Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang - Đặng Công Khánh

Đặc điểm công tác kế toán một số phần hành chủ yếu

a. Kế toán nguồn và chi hoạt động

* Kế toán nguồn kinh phí hoạt động

Nguồn kinh phí kinh phí hoạt động ở Bệnh viện gồm nguồn

ngân sách cấp và các khoản thu sự nghiệp và thu khác

+Nguồn kinh phí NSNN cấp: Đây là nguồn tài chính quan trọng

nhất cho hoạt động của Bệnh viện, được Nhà nước cấp căn cứ kế

hoạch, nhiệm vụ được giao.

+Nguồn thu viện phí bổ sung: là nguồn thu từ các bệnh nhân chi

trả trực tiếp các khoản khám chữa bệnh tại thời điểm người bệnh sử

dụng dịch vụ y tế

Phản ánh nguồn kinh phí hoạt động: Kế toán Bệnh viện theo dõi

và hạch toán nguồn kinh phí hoạt động trên TK 461 “Nguồn kinh phí

hoạt động”. Tài khoản này được thiết kế chi tiết thành TK 461115

“Nguồn kinh phí năm trước” và TK 4612 “Nguồn kinh phí năm nay”.

* Kế toán chi kinh phí hoạt động

Chi kinh phí hoạt động là khoản chi bằng nguồn kinh phí hoạt

động, bao gồm các khoản chi từ các nguồn: Chi từ nguồn NSNN cấp;

nguồn khám chữa bệnh

Các nghiệp vụ chủ yếu về chi hoạt động tại Bệnh viện gồm

- Chi lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp theo lương

- Chi quản lý hành chính

- Chi mua sắm, sửa sửa TSCĐ

- Chi nghiệp vụ chuyên môn

b. Kế toán thu sự nghiệp

Trên cơ sở các bảng kê thu viện phí, thu tạm ứng, chi hoàn tạm

ứng được lập cuối ngày, kế toán tiền mặt lập phiếu thu, chi và tiến

hành hạch toán tổng hợp trên các tài khoản tương ứng.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang - Đặng Công Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong lĩnh vực y tế. Đề tài đã nêu rõ được đặc điểm công tác tổ chức kế toán và cơ chế quản lý tài chính của Bệnh viện. Bên cạnh những ưu điểm cơ bản đã đạt được, công tác kế toán ở Bệnh viện còn tồn tại những hạn chế: việc lập chấp hành dự toán chưa đồng bộ, thuyết minh một số khoản chi chưa rõ ràng, khai thác các nguồn ngoài NSNN còn bất cập, chứng từ lưu trữ chưa khoa học, chưa mang tính kịp thời và khách quan. Luận văn thạc sỹ về “Tăng cường quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Gia Lộc, Tỉnh Hải Dương” của tác giả Đỗ Thị Thành (2015) đã có những đóng góp trong việc nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, củng cố phương thức chi trả BHYT, quản lý nguồn thu Bệnh viện tốt hơn. Luận văn của tác giả Dương Thị Yến Nhi (2016) về “Hoàn thiện công tác kế toán tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk” cũng đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế 4 toán, công tác kiểm tra kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Luận văn của tác giả Bùi Mỹ Lý (2016) về “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện chỉnh hình và phục hồi chức năng Đà Nẵng” đã đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán và sử dụng kinh phí, một số giải pháp tăng thu, tiết kiệm chi, một số giải pháp phục vụ cho việc tự chủ và quản trị tại đơn vị. Xuất phát từ quá trình tìm hiểu đề tài đồng thời dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định Nhà nước về công tác kế toán hành chính sự nghiệp và các tài liệu nghiên cứu có liên quan và tình hình thực tế tại đơn vị, tác giả đã thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Hòa Vang”. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập, xác định 3 loại đơn vị sự nghiệp công lập gồm: + Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; + Đơn vị có thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp + Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp a. Hoạt động theo mục tiêu và nhiệm vụ được giao Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ khi thành lập, các đơn vị sự nghiệp tổ chức hoạt động theo quy định. Hoạt động này tuân theo nguyên tắc phục vụ xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận. b. Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ Để tăng nguồn thu đảm bảo thực hiện chi cho hoạt động theo chức năng, các đơn vị sự nghiệp được phép tận dụng nguồn lực sẵn có để khai thác, tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ 1.1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có gắn kết 6 với công tác kế toán a. Các nguyên tắc chủ yếu về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp + Chi tiêu sự nghiệp phải thực hiện theo tiêu chuẩn định mức quy định, chi đúng mục đích, đúng dự toán được duyệt, không được lấy khoản chi này để chi cho các khoản chi khác nếu không được cơ quan tài chính đồng ý. + Thực hiện lập dự toán, quyết toán của Nhà nước, việc chi tiêu phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. + Phải chi tiết kiệm, chống lãng phí, không chi các khoản chi không cần thiết, phô trương hình thức. + Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu sự nghiệp, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và hoạch toán đầy đủ vào sổ sách kế toán, đảm bảo chi tiêu từ các khoản trên phải đúng quy định được duyệt. b. Lập dự toán thu, chi ngân sách - Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến - Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. c. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. 7 d. Quyết toán thu chi Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. 1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 1.2.1. Cơ sở và nguyên tắc kế toán Kế toán doanh nghiệp phải dựa vào các cơ sở và nguyên tắc kế toán được trình bày trong chuẩn mực chung. 1.2.2. Nội dung công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp a. Khái quát quy trình tổ chức công tác kế toán * Tổ chức chứng từ kế toán Tổ chức chứng từ kế toán ở đơn vị HCSN bao gồm các nội dung sau:  Xây dựng danh mục chứng từ kế toán phù hợp với đơn vị  Lập chứng từ kế toán theo quy định  Tổ chức kiểm tra, xử lý chứng từ kế toán  Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán  Tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ * Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán áp dụng * Lựa chọn hình thức sổ kế toán * Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách * Tổ chức kiểm tra kế toán b. Tổ chức kế toán theo hoạt động và theo nguồn kinh phí Hoạt động của đơn vị HCSN là hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao và có thể có thêm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Do kế toán phải tuân theo nguồn kinh phí, kế toán trong đơn vị 8 sự nghiệp phải được tổ chức theo từng hoạt động, trong mỗi hoạt động phải theo dõi riêng từng nguồn kinh phí. c. Đặc điểm kế toán một số hoạt động và phần hành chủ yếu * Kế toán nguồn kinh phí và chi kinh phí hoạt động Để theo dõi nguồn kinh phí hoạt động, kế toán sử dụng tài khoản 461. Kế toán cũng phải mở các sổ kế toán theo quy định (như sổ chi tiết nguồn kinh phí hoạt động theo chương, loại, khoản, nhóm mục, mục, tiểu mục quy định trong Mục lục Ngân sách Nhà nước) để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh nguồn và quyết toán nguồn kinh phí. Về kế toán chi hoạt động, kế toán phải vận dụng tài khoản 661. Kế toán cũng phải mở các sổ kế toán của tài khoản 661 phù hợp (như Sổ theo dõi sử dụng nguồn kinh phí, sổ tổng hợp sử dụng nguồn kinh phí, sổ chi tiết chi hoạt động theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán và theo Mục lục Ngân sách Nhà nước) để phản ánh. * Kế toán nguồn và chi kinh phí chương trình, dự án đề tài Để theo dõi nguồn kinh phí dự án chương trình, đề tài, kế toán sử dụng tài khoản 462 * Kế toán thu sự nghiệp Để theo dõi thu sự nghiệp, kế toán phải sử dụng tài khoản 511 và các sổ kế toán có liên quan. Tất cả các khoản thu của đơn vị hành chính sự nghiệp phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào bên Có TK511 “Các khoản thu”. * Kế toán tài sản (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, tài sản cố định) Để theo dõi nguyên vật liệu, CCDC, hàng hóa, tài sản cố định, kế toán phải sử dụng các tài khoản 152, 153, 155, 211, 213, 214. * Kế toán hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ 9 Để theo dõi thu sản xuất kinh doanh dịch vụ, kế toán phải sử dụng tài khoản 531. Tất cả cá khoản thu hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào bên Có Tài khoản 531 “Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh”. Cuối kỳ kế toán, xác định số chênh lệch thu, chi của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh để kết chuyển sang TK 4212 “Chênh lệch thu, chi hoạt động sản xuất kinh doanh” Về kế toán chi sản xuất kinh doanh dịch vụ, kế toán phải vận dụng tài khoản 631, phải theo dõi chi tiết cho từng hoạt động sản xuất, kinh doanh và theo từng nội dung chi. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh vào bên Có của TK 631 và Nợ của TK 531. * Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ, kế toán phản ánh vào bên Nợ của TK 631. Xác định doanh thu sản xuất kinh doanh dịch vụ, kế toán phản ánh vào bên Có của TK 531. Cuối kỳ, kế toán tính toán và kết chuyển số chênh lệch giữa thu với chi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu thu lớn hơn chi, ghi Nợ TK 531, Có TK 421 “Chênh lệch thu chi chưa xử lý”, nếu thu nhỏ hơn chi, ghi Nợ TK 421, Có TK 531. * Lập và nộp Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng theo mẫu biểu quy định * Lập Báo cáo nội bộ ( phục vụ cho quản trị nội bộ) Ngoài việc lập báo cáo tài chính theo quy định, tùy theo yêu cầu quản lý nội bộ, các đơn vị sự nghiệp còn lập các báo cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ. Về bản chất là báo cáo kế toán quản trị. 10 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về những đặc điểm hoạt động và công tác kế toán tại các đơn vị SNCL, trong đó nêu rõ quy trình tổ chức công tác kế toán từ khâu lập dự toán đến chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách. Ngoài ra, luận văn cũng đã nêu một số nội dung theo lý thuyết về cách quản lý, hạch toán các nguồn thu chi trong đơn vị SNCL. Xuất phát từ cơ sở lý thuyết đã trình bày ở chương 1, luận văn sẽ tiến hành tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực tế đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý và công tác kế toán của Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang. Từ đó Luận văn nhận định những ưu điểm, nhược điểm và đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho tổ chức hạch toán kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý và tài chính. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÒA VANG 2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÒA VANG 2.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang nằm trên tuyến quốc lộ 14B, địa bàn thôn Thạch Nham Đông, xã Hòa Nhơn, Huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng. Khởi công xây dựng vào cuối năm 2011, khánh thành tháng 9 năm 2013. Bệnh viện Đa khoa Hòa Vang đi vào hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trên địa bàn, giúp người dân thuận tiện trong quá trình điều trị và khám chữa bệnh. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của bệnh viện a. Hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ b. Hoạt động kinh doanh, dịch vụ Các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ được thực hiện trên cơ sở tận dụng các nguồn lực sẵn có của Bệnh viện để tào nguồn thu phục vụ phát triển sự nghiệp và tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Bệnh viện a. Tổ chức bộ máy quản lý tại Bệnh viện Bệnh viện được quản lý tập trung với chế độ thủ trưởng quản lý điều hành trực tiếp b. Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Bộ máy kế toán tại Bệnh viện được tổ chức theo mô hình tập trung. Trong đó Trưởng phòng Tài chính – Kế toán kiêm kế toán trưởng. Với mô hình bộ máy kế toán tập trung, các nhân viên kế toán bệnh viện được tổ chức thành các bộ phận kế toán phần hành. Mỗi 12 bộ phận kế toán sẽ phụ trách từng phần hành kế toán riêng, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu của các bộ phận kế toán gửi lên để lập báo cáo tài chính. 2.1.4 Tự chủ và phân cấp quản lý ở bệnh viện a. Tự chủ của Bệnh viện Bệnh viện Đa khoa Huyện Hòa Vang là đơn vị SNCL có thu tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, trực thuộc Sở Y tế Thành phố Đà Nẵng. Giám đốc bệnh viện là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trong việc thực hiện toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của bệnh viện và thực hiện công khai tài chính theo quy định. b. Phân cấp quản lý ở Bệnh viện Phân cấp quản lý ở Bệnh viện chủ yếu là phân cấp theo chức năng, nhiệm vụ. Các phòng, Khoa tùy theo chức năng mà thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn. 2.1.5 Công tác quản lý tài chính có liên quan đến công tác kế toán tại bệnh viện Đa Khoa Huyện Hòa Vang a. Công tác quản lý tài chính đối với hoạt động thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giao *Lập dự toán thu, chi ngân sách Công tác lập dự toán được thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính *Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách Dựa vào dự toán ngân sách được giao, Bệnh viện căn cứ vào dự toán ngân sách đã được phê duyệt và quy chế chi tiêu nội bộ tiến hành triển khai thực hiện, quản lý, chi đúng chế độ, chính sách để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong năm tài chính. Sau khi 13 được cơ quan tài chính cấp trên thẩm định, Bệnh viện triển khai tổ chức thực hiện việc thu tài chính của đơn vị theo đúng quy định *Quyết toán thu, chi ngân sách Khi tiến hành quyết toán, Bệnh viện phải phản ánh đầy đủ, trung thực các khoản thu, chi phát sinh trên hệ thống sổ kế toán vào các BCTC. Hằng quý, năm, Bệnh viện tiến hành lập báo cáo quyết toán tình hình thu chi, phản ánh theo mục lục NSNN gởi cho KBNN và đơn vị tài chính cấp trên để kiểm tra, đối chiếu số liệu. b. Công tác quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ *Lập dự toán thu chi dịch vụ Công tác quản lý tài chính của hoạt động dịch vụ ở Bệnh viện được thực hiện dựa vào hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính * Lập báo cáo Trên cơ sở thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ, Bệnh viện có theo dõi và quyết toán hoạt động dịch vụ này 2.2 CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÒA VANG 2.2.1. Khái quát tổ chức công tác kế toán ở Bệnh viện a. Tổ chức chứng từ Căn cứ vào các hoạt động của Bệnh viện về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Trưởng phòng Tài chính Kế toán (kiêm kế toán trưởng Bệnh viện) phân công lập chứng từ kế toán theo từng phần hành kế toán như tiền lương, thanh toán BHXH, dược vật tư, Đồng thời cũng quy định quy trình luân chuyển đối với các loại chứng từ trong Bệnh viện b. Tổ chức tài khoản và sổ kế toán 14 Việc xây dựng và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang hiện nay đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và kiểm soát chi nguồn NSNN, các loại quỹ, đồng thời góp phần quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và sử dụng các nguồn lực đúng mục đích. c. Tổ chức lập báo cáo và quyết toán ngân sách Bệnh viện đang sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định chung của Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2016 Bệnh viện cũng có các báo cáo mang tính chất quản trị phục vụ cho ban giám đốc và các báo cáo khác theo yêu cầu của đơn vị, phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát như: báo cáo tình hình khám bệnh, tổng hợp thu chi hoạt động dịch vụ, Bảng tổng hợp chi phí thanh toán khám chữa bệnh. 2.2.2. Đặc điểm công tác kế toán một số phần hành chủ yếu a. Kế toán nguồn và chi hoạt động * Kế toán nguồn kinh phí hoạt động Nguồn kinh phí kinh phí hoạt động ở Bệnh viện gồm nguồn ngân sách cấp và các khoản thu sự nghiệp và thu khác +Nguồn kinh phí NSNN cấp: Đây là nguồn tài chính quan trọng nhất cho hoạt động của Bệnh viện, được Nhà nước cấp căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ được giao. +Nguồn thu viện phí bổ sung: là nguồn thu từ các bệnh nhân chi trả trực tiếp các khoản khám chữa bệnh tại thời điểm người bệnh sử dụng dịch vụ y tế Phản ánh nguồn kinh phí hoạt động: Kế toán Bệnh viện theo dõi và hạch toán nguồn kinh phí hoạt động trên TK 461 “Nguồn kinh phí hoạt động”. Tài khoản này được thiết kế chi tiết thành TK 4611 15 “Nguồn kinh phí năm trước” và TK 4612 “Nguồn kinh phí năm nay”. * Kế toán chi kinh phí hoạt động Chi kinh phí hoạt động là khoản chi bằng nguồn kinh phí hoạt động, bao gồm các khoản chi từ các nguồn: Chi từ nguồn NSNN cấp; nguồn khám chữa bệnh Các nghiệp vụ chủ yếu về chi hoạt động tại Bệnh viện gồm - Chi lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp theo lương - Chi quản lý hành chính - Chi mua sắm, sửa sửa TSCĐ - Chi nghiệp vụ chuyên môn b. Kế toán thu sự nghiệp Trên cơ sở các bảng kê thu viện phí, thu tạm ứng, chi hoàn tạm ứng được lập cuối ngày, kế toán tiền mặt lập phiếu thu, chi và tiến hành hạch toán tổng hợp trên các tài khoản tương ứng. c. Kế toán thu, chi hoạt động kinh doanh dịch vụ * Kế toán thu dịch vụ Kế toán phản ánh số thu từ các dịch vụ nêu trên vào TK 531. Cuối kỳ, xác định chi phí hoạt động dịch vụ của từng nguồn, kế toán hạch toán kết chuyển: Nợ TK 531 Có TK 631. Chênh lệch khoản thu, chi từ nguồn hoạt động dịch vụ, kế toán hạch toán Nợ TK 531 Có TK 421. * Kế toán chi dịch vụ Chi cho hoạt động dịch vụ là chi từ nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ. Trong kỳ phát sinh các khoản chi liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ, kế toán hạch toán Nợ TK 631, Có các TK liên quan 111, 112, 152 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, kế toán hạch toán Nợ TK 531, Có TK 631 16 d. Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ, vật tƣ, dƣợc phẩm * Đặc điểm kế toán tài sản cố định Tài khoản được sử dụng tại Bệnh viện liên quan đến việc tăng, giảm tài sản gồm: TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”, TK 466 “Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ”, TK 214 “Hao mòn TSCĐ”, TK 461 “Nguồn kinh phí hoạt động”. * Đặc điểm kế toán công cụ dụng cụ, vật tư, dược phẩm Đây là khoản chi khá lớn, chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn chi tại Bệnh viện. Do vậy, ngoài xây dựng dự toán đầu năm, hằng tháng Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Khoa dược phải lập kế hoạch cung ứng, xây dựng danh mục thuốc cần sử dụng theo nhu cầu điều trị, kế hoạch mua thuốc, vật tư, công cụ dụng cụ theo tình hình hoạt động thực tế của từng khoa và tình hình tồn kho của Bệnh viện. 2.2.2.5. Lập báo cáo và quyết toán ngân sách a. Lập và cung cấp BCTC theo quy định Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ, cung cấp thông tin tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị. b. Lập và cung cấp báo cáo phục vụ quản trị nội bộ Công tác lập và báo cáo phục vụ quản trị nội bộ tại Bệnh viện còn sơ sài, chưa mang tính hiệu quả cao, chỉ mang tính nhất thời, tổng hợp báo cáo số liệu khi lãnh đạo hỏi, hay báo cáo theo yêu cầu của cấp trên. Bệnh viện cần hướng đến việc xây dựng hệ thống báo cáo thông tin phục vụ quản trị nội bộ theo hướng liên kết chặt chẽ 17 giữa các phần hành kế toán và giữa các phòng khoa với nhau. 2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÒA VANG 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Bệnh viện đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong toàn Bệnh viện nhằm quản lý các nguồn thu, chi một cách khoa học, đúng định mức, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả và phù hợp với khả năng, tình hình thực tế của đơn vị, Công tác kế toán tại Bệnh viện đã tuân thủ các quy định của Nhà nước, đạt được một số kết quả giúp tạo điều kiện quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả, tăng thu, tiết kiệm chi, tạo lập được các nguồn quỹ cho đơn vị và chi thu nhập tăng thêm cho CBCNV 2.3.2. Những hạn chế - Về quản lý tài chính: Bệnh viện chưa xây dựng kế hoạch thu chi từ hoạt động khám chữa bệnh - Về quy chế chi tiêu nội bộ: Quy chế chi tiêu nội bộ nhưng vẫn chưa kịp thời, bám sát với thực tiễn tại đơn vị - Về tổ chức bộ phận kế toán: Bộ phận kế toán của Bệnh viện chưa tham mưu, vạch ra kế hoạch thực hiện thu chi cụ thể các nguồn lực tài chính tại đơn vị. - Về công tác chứng từ; Kế toán nguồn và chi kinh phí hoạt động; kế toán hoạt động, dịch vụ; đối với phần hành thanh toán BHYT; kế toán phần hành tài sản cố định; kế toán phần hành dược, vật tư; Kế toán phần hành công cụ, dụng cụ - Về cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương hai đã trình bày khái quát đặc điểm hoạt động và quản lý của Bệnh viện Bệnh viện Đa khoa Huyện Hòa Vang, qua đó làm căn cứ cho phân tích, đánh giá công tác kế toán có phù hợp với đặc điểm của Bệnh viện hay không. Về công tác kế toán, chương này đã trình bài khái quát tổ chức công tác kế toán ở Bệnh viện, trình bày đặc điểm kế toán của một số phần hành chủ yếu. Tổng hợp, phân tích công tác kế toán ở Bệnh viện cho thấy bộ phận kế toán đáp ứng được việc thu thập, xử lý nghiệp vụ chuyên môn và cung cấp các báo cáo tài chính, quyết toán ngân sách kịp thời, tuân theo quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã nêu còn có các hạn chế trong công tác kế toán cần phải khắc phục. Những hạn chế này vừa có nguyên nhân chủ quan trong công tác kế toán tại đon vị vừa do nguyên nhân khách quan từ các chế độ Nhà nước chưa phù hợp. Trên cơ sở nêu trên, qua nghiên cứu lý luận, thực tế, luận văn sẽ trình bày định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Hòa Vang để nâng cao chất lượng quản lý tài chính của Bệnh viện. 19 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÒA VANG 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 3.1.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở đổi mới tài chính, tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bệnh viện đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách, nâng cao tính kế hoạch và hoàn thiện bộ máy kế toán. Do vậy, công tác kế toán của Bệnh viện cần hoàn thiện nhanh chóng để góp phần kiểm soát và quản lý có hiệu quả các nguồn lực tài chính của Đơn vị. 3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở yêu cầu quản lý của Bệnh viện Hoàn thiện công tác kế toán bệnh viện nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, thống nhất và tin cậy về tình hình tài chính: việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính, tình hình sử dụng kinh phí, việc quản lý và sử dụng các loại vốn tài sản của Bệnh viện phục vụ cho việc kiểm tra kiểm soát các hoạt động của đơn vị và việc đưa ra các quyết định quản lý, điều hành mang lại hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng dịch vụ công cung cấp cho cộng đồng. 3.2. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÒA VANG 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, chấp hành dự toán a. Đối với khâu lập dự toán Thực hiện dự toán ngân sách cần phải tuân thủ theo kế hoạch đã được Sở Y tế duyệt và trên cơ sở dự toán cơ quan tài chính có thẩm quyền giao. 20 Bệnh viện cần khẩn trương thực hiện lập kế hoạch thu chi đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ. b. Đối với chấp hành dự toán Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, Bệnh viện tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. c. Đối với khâu quyết toán Bên cạnh lập BCTC theo đúng quy định thì Bệnh viện cần phải tổng hợp quyết toán các nguồn hoạt động dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động dịch vụ của đơn vị để phục vụ thông tin nội bộ 3.2.2 Hoàn thiện việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ Nội dung xây dựng phải bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong toàn Bệnh viện, đảm bảo cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao và sử dụng kinh phí một cách có hiệu quả. 3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản Để nhằm đưa công tác quản lý và sử dụng tài sản trong Bệnh viện ngày càng nề nếp khoa học, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi CBCNV-NLĐ trong việc quản lý và sử dụng tài sản trong cơ quan có hiệu quả phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị được giao, chống thất thoát, lãng phí tại đơn vị 3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÒA VANG 3.3.1. Hoàn thiện về chứng từ Bệnh viện cần phải thực hiện tốt ghi chép ban đầu nhằm thu nhận thông xin kịp thời, chính xác và trung thực. Cần phải lập và 21 kiểm tra chứng từ một cách thường xuyên và liên tục để tránh tình trạng quá tải, gây áp lực lên việc kiểm tra, đối chiếu hay nhầm lẫn, sai sót. 3.3.2. Hoàn thiện sử dụng tài khoản và tổ chức ghi chép phù hợp với tài khoản a. Kế toán vật tư, hàng hóa dùng cho hoạt động dịch vụ Hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ có thể dùng chung vật tư, thuốc với hoạt theo mục tiêu, nhiệm vụ. Cần mở tài khoản chi tiết của tài khoản 152-Chi tiết dùng cho hoạt động dịch vụ để theo dõi. b. K

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tai_benh_vien_d.pdf
Tài liệu liên quan