2.620.492 2.742.979 2.785.341
Nhóm 2 52.508 31.508 28.290
Nhóm 3 0 0 0
Nhóm 4 0 0 0
Nhóm 5 0 0 0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
- Năm 2014, ngành Ngân hàng tiếp tục đối mặt nhiều khó khăn.
“Sức khỏe” của Ngân hàng luôn gắn với doanh nghiệp, mà đến 2014 là
năm thứ 6 liên tiếp doanh nghiệp phải đối mặt với vô vàn khó khăn.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực hết mình và với đường lối, chính sách, chiến
lược sáng suốt, Ngân hàng Công Thương chi nhánh Thừa Thiên Huế đạt
được kết quả khả quan về dư nợ cũng như chất lượng dư nợ cho vay
đảm bảo không có nợ xấu. Đến 31/12/2014, dư nợ cho vay đạt 2.774.487
triệu đồng, tăng 101 tỷ đồng, tốc độ tăng là 4%. Trong tổng dư nợ thì nợ đủ
tiêu chuẩn chiếm đến 98%.
- Năm 2015, là năm được đánh giá là năm đầy khả quan của
ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công Thương Huế nói
riêng. Tín dụng vẫn tiếp tục tăng trưởng với phương châm: “An toàn
và hiệu quả”. Đến cuối năm 2015, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt
2.813.631 triệu đồng, tăng 39 tỷ đồng.
2.1.4.3 Hoạt động dịch vụ ngoại hối
2.1.4.4 Nghiệp vụ bảo lãnh
2.1.4.5 Công tác phát triển thẻ và dịch vụ Ngân hàng điện tử
2.4.1.6 Các mặt công tác khác
Kết quả kinh doanh của Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế
10
qua 3 năm 2013-2015 như sau:
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh
ĐVT: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2014/2013
Năm
2015/2014
+/- % +/- %
I Thu nhập 101.485 114.943 123.987 13.458 13,26% 9.044 7,86
1 Thu lãi cho vay 59.383 68.421 72.763 9.038 15,22% 4.342 6,35%
2 Thu lãi tiền gửi 1.245 1.879 2.157 634 5,09% 278 14,80%
3 Thu lãi khác 26.332 28.365 30.801 2.033 7,72% 2.436 8,59%
4 Thu nhập HĐ dịch vụ 3.994 4.194 4.413 200 5,01% 219 5,22%
5
Thu nhập từ HĐKD
ngoại hối
2.245 2.769 3.506 524 23,34% 737 26,62%
6 Thu nhập khác 8.286 9.315 10.347 1.029 12,42% 1.032 11,08%
II Chi phí 86.549 99.765 108.002 13.216 15,27% 8.237 8,26%
1 Chi trả lãi tiền gửi 46.376 54.413 58.297 8.037 17,33% 3.884 7,14%
2 Chi phí trả lãi khác 29.032 31.935 35.128 2.903 10,00% 3.193 9,99%
3 Chi phí HĐ dịch vụ 2.341 3.659 3.836 1.318 5,63% 177 4,84%
4
Chi phí HĐKD ngoại
hối
1.326 1.537 1.698 211 15,91% 161 10,47%
5 Chi phí HĐ khác 7.474 8.221 9.043 747 9,99% 822 10,00%
III Lợi nhuận 14.936 15.178 15.985 242 1,62% 807 5,32%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
TỔNG
NGUỒN VỐN 3.656.867 100% 3.905.990 100% 4.191.670 100%
Vốn chủ sở hữu 366.000 10,00% 405.685 10,39% 427.341 10,20%
Vốn huy động 3.214.000 87,89% 3.414.451 87,42% 3.667.676 87,50%
Vốn vay - - - - - -
Vốn khác 76.867 2,10% 85.854 2,20% 96.653 2,31%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Vietinbank Huế giai đoạn 2013
– 2015 bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và các nguồn
11
vốn khác. Trong đó vốn huy động luôn giữ vai trò quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, trong năm 2014, 2015 tỷ trọng nguồn vốn
này đang có xu hướng giảm.
2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn
2.2.2.1 Quy mô, tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động
Bảng 2.5: Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
tại Vietinbank Huế từ 2013-2015
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013
Tỷ
trọng
2014
Tỷ
trọng
2015
Tỷ
trọng
Tổng vốn huy động 3.214.000 3.414.451 3.667.676
Tiền gửi của tổ chức 1.644.000 51% 1.748.721 51% 1.864.545 46%
Tiền gửi của cá nhân 1.570.000 49% 1.665.730 49% 1.803.131 54%
Tốc độ tăng (%) 110% 106% 107%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
Qua bảng số liệu 2.5 có thể nhận thấy tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn huy động của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Huế là tăng đều qua
các năm 2013-2015. Tổng nguồn vốn huy động cuối kỳ năm 2013 đạt
3.214.000 triệu đồng, năm 2014 tăng 6% đạt 3.414.451 triệu đồng và
năm 2015 tăng 7% đạt 3.667.676 triệu đồng.
Trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh, nguồn huy động từ các tổ
chức kinh tế và nguồn huy động từ cá nhân có tỷ lệ tăng xấp xỉ nhau.
Điều này cũng có thể hiểu bởi Vietinbank Chi Nhánh Huế luôn chú
trọng tới tầm quan trọng của mọi đối tượng khách hàng, có như vậy mới
có thể khai thác tối đa sức cạnh tranh của Chi nhánh trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Tăng trưởng nguồn vốn nhanh và bền vững luôn được Ban lãnh
đạo cũng như tập thể cán bộ nhân viên coi là nhiệm vụ quan trọng và
then chốt. Hơn nữa, đây không phải là một nghiệp vụ độc lập mà là
nghiệp vụ có mối quan hệ mật thiết đối với các nghiệp vụ khác như sử
dụng vốn, thanh toán chuyển tiền... nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho Ngân hàng. Nguồn vốn phải luôn phù hợp với mục đích, nhu cầu sử
dụng vốn thì hoạt động kinh doanh Ngân hàng mới thực sự hiệu quả.
Khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng.
12
2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Thực
hiện
Tỷ trọng
(%)
Thực hiện
Tỷ trọng
(%)
Thực hiện
Tỷ trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 3.214.000 3.414.451 3.667.676
- Tiền gửi bằng VNĐ 3.015.000 93,81% 3.194.232 93,55% 3.434.461 93,64%
- Tiền gửi bằng ngoại tệ quy
VNĐ
199.000 6,19% 220.219 6,45% 233.215 6,36%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy vốn huy động bằng VNĐ luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn ngoại tệ, chiếm gần 94% trong cơ cấu vốn huy động còn
ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ, cơ cấu này ổn định trong 3 năm 2013-
2015. Nguồn vốn huy động ngoại tệ thấp hơn so với nguồn vốn huy
động bằng VNĐ. Năm 2015 tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ giảm mặc
dù nguồn vốn huy động năm 2015 tăng nhiều so với năm 2014. Do ảnh
hưởng của nền kinh tế và tỷ giá đồng USD thay đổi liên tục, đặc biệt từ
cuối tháng 12/2015 lãi suất huy động USD hạ về 0%, có thể nhìn nhận
tại thời điểm hiện tại kênh tiết kiệm VND có ưu thế tương đối so với
USD, đồng thời để bảo vệ giá trị tiền đồng, Nhà nước có những chính
sách không khuyến khích người dân dự trữ USD. Do đó, Ngân hàng nhà
nước luôn có những giải pháp nhằm ổn định tỷ giá ngoại tệ.
Mặc khác, hiện lãi suất tiết kiệm USD bị khống chế tối đa 0%
trong khi tiền đồng từ 6 tháng trở lên được tự do thoả thuận lãi suất có
thể lên đến 7%, tính ra mặt bằng lãi suất tiết kiệm bằng tiền đồng vẫn
cao hơn nhiều so với USD.
Mặc dù vậy nhưng Chi nhánh Huế vẫn nhìn nhận thị trường cho
vay ngoại tệ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển chi nhánh và
nhu cầu sử dung ngoại tệ của khách hàng ngày càng cao, do đó Chi
nhánh cần phải có những biện pháp chăm sóc khách hàng tốt để duy trì
được lượng ngoại tệ đã huy động.
13
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Thực hiện
Tỷ
trọng
(%)
Thực hiện
Tỷ
trọng
(%)
Thực hiện
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy
động
3.214.000 3.414.451 3.667.676
- Tiền gửi không kỳ hạn 352.000 10,95% 394.389 11,55% 452.695 12,34%
- Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng
trở xuống
2.104.000 65,47% 2.243.308 65,71% 2.432.328 66,32%
- Tiền gửi kỳ hạn trên 12
đến 60 tháng
758.000 23,58% 776.754 22,74% 782.653 21,34%
- Tiền gửi kỳ hạn trên 60
tháng
_ _ _ _ _ _
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
Trong hoạt động HĐV, kỳ hạn của nguồn vốn là mối quan tâm đặc biệt
của các NHTM, bởi hoạt động HĐV và hoạt động cho vay có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Nếu nhu cầu cho vay trong thời gian ngắn là chủ yếu thì
các Ngân hàng nên tăng cường HĐV trong ngắn hạn để giảm chi phí trả lãi.
Còn nếu nhu cầu cho vay trung và dài hạn tăng cao thì cần nỗ lực trong việc
huy động các nguồn vốn có kỳ hạn dài. Ngược lại, Ngân hàng cũng cần căn
cứ vào kỳ hạn của các nguồn vốn huy động để đưa ra quyết định cho vay, vì
theo nguyên tắc các Ngân hàng chỉ được sử dụng 30% vốn huy động ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn, chiếm trên 65%. Trong khi đó nhu cầu vay trung dài hạn lại
có xu hướng tăng qua từng năm, tuy nhiên tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn chỉ là 30%, do đó nhằm
đảm bảo khả năng cấp tín dụng trung dài hạn giảm rủi ro thanh khoản,
Ngân hàng cần có các chính sách thu hút nguồn vốn trung và dài hạn.
Qua bảng 2.7 có thể thấy tiền gửi trên 12 đến 60 tháng có sự khác
biệt rõ ràng, cụ thể tiền gửi huy động từ năm 2013-2015 tăng đều nhưng
tỷ trọng tiền gửi trên 12 đến 60 tháng giảm, cụ thể năm 2013 là
23,58%, năm 2014 là 22,74% và năm 2015 là 21,34%. Do lãi suất kỳ
hạn trên 12 đến 60 tháng chỉ cao hơn kỳ hạn ngắn khoảng 0,2% và khi
rút trước hạn chỉ hưởng lãi suất 0,5% nên khách hàng chọn kỳ hạn từ
12 tháng trở xuống để gửi tiết kiệm.
14
2.2.2.3 Chi phí huy động vốn
Để huy động được nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng, Ngân
hàng phải trả chi phí cho việc huy động vốn đó, đó là chi phí lãi huy
động. Để hoạt động kinh doanh có lãi đòi hỏi Ngân hàng phải tối thiểu
hoá chi phí huy động vốn, làm sao để huy động được nguồn vốn lớn
nhất với chi phí thấp nhất. Ngoài chi phí trả lãi, Ngân hàng còn nhiều
chi phí khác như chi phí tiền lương, chi phí quản lý, chi tài sản, chi
quảng cáo, chi khuyến mãi, chi tiếp khách, đều là chi phí huy động
vốn của Ngân hàng.
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chi phí huy động vốn
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng chi phí huy động vốn 50.890 100 59.040 100 63.150 100
- Chi trả lãi tiền gửi 46.376 91,13 54.413 92,16 58.297 92,32
- Chi khác 4.514 8,87 4.627 7,84 4.853 7,68
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
Bảng 2.8 cho thấy, tổng chi phí huy động vốn tăng qua các năm và
chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí huy động, chiếm
trên 90%. Năm 2013, chi trả lãi tiền gửi chiếm 91,13% tổng chi phí, tỷ
lệ này tăng qua các năm 2014 là 92,16% và 2015 là 92,32% do tổng
nguồn vốn huy động qua các năm tăng nên chi phí trả lãi cũng sẽ tăng.
Các chi phí khác của Chi nhánh như chi quảng cáo, khuyến mãi, chi tiền
chăm sóc khách hàng, chi tiếp khách,... cũng tăng nhẹ qua các năm
nhưng so với tổng chi phí huy động vốn thì không tăng bằng chi trả lãi
tiền gửi. Điều này cũng phản ánh rõ bản chất hoạt động của lĩnh vực
Ngân hàng là trung gian tài chính, đi vay để cho vay. Khi đi vay, nhận
tiền gửi, Ngân hàng phải trả lãi cho người cho vay, người gửi tiền. Khi
cho vay, Ngân hàng thu lãi cho vay để có nguồn trả lãi huy động vốn.
Mức độ lành mạnh, hiệu quả của người gửi tiền và người vay đều tác
động đến hiệu quả kinh doanh và trạng thái rủi ro của Ngân hàng. Lợi
nhuận Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ chênh lệch lãi suất đầu ra,
đầu vào. Vietinbank Chi nhánh Huế cũng nắm bắt tình hình thị trường
thực tế để đưa ra những biện pháp kịp thời nhằm đảm bảo chi phí hợp
lý, nguồn vốn huy động ngày càng tăng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.
15
Bảng 2.9: Tỷ lệ chi phí cho một đồng vốn huy động và huy
động vốn bình quân theo đầu ngƣời
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Tổng nguồn vốn huy động 3.214.000 3.414.451 3.667.676
Số lao động (người) 132 136 147
Tổng chi phí huy động vốn 50.890 59.040 63.150
Chi phí trên một đồng vốn huy động (đồng) 0,016 0,017 0.017
Vốn huy động bình quân theo đầu người 24.348 25.106 24.950
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
Từ bảng 2.9, ta thấy số lượng cán bộ nhân viên của Chi nhánh những
năm vừa qua không có sự thay đổi lớn. Nhân sự tăng từ 132 năm 2013
lên 147 năm 2015 là do số lượng cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu tăng nên Chi
nhánh đã tuyển dụng thêm cán bộ mới để bổ sung thêm nguồn nhân lực.
Vốn huy động bình quân theo đầu người cũng ít có sự thay đổi, đạt trên
24 tỷ đồng/người/năm. Mặc dù tình hình kinh tế khó khăn và sự tăng
thêm nhân sự mới, còn trẻ, non về tuổi đời và tuổi nghề, nhưng với uy tín
sẵn có của Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Thừa Thiên Huế cùng với
những nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ, nhân viên Chi nhánh đã
duy trì được mức huy động vốn bình quân đầu người/năm.
Từ bảng 2.9 ta cũng thấy, chi phí cho một đơn vị huy động vốn qua
các năm cũng ít có sự thay đổi theo từng năm, để huy động được một
đồng vốn, chi phí mà Chi nhánh phải bỏ ra năm 2013 là 0,016 đồng chi
phí, năm 2014 và 2015 là 0,017 đồng chi phí. Do tình hình cạnh tranh
giữa các Ngân hàng càng ngày càng khốc liệt, nên Chi nhánh phải gia
tăng các hình thức khuyến mãi, có nhiều chính sách chăm sóc khách hàng
chu đáo, nhiệt tình nhằm thu hút vốn, tăng khách hàng trung thành. Kết
quả lượng vốn huy động tăng trưởng nhanh và bền vững qua 3 năm 2013-
2015. Qua đây ta thấy chi phí cho một đồng vốn là hợp lý nên chứng tỏ
hoạt động huy động vốn của Chi nhánh cũng đã đạt hiệu quả.
2.2.2.4 Khả năng cân đối vốn
Số liệu về huy động vốn cho thấy chi nhánh đã không ngừng tăng
nguồn vốn huy động để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, để đảm bảo tăng trưởng bền vững, một nguyên tắc trong hoạt động
kinh doanh Ngân hàng là phải có sự phù hợp tương ứng giữa lượng vốn
huy động và nhu cầu sử dụng vốn. Thừa vốn hay thiếu vốn đều gây bất lợi
cho Ngân hàng và thể hiện sự thiếu hiệu quả trong công tác quản trị vốn.
16
Bảng 2.10: Số liệu huy động vốn và cho vay
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
1. Nguồn vốn huy động 3.214.000 3.414.451 3.667.676
2. Dư nợ cho vay 2.673.000 2.774.487 2,813.631
3. Chênh lệch Huy động - Cho vay 541.000 639.964 854.045
4. Dư nợ cho vay / Nguồn vốn huy động (%) 83,17 81,26 76,71
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
Qua bảng 2.10 cho thấy, sử dụng vốn của Vietinbank Chi nhánh
Huế chiếm tỷ trọng cao, tình hình cho vay và huy động có dấu hiệu tăng
từ năm 2013 đến 2015. Để có được các con số này Vietinbank Chi
nhánh Huế đã có sự cố gắng nhất định trong việc đáp ứng nguồn vốn,
giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng như các nhu cầu khác của các thành phần kinh tế trong xã
hội. Mặc dù nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay tăng qua các năm
2013-2015 nhưng chênh lệch huy động và cho vay của chi nhánh cũng
tăng. Một khi nguồn vốn huy động tăng cao cũng có nghĩa lượng tiền
nhàn rỗi trong dân hiện nay vẫn ở mức cao, Chi nhánh tăng trưởng
nguồn vốn qua các năm nhưng cũng nên chú trọng tăng trưởng cho vay
phù hợp với sự tăng trưởng nguồn vốn. Chênh lệch huy động và cho
vay tăng qua các năm 2013-2015 do nền kinh tế còn chưa thoát khỏi
khó khăn nên các Ngân hàng thương mại vì mục tiêu “an toàn, bền
vững” vẫn dè dặt trong cho vay, đi đôi với áp dụng chính sách tín dụng
chặt chẽ, cho vay thận trọng, do đó lượng tiền huy động được vẫn chưa
thực sự đem ra cho vay một cách có hiệu quả.
Tỷ lệ Dư nợ cho vay/Nguồn vốn huy động càng gần bằng 100%
càng tốt, chứng tỏ Chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn huy động một cách
có hiệu quả. Qua bảng 2.8 có thể nhận thấy chỉ tiêu này tại Vietinbank
Chi nhánh Huế đang giảm qua các năm, cho thấy tốc độ cho vay của
Chi nhánh không tăng bằng tốc độ tăng nguồn vốn huy động, điều này
phản ánh công tác tín dụng chưa bám sát nguồn vốn huy động.
17
- Mối quan hệ giữa nguồn vốn ngắn hạn và cho vay vốn ngắn hạn
Bảng 2.11: Tình hình huy động vốn và cho vay vốn ngắn hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Nguồn vốn huy động ngắn hạn 2.456.000 2.637.697 2.885.023
Dư nợ cho vay ngắn hạn 1.665.000 1.746.875 1.787.516
Chênh lệch Huy động ngắn hạn -
Cho vay ngắn hạn
791.000 890.822 1.097.507
Dư nợ Cho vay ngắn hạn / Nguồn
vốn huy động ngắn hạn (%)
67,79 66,23 61,96
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
Đối với nguồn vốn huy động ngắn hạn, Chi nhánh luôn đáp ứng đủ
để cho vay ngắn hạn, đảm bảo tính thanh khoản và an toàn tín dụng.
Tuy nhiên tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn trên nguồn vốn huy động ngắn
hạn giảm dần qua các năm, từ 67,79% xuống 61,96% chứng tỏ chính
sách thắt chặt tín dụng làm ảnh hưởng đến dư nợ và cơ cấu nguồn vốn
ngắn hạn của Chi nhánh. Do tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung dài hạn chỉ là 30%, do đó Chi nhánh cần đẩy
mạnh cho vay ngắn hạn để thu hồi vốn nhanh, tương xứng với nguồn
vốn ngắn hạn dồi dào mà Chi nhánh huy động được, cân đối được
nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán và đem lại hiệu quả cao hơn.
- Mối quan hệ giữa nguồn vốn trung, dài hạn và cho vay vốn
trung, dài hạn
Bảng 2.12: Tình hình huy động vốn và cho vay vốn trung, dài hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Nguồn vốn huy động trung dài hạn 758.000 776.754 782.653
Dư nợ cho vay trung dài hạn 1.008.000 1.027.612 1.026.115
Chênh lệch Huy động - Cho vay - 250.000 - 250.858 - 243.462
Dư nợ Cho vay / Nguồn vốn huy động (%) 132,98 132,30 131,11
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 Vietinbank Thừa Thiên Huế)
Số liệu bảng 2.12 cho chúng ta thấy, nguồn vốn trung, dài hạn năm
2013, 2014, 2015 không đủ đáp ứng cho vay trung và dài hạn. Cụ thể,
năm 2013, 2014 thiếu 250 tỷ đồng, năm 2015 thiếu 243 tỷ đồng. Để bù
đắp số thiếu hụt này, Chi nhánh đã dùng nguồn huy động ngắn hạn sang
cho vay trung, dài hạn.
Ý thức được điều đó, năm 2015 Chi nhánh đã tích cực đưa ra các
chính sách, biện pháp để tăng số dư huy động trung, dài hạn và thu hồi
18
các khoản nợ trung dài hạn có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. Kế hoạch tăng tốc
huy động được phát động tới toàn bộ cán bộ công nhân viên, công đoàn
và đoàn thanh niên. Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn cho kỳ hạn
trung dài hạn, cộng thêm lãi suất huy động khi gửi tiết kiệm trên 12 tháng.
Kết quả đạt được là cuối năm 2015, Chi nhánh đã kiểm soát được tình
trạng thiếu hụt nguồn vốn trung, dài hạn. Tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy
động giảm còn 131,11%.
2.3 Thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại trong
công tác huy động vốn của Chi nhánh
2.3.1 Thành tựu đạt được
- Quy mô nguồn vốn tăng trưởng nhanh
- Nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua 3 năm đạt được tốc độ
tăng trưởng khá cao
- Đáp ứng những nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh
- Các hình thức huy động vốn đa dạng
- Các sản phẩm, dịch vụ mới của Ngân hàng được triển khai và đi
vào đời sống nhân dân, đặc biệt là dịch vụ phát hành thẻ và cung cấp các
tiện ích qua thẻ ATM.
2.3.2 Hạn chế còn tồn tại
- Về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng vốn trung và dài hạn của Ngân
hàng chiếm tỷ lệ thấp, qua 3 năm nguồn này chỉ chiếm hơn 20% trên
tổng nguốn vốn huy động được. Vốn ngắn hạn thì luôn chiếm tỷ lệ cao,
trong khi đó về nguyên tắc các NHTM chỉ được sử dụng 30% vốn huy
động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
- Về vốn huy động: Mặc dù quy mô nguồn vốn của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế tăng mạnh,
trong đó nguồn vốn huy động cũng đạt tốc độ tăng khá cao qua 3 năm,
tuy nhiên xét về tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn thì tỷ lệ này có
giảm trong năm 2014,2015. Tuy mức giảm không đáng kể nhưng Ngân
hàng nên duy trì tỷ lệ nguồn vốn này ở mức cao vì chi phí trả cho nguồn
huy động này thường thấp hơn so với những nguồn huy động khác.
- Về việc sử dụng vốn của Chi nhánh: Tổng vốn huy động của Chi
nhánh là tương đối lớn, nhưng doanh số dư nợ còn thấp trong tổng
nguồn huy động, dẫn đến thu nhập từ các hoạt động này vẫn còn thấp.
- Về công tác huy động: Chi nhánh cũng ý thức được chính s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_hang_thuong.pdf