TỒNG QUAN VỀ SỞ VHTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Giới thiệu về Sở VHTT thành phố Đà Nẵng
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng được thành lập theo
Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. Sở VHTT thành phố Đà Nẵng
thực hiện 2 chức năng chính: Sự nghiệp văn hóa thông tin, Sự nghiệp
thể thao
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Sở VHTT thành phố Đà
Nẵng
a. Khái quát bộ máy quản lý của Sở VHTT
Năm 2017, Sở VHTT thành phố Đà Nẵng có 06 phòng chuyên
môn và 15 đơn vị sự nghiệp trực thuộc, với gần 600 cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức tại Sở VHTT thành phố Đà Nẵng
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, đơn vị trực thuộc
b.1. Ban Giám đốc
b.2. Các phòng ban chức năng thuộc Sở: Văn phòng Sở,
Phòng KH-TC, Thanh tra Sở, Phòng Xây dựng nếp sống văn
hóa và gia đình, Phòng Nghiệp vụ Thể dục Thể thao, Phòng
Quản lý văn hóa.
b.3. Các đơn vị trực thuộc Sở:
Đơn vị SNCL tự bảo đảm CTX: Bảo tàng Điêu khắc Chăm,
Trung tâm Quản lý Quảng cáo
Đơn vị SNCL tự bảo đảm 1 phần CTX: Cung thể thao Tiên
Sơn, Nhà hát Trưng Vương, Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, Bảo
tàng Đà Nẵng, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng12
Đơn vị SNCL do NSNN bảo đảm CTX: Thư viện khoa học
tổng hợp, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Quản lý Di sản văn hóa,
Trung tâm Tổ chức Sự kiện và Lễ hội, Trung tâm Thể dục thể thao
Người lớn tuổi, Trung tâm Thể dục thể thao, Trung tâm Huấn luyện
và đào tạo vận động viên Thể dục thể thao, Bảo tàng Mỹ thuật.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác kiểm soát ngân sách Nhà nước tại sở Văn hóa và thể thao thành phố Đà Nẵng - Lê Thị Ngọc Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua việc quan sát, ghi
chép lại từ nhân viên Phòng Kế hoạch – Tài chính. Thu thập dữ liệu
thứ cấp chủ yếu dựa vào các chế độ tài chính, công văn, các quy định
tổ chức thông tin kế toán được ban hành và áp dụng tại tại Sở VHTT
thành phố Đà Nẵng.
Các dữ liệu thu thập được mô tả, phân tích và đánh giá nhằm thể
hiện rõ thực trạng công tác kiểm soát NSNN tại Sở VHTT thành phố
Đà Nẵng, từ đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện công tác kiểm
soát NSNN tại Sở VHTT thành phố Đà Nẵng.
3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề cơ bản về ngân
sách nhà nước, kiểm soát ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính
sự nghiệp.
Về thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế chỉ ra những hạn chế
kiểm soát NSNN tại Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng, chỉ
ra những điểm hạn chế, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp
hoàn thiện, góp phần tăng cường kiểm soát ngân sách nhà nước tại
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3
chương:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về kiểm soát ngân sách nhà nước
trong cơ quan hành chính nhà nước
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát ngân sách nhà nước
tại Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát ngân sách
nhà nước tại Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Những tài liệu nghiên cứu, tham khảo tác giả tìm được hầu hết
đều tập trung vào quản lý thu - chi ngân sách nhà nước, chưa đào sâu
vào vấn đề kiểm soát ngân sách nhà nước tại địa phương. Luận văn
này sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề chính như môi trường kiểm
soát, cơ chế kiểm soát thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa và
Thể thao thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới hiện nay. Từ đó,
chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa và Thể
thao thành phố Đà Nẵng.
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NSNN TRONG CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN cấp tỉnh là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức
năng, nhiệm vụ thu chi NSNN và có vai trò quan trọng trong hệ
thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý và kiểm soát ngân sách có hiệu
quả sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà
nước, hạn chế thất thoát, lãng phí NSNN trong quá trình vận hành.
NSNN được thể hiện chủ yếu là thu NSNN và chi NSNN.
1.1.2. Đặc điểm NSNN
Hoạt động thu chi NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế -
chính trị của Nhà nước, và thực hiện các chức năng của Nhà nước,
được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn lực tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích công cộng.
NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó
mới được chia dùng cho những mục đích đã định.
5
Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp.
1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu
rằng, vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước trong
từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách
nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế
- xã hội.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội.
1.1.4. Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
Ở Việt Nam, NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương. Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 – Hệ thống NSNN Việt Nam
a. Ngân sách Trung ương
b. Ngân sách địa phương
c. Mối quan hệ giữa NSTW và NSĐP
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương
Ngân sách
tỉnh
Ngân sách
huyện
Ngân sách
xã
6
1.2. NHỮNG VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NSNN
TRONG CƠ QUAN HCNN
1.2.1. Kiểm soát nội bộ trong cơ quan HCNN
Kiểm soát: Là một chức năng của quản lý. Kiểm soát là công
việc nhằm soát xét lại những quy định, những quá trình thực thi các
quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ để nắm bắt, điều
hành và quản lý. Nói một cách chung nhất, kiểm soát được hiểu là
tổng hợp những phương sách để nắm bắt và điều hành đối tượng
quản lý.
Kiểm soát nội bộ: Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chịu ảnh
hưởng bởi Hội đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên cua
đơn vị, được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm đạt
được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ. (Theo
COSO, 1992)
Kiểm soát nội bộ trong cơ quan HCNN: Nhằm đảm bảo cho
việc thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có
tính kinh tế và hiệu quả. Thực hiện đúng trách nhiệm, tuân thủ pháp
luật và các quy định hiện hành, bảo vệ nguồn lực, chống thất thoát và
sử dụng sai mục đích NSNN.
Pháp luật và những quy định của Nhà nƣớc là căn cứ quan
trọng trong kiểm soát nội bộ ở các cơ quan HCNN
1.2.2. Nội dung NSNN trong cơ quan HCNN
a. Ngân sách nhà nước trong cơ quan HCNN
Cơ quan HCNN: là cơ quan thuộc UBND các cấp, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp việc cho UBND. Nguồn tài chính của cơ
quan hành chính là từ ngân sách nhà nước. Nhà nước điều hành
thông qua các văn bản và công tác kiểm tra, giám sát để đảm bảo
7
mục tiêu là cơ quan hoàn thành nhiệm vụ, chấp hành tốt các quy định
về quản lý, bảo vệ tài sản.
Ngân sách trong cơ quan HCNN: Nguồn tài chính phục vụ cho
hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước có thể do NSNN
cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt động cho sự tồn
tại và phát triển của các cơ quan Nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn
tài chính đảm bảo.
Kiểm soát ngân sách trong cơ quan HCNN: quản lý sử dụng
NSNN có hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện nghiêm các chế độ, chính
sách quản lý thu, chi tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện,
các chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện hành.
b. Nội dung NSNN trong cơ quan HCNN
b.1. Nội dung thu NSNN
Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của
nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp
luật của nhà nước.
Nội dung thu NSNN được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 – Nội dung Thu NSNN
- Thu thuế
- Phí và lệ phí
- Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước
- Thu từ hoạt động sự nghiệp
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà
nước
- Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản
b.2. Nội dung chi NSNN:
8
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm
bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định. Chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các
định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Nội dung chi NSNN được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 – Nội dung Chi NSNN
- Chi đầu tư phát triển kinh tế
- Chi thường xuyên
1.2.3. Mục tiêu kiểm soát NSNN trong cơ quan HCNN
a. Mục tiêu kiểm soát thu NSNN
Đảm bảo tập trung bộ phận nguồn lực tài chính để trang trải các
khoản chi cần thiết của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.
Đảm bảo khuyến khích, tạo nguồn thu của NSNN ngày càng lớn.
Đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ
thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b. Mục tiêu kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu
quả. Các khoản chi NSNN phải có dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, đúng nội dung, đúng mục dích, đúng định mức tiêu chuẩn
của pháp luật.
Gắn nội dung quản lý các khoản chi NSNN với nội dung các mục
tiêu của kinh tế vĩ mô.
1.2.4. Rủi ro trong kiểm soát NSNN trong cơ quan HCNN
a. Khái quát chung về rủi ro
Rủi ro có thể hiểu chung là sự không may mắn, tổn thất, mất mát,
nguy hiểm đối với tổ chức. Rủi ro cũng có thể là những điều bất trắc
9
ngoài mong muốn. Rủi ro một mặt gây ra thiệt hại, tổn thất nhưng nó
cũng có thể đem lại cơ hội, lợi ích.
b. Rủi ro trong kiểm soát thu NSNN
Các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế giá trị gia
tăng chiếm đoạt tiền từ NSNN và thu hồi đầy đủ số tiền hoàn thuế
gian lận vào NSNN.
c. Rủi ro trong kiểm soát chi NSNN
Cơ chế quản lý NSNN thường xuyên được sửa đổi hoàn thiện,
nhưng vẫn chỉ quy định được những vần đề chung nhất mang tính
nguyên tắc, dẫn tới không thể bao quát hết tất cả các hiện tượng phát
sinh trong quá trình thực hiện kiểm soát chi NSNN. Cơ cấu chi ngân
sách chưa hợp lý, tỷ trọng chi thường xuyên tăng cao, chi đầu tư phát
triển giảm.
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT NSNN TRONG CƠ QUAN
HCNN
1.3.1. Kiểm soát thu NSNN trong cơ quan HCNN
a. Quy định chung về thu NSNN
a.1. Thu phí, lệ phí:
a.2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
b. Thủ tục kiểm soát thu NSNN
Phối hợp với các cơ quan có nhiệm vụ trong việc kiểm soát các
khoản thu NSNN; các đối tượng thuộc phạm vi quản lý nộp đầy đủ,
kịp thời các khoản thu NSNN vào KBNN.
Kiểm soát quy trình thu; tổ chức thu hợp lý, đạt hiệu quả, tránh
thất thoát.
1.3.2. Kiểm soát chi NSNN trong cơ quan HCNN
a. Quy định chung về kiểm soát chi NSNN
a.1. Chi đầu tư phát triển kinh tế
10
a.2. Chi thường xuyên: Chi cho con người, Chi đầu tư xây dựng
cơ bản, Chi bổ sung ngân sách cấp dưới, Chi chương trình mục tiêu
quốc gia, Chi mua sắm.
b. Thủ tục kiểm soát chi NSNN
Thiết lập các định mức chi làm cơ sở cho kiểm soát chi, đồng
thời xác định thứ tự ưu tiên cho các khoản chi NSNN theo mức độ
cần thiết của từng khoản chi trong tình hình cụ thể. Đây cũng là yếu
tố cần thiết phục vụ cho yêu cầu kiểm soát chi.
b.1. Chi cho con người
b.2. Chi đầu tư xây dựng cơ bản
b.3. Chi bổ sung ngân sách cấp dưới
b.4. Chi cho chương trình mục tiêu quốc gia
b.5. Chi mua sắm, sửa chữa nhỏ
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Chương 1 của luận văn, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu,
hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề, quy định, pháp luật về
ngân sách NSNN, kiểm soát nội bộ, kiểm soát thu chi NSNN trong
cơ quan HCNN, nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát NSNN. Luật
NSNN ra đời và được bổ sung hoàn thiện với những quy định về quá
trình phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN tạo điều kiện cho
việc kiểm soát và điều hành NSNN trong tình hình mới. Tất cả lý
luận này là cơ sở để vận dụng vào phân tích, đánh giá thực tiễn thực
hiện và đánh giá những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế trong
công tác kiểm soát NSNN tại Sở VHTT thành phố Đà Nẵng ở
Chương 2, cũng như vận dụng để ra các giải pháp ở Chương 3.
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NSNN TẠI SỞ VĂN
HÓA VÀ THỂ THAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. TỒNG QUAN VỀ SỞ VHTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Giới thiệu về Sở VHTT thành phố Đà Nẵng
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng được thành lập theo
Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. Sở VHTT thành phố Đà Nẵng
thực hiện 2 chức năng chính: Sự nghiệp văn hóa thông tin, Sự nghiệp
thể thao
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Sở VHTT thành phố Đà
Nẵng
a. Khái quát bộ máy quản lý của Sở VHTT
Năm 2017, Sở VHTT thành phố Đà Nẵng có 06 phòng chuyên
môn và 15 đơn vị sự nghiệp trực thuộc, với gần 600 cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
Sơ đồ 2.1 – Cơ cấu tổ chức tại Sở VHTT thành phố Đà Nẵng
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, đơn vị trực thuộc
b.1. Ban Giám đốc
b.2. Các phòng ban chức năng thuộc Sở: Văn phòng Sở,
Phòng KH-TC, Thanh tra Sở, Phòng Xây dựng nếp sống văn
hóa và gia đình, Phòng Nghiệp vụ Thể dục Thể thao, Phòng
Quản lý văn hóa.
b.3. Các đơn vị trực thuộc Sở:
Đơn vị SNCL tự bảo đảm CTX: Bảo tàng Điêu khắc Chăm,
Trung tâm Quản lý Quảng cáo
Đơn vị SNCL tự bảo đảm 1 phần CTX: Cung thể thao Tiên
Sơn, Nhà hát Trưng Vương, Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, Bảo
tàng Đà Nẵng, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng
12
Đơn vị SNCL do NSNN bảo đảm CTX: Thư viện khoa học
tổng hợp, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Quản lý Di sản văn hóa,
Trung tâm Tổ chức Sự kiện và Lễ hội, Trung tâm Thể dục thể thao
Người lớn tuổi, Trung tâm Thể dục thể thao, Trung tâm Huấn luyện
và đào tạo vận động viên Thể dục thể thao, Bảo tàng Mỹ thuật.
2.1.3. Tổ chức kế toán tại Sở VHTT thành phố Đà Nẵng
a. Khái quát về tổ chức kế toán ở Sở:
Kế toán là một bộ phận của phòng KH-TC của Sở, có trách
nhiệm chính trong việc quản lý, nguồn kinh phí NSNN tại cơ quan
Sở và các đơn vị trực thuộc Sở.
Sơ đồ 2.2 – Tổ chức Phòng Kế hoạch – Tài chính, Sở VHTT
b. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
b.1. Phòng KH-TC:
Trƣởng phòng KH-TC: Chủ trì, phối hợp với các phòng chức
năng xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng
dẫn cho các phòng ban, đơn vị cây dựng các chỉ tiêu kế hoạch. Tổng
Kế toán các ĐVTT
TRƯỞNG PHÒNG KH-TC
PHÓ PHÒNG 1
(Kế toán trưởng)
PHÓ
PHÒNG 2
Kế toán viên Thủ quỹ
PHÓ
PHÒNG 3
13
hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu chi ngân sách năm nay
và lập dự toán ngân sách năm tới.
Phó phòng 1 (Kế toán trƣởng Sở VHTT): tham mưu trực tiếp
cho lãnh đạo Sở về các vần đề tài chính của cơ quan Sở và các đơn vị
trực thuộc Sở.
Kế toán viên: giúp việc cho Kế toán trưởng, thực hiện tổng hợp,
tham mưu các vấn đề liên quan đến tài chính của cơ quan Sở.
b.2. Các phòng, ban chức năng, ĐVTT
Các phòng, ban, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình
xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển và dự toán ngân sách
năm của đơn vị, lĩnh vực mình phụ trách phù hợp với khả năng cân
đối nguồn nhân lực.
Kế toán ở các ĐVTT: chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc
đơn vị trực thuộc về các vấn đề liên quan đến tài chính của đơn vị.
Thực hiện hạch toán độc lập, lập báo cáo gửi Phòng KH-TC Sở để rà
soát và tổng hợp.
2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính tại Sở VHTT thành phố Đà
Nẵng
a. Lập dự toán ngân sách nhà nước
Dự toán NSNN được tổng hợp theo từng khoản thu, chi thường
xuyên.
Sơ đồ 2.3 - Quy trình lập dự toán thu chi NSNN tại Sở VHTT
Dự toán được lập cho từng lĩnh vực (Văn hóa thông tin; Thể dục,
thể thao), chi tiết theo từng mục thu, chi (số lượng, đơn giá từng
danh mục dịch vụ sự nghiệp công để xác định dự toán kinh phí).
b. Chấp hành dự toán NSNN
Sau khi được UBND thành phố giao dự toán ngân sách, Sở
VHTT thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị
14
sự dụng ngân sách cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng
cấp, đồng thời gửi KBNN nơi giao dịch để thực hiện.
Các đơn vị thực hiện lập dự toán chi tiết các khoản mục thu chi
trình Sở để thẩm định và duyệt trước khi thực hiện.
Đối với các khoản thu được để lại sau khi nộp ngân sách: phải
lập dự toán chi tiết cho các mục cần chi, được phép chi gửi cơ quan
Sở trước khi triển khai các nhiệm vụ chi.
c. Quyết toán NSNN
Khi kết thúc năm tài khóa, các ĐVTT thực hiện khóa sổ kế toán
và lập báo cáo quyết toán NSNN nộp lên phòng KH-TC Sở.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NSNN TẠI SỞ
VHTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát NSNN tại Sở
VHTT thành phố Đà Nẵng
a. Môi trường quản lý của Sở VHTT TP. Đà Nẵng
b. Công tác lập dự toán thu chi NSNN ở Sở VHTT TP.Đà Nẵng
b.1. Lập dự toán thu NSNN:
- Dự toán nguồn kinh phí NSNN
- Dự toán thu phí, lệ phí
- Dự toán thu dịch vụ
b.2. Lập dự toán chi NSNN:
Dự toán chi được lập phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố và các mục chi được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Dự toán chi thể hiện được tính tiết kiệm; dự toán chi mua sắm, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
15
c. Công tác kế toán tại Sở VHTT
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng sử dụng hình thức kế
toán máy. Ứng dụng chương trình phần mềm kế toán Hành chính sự
nghiệp MISA Mimisa.Net trong xử lý thông tin kế toán.
2.2.2. Kiểm soát các khoản thu NSNN ở Sở VHTT thành phố Đà
Nẵng
a. Nội dung thu NSNN ở Sở và mục tiêu kiểm soát:
a.1. Nội dung các khoản thu:
- Thu từ nguồn NSNN
- Thu từ Phí và Lệ phí
- Thu khác: Thu dịch vụ, Thu từ nộp phạt
Sơ đồ 2.4 – Nội dung thu NSNN tại Cơ quan Sở và ĐVSN
Các khoản thu nộp NSNN và trích giữ lại tùy theo từng loại
Phí/lệ phí (Phụ lục số 8).
Tình hình các khoản thu của Sở VHTT qua 2 năm 2016, 2017 được
tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.1 – Bảng tổng hợp thu NSNN tại Sở VHTT năm 2016-2017
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
TT Nội dung Năm 2016 Năm 2017
1 Thu từ NSNN 192.785 251.878
2 Thu Phí, Lệ phí 14.113 15.030
3 Thu khác 11.437 14.320
Tổng cộng 218.335 281.228
(Nguồn: Phòng KH-TC Sở VHTT thành phố Đà Nẵng)
Từ bảng trên cho thấy nguồn thu chủ yếu của Sở VHTT là do
NSNN cấp, nguồn thu phí, lệ phí bổ sung một phần vào chi hoạt động
thường xuyên của Sở.
16
a.2. Mục tiêu kiểm soát thu NSNN ở Sở VHTT:
Các khoản thu tại các đơn vị phải được thực hiện đúng theo dự
toán đầu năm
Đảm bảo thu đúng, thu đủ, thực hiện nghiêm túc.
Đảm bảo trang trải được các khoản chi tại đơn vị sau khi đã thực
hiện các khoản trích nộp vào NSNN.
b. Thủ tục kiểm soát thu NSNN tại Sở VHTT thành phố Đà
Nẵng
b.1. Đối với Cơ quan Sở:
Thu từ nguồn kinh phí NSNN
Thu Phí/Lệ phí:
- Lệ phí cấp phép Karaoke (nộp NSNN 70%, đề lại 30%)
Bảng 2.2 - Mức lệ phí cấp phép Karaoke trên địa bàn TP.Đà Nẵng
- Phí thẩm định biểu diễn nghệ thuật (nộp NSNN 10%, để lại
90%)
Bảng 2.3 - Mức thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn
- Phí giám định cấp phép văn hóa phẩm (để lại 100%)
Thu khác: Thu nộp phạt thanh tra (nộp NSNN 100%)
b.2. Đối với ĐVTT
Thu từ nguồn kinh phí NSNN
Phí/Lệ phí: Đối với ĐVSN có thu, nội dung thu thường là: Phí
tham quan, Phí sử dụng lề đường bến bãi. Thủ tục kiểm soát như sau:
Thu khác: gồm các nội dung: Thu dịch vụ, Bán vé
Sau khi thu phí, thì nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào NSNN.
Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do NSNN bố
trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi NSNN
theo quy định của pháp luật.
17
Với số thu được để lại thì được dùng để thực hiện các khoản chi:
Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường
xuyên (đối với ĐVSN công lập).
2.2.3. Kiểm soát các khoản chi NSNN ở Sở VHTT thành phố Đà
Nẵng
a. Nội dung chi NSNN ở Sở và mục tiêu kiểm soát
a.1. Nội dung chi NSNN: Chi thanh toán cho cá nhân, Chi cho
hoạt động chuyên môn, Chi đầu tư XDCB, Chi mua sắm (Tài sản cố
định, Công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm).
Số kinh phí được sử dụng qua các năm 2015-2017 cho các khoản
chi được thể hiện qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.4 – Bảng tổng hợp chi NSNN tại Sở VHTT năm 2015-2017
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
T
T TT
Nội dung
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1 Chi thanh toán cho cá nhân 28.734 27.843 32.250
2 Chi nghiệp vụ chuyên môn 27.281 35.920 53.705
3 Chi mua sắm, sửa chữa 1.185 1.902 3.050
Tổng cộng 57.200 65.665 89.005
(Nguồn: Phòng KH-TC Sở VHTT thành phố Đà Nẵng)
Từ bảng trên cho thấy, chi NSNN tại Sở VHTT được thực hiện
chủ yếu chi cho con người và chi chuyên môn nghiệp vụ. Năm 2015,
số chi cho chuyên môn thấp hơn so với số chi con người, nguyên
nhân là do trong năm 2015, bộ máy hoạt động của Sở còn là chung
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đến năm 2016, 2017 thì bộ
máy con người được giảm xuống (do tách thành hai Sở: Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Du lịch), đồng thời, các vấn đề về văn hóa được lãnh
đạo thành phố chú ý, quan tâm hơn, nên kinh phí để thực hiện các
công tác chuyên môn về văn hóa và thể thao được tăng lên đáng kể.
18
a.2. Mục tiêu kiểm soát chi NSNN ở Sở:
Đảm bảo chi đúng mục đích và nội dung. Đảm bảo hiệu quả
và tiết kiệm, tránh lãng phí, thất thoát. Các khoản chi thường xuyên
phải gắn chặt với các hoạt động của đơn vị; các mức chi phải tuân
thủ theo đúng chế độ, chính sách quy định hiện hành của Nhà nước.
b. Thủ tục kiểm soát chi NSNN tại Sở VHTT thành phố Đà
Nẵng
b.1. Chi thanh toán cho cá nhân: Được thanh toán trực tiếp vào
tài khoản cá nhân từ tài khoản KBNN nơi giao dịch. Việc kiểm soát
chặt chẽ nhằm đảm bảo cho các khoản thanh toán cá nhân được
thực hiện đúng đối tượng, hạn chế được các khoản chiếm dụng và
sai sót.
b.2. Chi cho hoạt động chuyên môn: Kế toán các ĐVTT phối
hợp với phòng KH-TC Sở kiểm soát các khoản chi theo dự toán
chuyên môn được cấp trên duyệt hàng năm. Thường xuyên kiểm tra,
đối chiếu quá trình thực hiện công việc với kinh phí thực hiện, đảm
bảo chi đúng mục đích, đúng nội dung công việc.
b.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Các công trình xây dựng cơ
bản được UBND thành phố giao thì Sở VHTT là chủ đầu tư. Phòng
KH-TC là bộ phận tham mưu chính.
Quy trình kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản:
- Một là: Kiểm soát hồ sơ ban đầu: Sau khi được phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm, Sở VHTT đến mở tài khoản giao dịch
và gửi hồ sơ, tài liệu của dự án đến KBNN để kiểm soát ban đầu.
- Hai là: Kiểm soát chi từng lần tạm ứng, thanh toán giá trị khối
lượng hoàn thành. Tùy từng nội dung tạm ứng hoặc thanh toán mà
nội dung kiểm soát khác nhau.
19
- Ba là: Kiểm soát chi quyết toán dự án, công trình hoàn thành
được phê duyệt.
b.4. Chi cho CTMTQG: Trong năm 2017, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch không giao CTMTQG về Sở VHTT Đà Nẵng.
b.5. Chi mua sắm:
- Đối với tài sản được mua sắm tập trung
- Đối với mua sắm công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỀM SOÁT
NSNN TẠI SỞ VHTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những hạn chế
a. Hạn chế về môi trường kiểm soát
b. Hạn chế về xây dựng định mức và dự toán
c. Hạn chế về kiểm soát thu
d. Hạn chế về kiểm soát chi
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong Chương 2, tác giả đã mô tả khái quát về Sở VHTT
thành phố Đà Nẵng, mô tả thực trạng kiểm soát NSNN tại Sở. Những
nội dung chủ yếu bao gồm công tác lập dự toán thu chi NSNN, thủ
tục kiểm soát thu chi NSNN. Quyết toán thu, chi NSNN của Sở được
các đơn vị thuộc Sở áp dụng dựa theo quy định pháp luật. Tuy nhiên,
một số trường hợp vẫn chưa chấp hành đúng pháp luật về thu NSNN.
Kiểm soát NSNN Sở luôn bám sát với pháp luật về thu, chi NSNN
nhằm ngăn ngừa và phát hiện những sai sót, vi phạm trong việc thu,
chi NSNN. Phân tích thực trạng kiểm soát NSNN để chỉ ra những
hạn chế trong kiểm soát NSNN tại Sở. Từ đó, tạo cơ sở để đề ra các
giải pháp hoàn thiện ở Chương 3.
20
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NSNN Ở SỞ
VHTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát NSNN phải phù hợp với Luật
Ngân sách, các quy định của Nhà nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu
tăng cường kiểm soát NSNN tại Sở VHTT Đà Nẵng.
Trên cơ sở khả năng thu NSNN, các nguồn thu bổ sung từ cấp
trên và các nguồn huy động khác, Sở VHTT thành phố Đà Nẵng chủ
động lập kế hoạch cân đối ngân sách theo khả năng để đảm bảo phục
vụ nhu cầu chi cho toàn ngành.
Tăng cường công tác quản lý chi trong nội bộ đơn vị theo đúng
dự toán đã được giao, hạn chế chi bổ sung ngoài dự toán.
Kiểm soát cần được thực hiện, duy trì trong mọi giai đoạn của
quá trình quản lý do những thay đổi từ môi trường bên trong và bên
ngoài đơn vị.
Bố trí sử dụng ngân sách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, thực hiên
công khai, minh bạch NSNN.
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, cũng cố và kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý, kiểm soát tài chính, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn cao và có cơ cấu hợp lý.
Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách để đẩy
mạnh phát triển hiệu quả của toàn ngành.
21
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NSNN Ở SỞ
VHTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Từ các hạn chế ở Chương 2, các giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát NSNN tại Sở VHTT thành phố Đà Nẵng được tác giả đưa
ra như sau:
3.2.1. Hoàn thiện về môi trƣờng kiểm soát
3.2.2. Hoàn thiện về xây dựng định mức và dự toán
a. Hoàn thiện về xây dựng định mức
b. Hoàn thiện về xây dựng dự toán chi NSNN
3.2.3. Hoàn thiện về thủ tục kiểm soát thu
a. Hoàn thiện về kiểm soát thu tại Cơ quan Sở
b. H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hoan_thien_cong_tac_kiem_soat_ngan_sach_nha.pdf