Phân tích các chỉ số
a. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu chi phí: CBTD
phân tích các nhóm chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu chi phí gồm chỉ tiêu giá
vốn hàng bán trên doanh thu, cơ cấu chi phí quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu, cơ cấu chi phí tài chính trên doanh thu và cơ cấu chi
phí khác trên doanh thu.
b. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán11
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán nhanh
c. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
d. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trƣởng
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Đà Nẵng - Hồ Thị Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa đề tài là công tác phân tích BCTC
của doanh nghiệp vay vốn nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
DongABank _ Chi nhánhĐà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác
phân tích BCTC trong quy trình thẩm định cấp tín dụng đối với
doanh nghiệp vay tại DongABank _ Chi nhánh Đà Nẵng.Thời gian
phân tích 03 năm (từ năm 2016 đến năm 2018).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp: thu thập các báo cáo phân tích tài chính của
doanh nghiệp đang vay vốn tại DongABank _ Chi nhánh Đà Nẵng.
Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên, cán bộ tín
dụng và Lãnh đạo tại đơn vị kinh doanh.
Thu thập dữ liệu, tiến hành sử dụng phương pháp so sánh để
đối chiếu giữa cách thức thẩm định BCTC tại đơn vị so với các quy
định hiện tại của ngân hàng, từ đó rút ra kết luận về thực trạng áp
dụng công tác phân tích báo cáo tài chính trong quy trình thẩm định
3
tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn tại DongABank _ Chi nhánh
Đà Nẵng.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về công tác phân tích BCTC doanh
nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích BCTC doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích BCTC doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thấy được bức tranh tổng quan về khách hàng vay vốn
sẽ có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong đó, BCTC là một công
cụ hữu ích để đánh giá được tình hình tài chính của một công ty, từ
đó giúp Ngân hàng đi đến quyết định có cùng đồng hành với khách
hàng của mình hay không. Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn
đề này và thể hiện qua một số sách chuyên ngành như: Giáo trình
phân tích hoạt động kinh doanh - Trương Bá Thanh - Trần Đình
Khôi Nguyên (2009), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính -Nguyễn
Năng Phúc (2011),.., ngoài ra, một số nghiên cứu khoa học và luận
văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu mà tác giả đã tham khảo như:
Nghiên cứu của Hoàng Ngọc Minh Hiếu (2013) với đề tài:
“Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Phương Đông - Chi nhánh Trung Việt”. Tác giả đã tổng hợp
các lý luận chung về tín dụng ngân hàng, về công tác phân tích
BCTC của doanh nghiệp vay vốn tại NHTM. Sau đó, đi sâu khái
quát về tình hình kinh doanh của Ngân hàngTMCP Phương Đông -
4
CN Trung Việt. Từ đó, đánh giá thực trạng công tác phân tích báo
cáo tài chính của doanh nghiệp tại ngân hàng phục vụ ra quyết định
cấp tín dụng, đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn
trong công tác phân tích báo cáo tài chính và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp vay vốn tại ngân hành. Nhận xét chung các giải pháp và
hướng xây dựng rõ ràng và phù hợp với thực tế của ngân hàng, có
thể đưa vào triển khai áp dụng.
Nghiên cứu của Võ Thị Thảo Vân (2014) với đề tài: “Hoàn
thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Hội An”. Tác giảcũng đã tổng
hợp lý luận chung về tín dụng ngân hàng và công tác phân tích
BCTC hiện nay của các doanh nghiệp vay vốn tại NHTM, các ưu
nhược điểm của Ngân hàng TMCP ViệtÁ – Chi nhánh Hội An trong
công tác phân tích báo cáo tài chính, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác này. Các giải pháp và hướng xây dựng của luận
văn được nêu lên rất rõ ràng và thực tế, phù hợp với Ngân hàng.
Nghiên cứu của Hoàng Anh Sơn (2016) với đề tài “Hoàn
thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại
Ngân hàng thương mai cổ phần Sài gòn thương tín – Chi nhánh
Daklak”, tác giả cũng đã trình bày một cách cụ thể về thực trạng
phân tích BCTC tại Ngân hàng, từ đó, đánh giá các ưu, nhược điểm
về hoạt động thẩm định tín dụng của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng. Trong đó, tác giả tập trung nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
không chỉ hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính với mô
hình phân tích định lượng Z-score - có thể dự báo khả năng phá sản
của doanh nghiệp mà bên cạnh đó, khách hàng còn đưa ra các giải
pháp cụ thể liên quan đến toàn bộ quy trình thẩm định khách hàng
5
của Ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị.
Như vậy, đề tài về “Hoàn thiện công tác phân tích BCTC
doanh nghiệp vay vốn tại NHTM” là đề tài đã được rất nhiều tác giả
nghiên cứu tại các Ngân hàng có qui mô lớn, nhỏ khác nhau, từ đó,
cho thấy được vai trò của công tác phân tích báo cáo tài chính quan
trọng như thế nào. Đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng” là một đề tài chưa được tác giả nào
nghiên cứu trước đây cùng với việc nhận thấy được tầm quan trọng
của công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, do đó việc
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn giúp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng, đánh giá
được những kết quả đã đạt được trong công tác phân tích BCTC
doanh nghiệp đồng thời nhận ra được những tồn tại và khắc phục để
từ đó cải thiện những tồn tại đang còn, góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng tại đơn vị.
6
a. CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
CÔNG TÁC VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
a. Các khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
b. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM:
Người sử dụng vốn cam kết bảo đảm sử dụng vốn vay hợp
pháp, đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Người sử dụng vốn có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay
đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
NHTM thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay,
đồng thời tổ chức việc xét duyệt khoản vay theo nguyên tắc phân
định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay.
7
c. Phân loại tín dụng NHTM
Phân loại theo thời hạn tín dụng gồm cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn và cho vay dài hạn
Phân loại theo mục đích của tín dụng gồm cho vay phục vụ
sản xuất và lưu thông hàng hoá, cho vay tiêu dùng, cho vay mua bán
bất động sản
Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay gồm cho vay
hạn mức, cho vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp
Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng gồm cho
vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm
d. Rủi ro tín dụng và những hệ quả
Khái niệm: là rủi ro phát sinh do khách hàng vay không có
khả năng thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng.
Các nguyên nhân dẫn đến RRTD:
Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng: Sự yếu kém của
đội ngũ cán bộ, sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng,
giới hạn rủi ro tại mỗi ngân hàng.
Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng
Nhóm nguyên nhân từ môi trường
Nhóm nguyên nhân khác
RRTD dẫn đến nhiều hệ quả, cụ thể
Đối với bản thân ngân hàng
Đối với nền kinh tế
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BCTC
DOANH NGHIỆP VAY VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm phân tích BCTC doanh nghiệp của
NHTM
Là quá trình vận dụng tổng thể các phương pháp và các
8
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán, các thông
tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp thông qua việc nắm được thực trạng tài chính về chất lượng
hiệu quả hoạt động và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp phân tích,
dự đoán được tài chính doanh nghiệp trong tương lai cũng như
những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, qua đó, giúp
ngân hàng đưa ra các quyết định tài trợ phù hợp cho doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết của công tác phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp vay vốn của NHTM
Phân tích BCTC được các NHTM sử dụng nhằm đánh giá
khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đây là yếu tố quan trọng để phục
vụ việc ra quyết định có cấp tín dụng cho doanh nghiệp hay không,
giúp ngân hàng có thể thấy rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp một cách liên tục từ trong quá khứ, hiện tại đến xu
hướng phát triển trong tương lai, có thể đánh giá được rủi ro của
doanh nghiệp. Từ đó, giúp Ngân hàng không chỉ đưa ra quyết định
đúng đắn khi tiến hành xét duyệt các khoản cho vay mà còn trong cả
quá trình cho vay.
1.2.3. Nguồn thông tin phục vụ phân tích BCTC khách
hàng
a. Bảng cân đối kế toán
b. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Mỗi báo cáo tài chính sẽ có vai trò khác nhau cung cấp
thông tin cho người phân tích và đều có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chính vì thế, người phân tích cần tổng hợp và phân tích dựa
trên mối quan hệ giữa các báo cáo để từ đó có cái nhìn tổng quan hơn
9
và đánh giá đối tượng chính xác theo mục tiêu phân tích của họ.
1.2.4. Phƣơng pháp phân tích
Phương pháp được sử dụng bao gồm: Phương pháp so sánh,
Phương pháp tỷ số và Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
a. Phương pháp so sánh
Mục đích của so sánh nhằm xác định xu hướng, mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích.Từ đó, giúp cho các chủ thể quan tâm có
căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài
chính phải thống nhất về nội dung, thống nhất về không gian, thời
gian, tính chất và đơn vị tính toán.
b. Phương pháp tỉ số
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu
quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ
theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn
thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn.
c. Phương pháp DUPONT
Là phương pháp tách một tỷ số tổng hợp thành tích của chuỗi
các tỷ số có mối liên hệ với nhau. Với phương pháp này, nhà phân
tích tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được, từ đó
đánh giá được hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện,
đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của DN.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phân tích khái quát BCTC của doanh nghiệp
a. Phân tích bảng cân đối kế toán
Sự biến động và cơ cấu tài sản
10
Tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn
hạn
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Sự biến động và cơ cấu nguồn vốn:
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Phân tích cân bằng tài chính: Được thể hiện qua chỉ số vốn
lưu động ròng.
b. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nhằm mục đích đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, xác định các nguyên nhân chính
dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ = Dòng tiền ròng từ
HĐKD + Dòng tiền ròng từ hoạt động đầu tư + Dòng tiền ròng từ
hoạt động tài chính.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở để đánh giá khả năng tạo
ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích các chỉ số
a. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu chi phí: CBTD
phân tích các nhóm chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu chi phí gồm chỉ tiêu giá
vốn hàng bán trên doanh thu, cơ cấu chi phí quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu, cơ cấu chi phí tài chính trên doanh thu và cơ cấu chi
phí khác trên doanh thu.
b. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
11
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán nhanh
c. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
d. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trƣởng
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH BCTC
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NHTM
a. Các nhân tố thuộc về ngân hàng: Nhân tố về con người,
chính sách tín dụng, chỉ tiêu phân tích, chính sách kiểm tra, giám sát.
b. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp: Chất lượng thông tin
cung cấp từ doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, quy mô hoạt động
của doanh nghiệp vay vốn, hình thức đảm bảo cho khoản vay của
doanh nghiệp.
c. Các nhân tố khác: Một số nhân tố khác như công nghệ, tin
học, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật cũng có những
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích BCTC của khách hàng.
12
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Công tác phân tích BCTC khách hàng vay vốn tại NHTM
có vai trò vô cùng quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của bất kỳ
một NHTM nào. Hoạt động này có tác dụng cung cấp cơ sở cần thiết
để CBTD đưa ra quyết định đề xuất cho vay chính xác, hạn chế rủi ro
cho ngân hàng. Các NHTM cần phải thực hiện công tác này một
cách nghiêm túc, hiệu quả để chất lượng tín dụng trở nên tốt hơn,
đảm bảo nguồn vốn ngân hàng được sử dụng đúng mục đích và đảm
bảo thu hồi vốn là yếu tố quyết định sống còn đối với mọi NHTM.
Trong Chương 2 tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích sâu
vào thực trạng công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp vay vốn
tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Đà Nẵng thông qua ví dụ
phân tích cụ thể về khách hàng vay đó là Công ty TNHH MTV Lê
Hoàng Phúc, từ đó thấy rõ được ngân hàng đã thực hiện công tác
phân tích BCTC như thế nào và rút ra những mặt hạn chế trong công
tác phân tích BCTC.
13
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Đông Á
a. Ngân hàng TMCP Đông Á
b. Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng
c. Cơ cấu tổ chức
d. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
2.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đông Á – CN Đà Nẵng
2.1.3. Tổng quan về quy trình cấp tín dụng theo sản phẩm
chuẩn tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng
14
Bƣớc
thực
hiện
Nhân viên thực hiện Quy trình thực hiện
B1 Nhân sự PTKD, Lãnh
đạo đơn vị kinh doanh
B2 Nhân sự PTKD, Lãnh
đạo đơn vị kinh doanh
B3 Nhân sự PTKD, Lãnh
đạo đơn vị kinh doanh
B4 Nhân sự PTKD, Lãnh
đạo đơn vị kinh doanh
B5 Lãnh đạo Chi nhánh
B6 Nhân sự PTKD, lãnh
đạo ĐVKD, CV TĐ
B7 CV TĐ
B8 Nhân sự PTKD và CV
TĐ
B9 Lãnh đạo ĐVKD
B10 PTKD và NV Hỗ trợ tín
dụng
Hình 2.2. Quy trình cấp tín dụng theo sản phẩm chuẩn tại Ngân
hàng TMCP Đông Á – CN Đà Nẵng
(Nguồn: Quy trình, quy chế của Ngân hàng TMCP Đông Á)
Bước 1: Tư vấn khách hàng
Tư vấn thủ tục hồ sơ cấp
tín dụng
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của
khách hàng
Lập đề nghị thẩm định
Phân công chuyên viên thẩm định phụ
trách hồ sơ
Thẩm định khách hàng: Tài sản bảo đảm
và tín dụng
Lập báo cáo thẩm định Tài sản bảo đảm
Lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng
Phê duyệt
Thông báo kết quả phê
duyệt cho khách hàng và lưu
trữ hồ sơ
Kiểm tra điều kiện và
phương án vay
15
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng
Bước 3: Kiểm tra điều kiện và phương án vay vốn
Bước 4: Lập đề nghị thẩm định khách hàng
Bước 5: Phân công chuyên viên thẩm định phụ trách hồ sơ
Bước 6: Thẩm định khách hàng
Bước 7: Lập báo cáo thẩm định Tài sản bảo đảm
Bước 8: Lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng
Bước 9: Phê duyệt theo thẩm quyền
Bước 10: Thông báo kết quả phê duyệt cho khách hàng và lưu
giữ hồ sơ tín dụng
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BCTC CỦA DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
Đối với DongA Bank nói chung và đối với DongA Bank – Chi
nhánh Đà Nẵng nói riêng thì hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng
hàng đầu quyết định sự sống còn của Ngân hàng. Chính vì thế, để có
thể đưa ra một quyết định phê duyệt đồng ý hoặc từ chối thực hiện
cấp tín dụng cho khách hàng, thông thường các cấp phê duyệt sẽ chú
trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp đó bởi nó phản ánh
khái quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ,
thời gian hiện tại và phản ánh một phần về sự phát triển trong tương
lai. Điều này quyết định khả năng hoàn trả vốn vay của doanh nghiệp
cho ngân hàng. Vì vậy, công tác phân tích BCTC của khách hàng
được ngân hàng Đông Á xác định là khâu quan trọng nhất trong thẩm
định tín dụng. Trên cơ sở của sự phân tích đó thì ngân hàng quyết
định có cho vay hay không và cho vay với thời hạn như thế nào. Và
khi cán bộ tín dụng làm tốt công tác phân tích BCTC của doanh
nghiệp vay vốn sẽ giúp giảm đáng kể những rủi ro trong hoạt động
16
cấp tín dụng tại Chi nhánh.
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả xin trình bày về quy
trình phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp đề nghị cấp tín
dụng, bên cạnh đó, tác giả sẽ dẫn chứng về công tác phân tích BCTC
của công ty TNHH MTV Lê Hoàng Phúc và công ty TNHH MTV
XD &VT Phạm Vọng để có cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng phân
tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
Quy trình phân tích BCTC của doanh nghiệp đề nghị cấp tín
dụng gồm các bước sau:
Bước 1: Tổ chức công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp
Bước 2: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Bước 3: Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.2.1. Tổ chức công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp
a. Thu thập và xử lý thông tin của khách hàng
b. Thẩm định độ tin cậy và hợp lý của Báo cáo tài chính
2.2.2. Phân tích BCTC của doanh nghiệp:
a. Phân tích quy mô hoạt động của khách hàng
- Doanh thu
- Chi phí hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận
- Ví dụ phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH MTV Lê Hoàng Phúc
Doanh thu bán hàng
Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế
b. Phân tích các khoản mục bảng cân đối kế toán
- Phân tích số liệu các khoản mục:
Tiền và các khoản tương đương tiền.
17
Đầu tư ngắn hạn
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Sự hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn
- Ví dụ trong phân tích về cơ cấu và sự biến động tài sản của
của Công ty TNHH MTV Lê Hoàng Phúc:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản phải thu của khách
Hàng tồn kho
Vốn chủ sở hữu
c. Phân tích các chỉ số tài chính
- Khả năng tài chính
- Cơ cấu tài chính
- Tốc độ tăng trưởng
- Ví dụ về công ty TNHH MTV Lê Hoàng Phúc
- Ví dụ về công ty TMHH MTV XD TM & VT Phạm Vọng
với ngành nghề kinh doanh là xây dựng. Đối với doanh nghiệp này là
doanh nghiệp đã không được cấp tín dụng bởi doanh nghiệp có hệ số
khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi rất thấp, không đảm bảo
cho việc cấp tín dụng của Ngân hàng Đông Á.
d. Xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp
- Mục đích xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Nội dung chấm điểm, đánh giá khách hàng doanh nghiệp
Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Kết quả xếp hạn, phân loại rủi ro
18
- Ví dụ về kết quả xếp hạng tín dụng của Công ty TNHH
MTV Lê Hoàng Phúc tại Ngân hàngĐông Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
2.2.3. Đánh giá và đề xuất của cán bộ thẩm định: Trên cơ
sở phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, CBTD phải đưa ra
được đánh giá về tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp,
phương án kinh doanh/dự án đầu tư của doanh nghiệp có khả thi hay
không, từ đó đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân
hàng có đảm bảo hay không. Và cuối cùng đưa ra đề xuất tín dụng
hợp lý trình cấp phê duyệt.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những mặt tích cực đạt đƣợc
Công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Đà Nẵng đã giúp cho Ngân
hàng có những đánh giá tổng quát về doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn, từ đó, giúp Ngân hàng có những quyết định đúng đắn hơn về
chính sách cấp tín dụng dựa trên nhận định chính xác về tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, nhìn chung công tác phân
tích BCTC khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh thực hiện tương
đối đầy đủ, thể hiện qua:
Công tác phân tích BCTC trong thẩm định khách hàng vay
tại Chi nhánh được thiết lập đã cung cấp được các thông tin căn bản
về tình hình hoạt động phục vụ hoạt động cấp tín dụng.
Trong quá trìnhphân tích BCTC, CBTD thực hiện theo biểu
mẫu và quy trình, quy định, hướng dẫn được thiết lập sẵn từ đó tạo ra
sự nhanh chóng trong quá trình cấp tín dụng.
19
DongA Bank đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ tự động tạo ra sự thuận lợi trong việc đánh giá khách hàng để
từ đó đưa ra quyết định cấp tín dụng hay không cho khách hàng.
Công tác thẩm định tín dụng khách hàng có sự kiểm tra
chặt chẽ.
Công tác phân tích BCTC được thực hiện bởi Nhân viên
Phát triển kinh doanh và Chuyên viên thẩm định, hai bộ phận này
làm việc độc lập nhau, giúp hạn chế rủi ro phát sinh cho Ngân hàng
so với việc chỉ một bộ phận thực hiện đánh giá khách hàng từ khâu
tiếp nhận đến khâu giải ngân cho khách hàng vay vốn.
Chú trọng đến sự kiểm soát sau cho vay thông qua các chỉ
tiêu tài chính được khách hàng cung cấp báo cáo hằng quý giúp giảm
thiểu rủi ro.
2.3.2. Những điểm bất cập hạn chế
Đa phần các doanh nghiệp trên địa bàn đều cung cấp BCTC
chưa được kiểm toán do đó tính chính xác còn hạn chế.
Các BCTC cung cấp cho CBTD có thể là báo cáo thuế và
cung cấp BCTC mà không cung cấp báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
thuyết minh BCTC.
Khi thị trường có sự cạnh tranh gây gắt giữa các TCTD với
nhau đòi hỏi các Ngân hàng phải cố gắng tối giản hóa các quy trình
cấp tín dụng và thực hiện thời gian nhanh chóng, điều này tạo ra rủi
ro khi khách hàng không thực sự được đánh giá đầy đủ với nguồn lực
hạn chế.
Không đảm bảo CBTD cập nhập tình hình kịp thời tình
hình tài chính của khách hàng trong thời gian tới.
Ngân hàng chưa xây dựng bảng chỉ số trung bình ngành.
20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua nghiên cứu thực trạng công tác phân tích BCTC của doanh
nghiệp vay vốn tại ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Đà Nẵng,
tác giả trình bày về thông tin sơ bộ về Ngân hàng Đông Á – Chi
nhánh Đà Nẵng, cơ cấu tổ chức, công tác phân tích BCTC của khách
hàng doanh nghiệp vay vốn, lấy ví dụ minh họa việc phân tích BCTC
của khách hàng cụ thể. Từ đó, luận văn đã chỉ ra những kết quả ngân
hàng đã làm được và những hạn chế thiếu sót trong công tác phân
tích BCTC. Trên cơ sở đó, trong Chương 3 luận văn sẽ đưa ra các
giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm khắc phục những tồn tại trong công
tác phân tích BCTC của khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng tại ngân hàng.
21
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1. MỤC TIÊU CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG CÔNG TÁC TÍN DỤNG
- Về tăng trưởng hoạt động tín dụng
- Về công tác xử lý nợ xấu
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin
a. Tăng cường việc tìm hiểu tiếp xúc ban đầu khách hàng
b. Thu thập đầy đủ các báo cáo trong Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp vay vốn
c. Phát triển mạng lưới cộng tác viên tín dụng
d. Thu thập các thông tin về ngành nghề kinh doanh của
Doanh nghiệp vay vốn
e. Bổ sung các chứng từ khác nhằm cung cấp thêm thông tin
về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
3.2.2. Xây dựng chỉ số trung bình ngành
- Ngân hàng còn rất hạn chế sử dụng so sánh các chỉ số của
khách hàng vay vốn so với chỉ số trung bình ngành, vì vậy, ngân
hàng chỉ có thể đánh giá được kết quả hoạt động của doanh nghiệp
một cách riêng lẻ, chỉ thấy được sự biến động lên xuống của doanh
nghiệp qua các năm mà chưa chỉ ra được tính hiệu quả so với các
22
doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành và so với trung bình
ngành là như thế nào.
3.2.3. Bổ sung một số tỷ số tài chính để phân tích: Các tỷ số
khác mà Ngân hàng cần bổ sung thêm để phân tích như: Tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản (RE), khả năng thanh toán lãi vay, khả năng
thanh toán tức thời, hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu (Kts) và
hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ (Ktu).
3.2.4. Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Việc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hoan_thien_cong_tac_phan_tich_bao_cao_tai_c.pdf