Hoàn thiện pháp luật về quản lý chương trình xã hội hóa truyền
hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Thứ nhất, cần luật hóa về hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình.
Chúng ta nên củng cố về luật để tạo cơ sở quản lý chắc chắn hơn, đồng thời phải
có hành lang pháp lý rộng hơn để thực hiện việc huy động nguồn lực bên ngoài
được thực hiện một cách hiệu quả. Vướng mắc ở đây cần được tháo gỡ là từ
những người tham gia vào quá trình xã hội hóa, nhất là các đơn vị ngoài khu vực
nhà nước. Họ cảm thấy không có gì đảm bảo, không có sự bình đẳng và bị phụ
thuộc quá nhiều vào các đài truyền hình. Họ có thể mất công, mất của và bị gạt
ra vì những lý do không rõ ràng. Đây chính là lý do hạn chế sự tham gia của
những lực lượng có khả năng sáng tạo, có nguồn lực chất xám dồi dào nằm ở
ngoài các đài truyền hình” [12, Tr 97-98].
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
26 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết tại đài truyền hình kỹ thuật số VTC thuộc đài tiếng nói Việt Nam (vov), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
truyền hình 
Theo từ điển tiếng Việt thì thể chế là “những quy định, luật lệ của một chế 
độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo” [29, Tr.932]. Giải thích cụ thể hơn, 
thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức, các quy định không chính thức hay 
7 
những nhận thức chung có tác động kìm hãm, định hướng hoặc chi phối sự 
tương tác của các chủ thể chính trị với nhau trong những lĩnh vực nhất định. Các 
thể chế được tạo ra và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nước và các tác nhân phi 
nhà nước (như các tổ chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm định) [32]. 
Ở Việt Nam, Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính Quốc 
gia tiếp cận thể chế ở hai khía cạnh: 
 Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng 
để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức [16, 
Tr.74]. 
“Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ qua Nhà nước với hệ thống các quy 
định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và 
được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa 
nhà nước với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội” [16, 
Tr.75]. 
Từ những phân tích trên, thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên 
kết truyền hình có thể hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của nhà nước và bộ 
máy quản lý trong việc quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản quản lý đài truyền hình và các tổ 
chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động, gắn chặt sự tham gia của cộng đồng 
xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực sản xuất chương trình truyền hình. 
1.2.2. Đặc điểm của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình 
 Thứ nhất, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật. 
Thứ hai, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
đòi hỏi các đài truyền hình, nhà báo không ngừng hoàn thiện bộ máy, nâng cao 
năng lực hoạt động. Thứ ba, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình là một nội dung của thể chế báo chí, nhưng là một nội dung quan 
trọng. 
Thứ tư, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ở 
nước ta hiện nay được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản dưới luật. 
1.2.3. Vai trò của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình 
 Một là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tạo 
ra nền tảng pháp lý, hoàn thiện tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên 
kết truyền hình. Hai là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết 
8 
truyền hình giúp nhà nước giảm gánh nặng ngân sách, nâng cao khả năng giáo 
dục, tuyên truyền và quản lý xã hội thông qua báo chí, truyền hình. 
Ba là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
phục vụ, đáp ứng các quyền quyền của con người, của công dân ngày càng tốt 
hơn. 
Bốn là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
góp phần hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực của các đài truyền hình, các 
đối tác liên kết trong việc sản xuất các chương trình truyền hình. 
1.2.4. Nội dung của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình 
1.2.4.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền 
hình 
 Thứ nhất, phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình. 
 Thứ hai, nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình. 
 Thứ ba, đăng ký chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. 
 Thứ tư, điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên kết 
truyền hình. 
 Thứ năm, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên kết 
truyền hình. 
 1.2.4.2. Thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết truyền 
hình 
Có nhiều hình thức xã hội hóa và liên kết truyền hình khác nhau trong số 
đó có thể kể đến các hình thức: 
Một là, hợp tác sản xuất chương trình. 
Hai là, liên kết đặt hàng sản xuất chương trình. 
Ba là, khai thác chất liệu và sản phẩm truyền hình. 
Bốn là, trao đổi sản phẩm. 
 1.2.4.3. Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền 
hình 
 Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình có 
tầm quan trọng đặc biệt, bởi mục đích chính của xã hội hóa và liên kết truyền 
hình chính là huy động nguồn lực xã hội tham gia vào sản xuất, kinh doanh các 
chương trình truyền hình, mang lại hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặt 
khác, mỗi đài truyền hình thuộc một cơ quan chủ quản khác nhau, mức độ tự 
chủ tài chính khác nhau, nên thể chế tài chính cũng khác nhau. 
9 
 1.2.4.4. Thể chế tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình 
 Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình. Ở mỗi quốc gia, việc trao quyền quản lý về báo chí, truyền hình là 
khác nhau. 
Thứ hai, thẩm quyền của bộ máy quản lý chương trình xã hội hóa và liên 
kết truyền hình. 
Thứ ba, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý chương 
trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. 
Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi 
phạm trong lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình. 
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thể chế quản lý chương trình xã hội 
hóa và liên kết truyền hình 
1.2.5.1. Yếu tố chính sách, pháp luật 
Yếu tố chính sách, pháp luật có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến 
xã hội hóa và liên kết truyền hình. Ở mỗi quốc gia khác nhau, chế độ khác nhau, 
giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, lực lượng cầm quyền có những quan 
điểm khác nhau sau đó thể chế hóa thành pháp luật. 
Ở Việt Nam, Đảng, Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa, liên kết trong 
lĩnh vực báo chí nói chung và truyền hình nói riêng. Tuy nhiên, việc liên kết và 
xã hội hóa truyền hình phải bảo đảm đúng tôn chỉ, mục đích, đúng đường lối 
chính, chính sách, pháp luật và phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc. 
1.2.5.2. Yếu tố kinh tế, cơ sở vật chất 
Hiện nay, không chỉ có các Đài truyền hình lớn như Đài Truyền hình Việt 
Nam, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài VTC... mà các đài truyền 
hình địa phương trên cả nước cũng đã và đang tiến hành hợp tác, phối hợp liên 
kết sản xuất chương trình truyền hình với các công ty thực hiện nhiều chương 
trình truyền hình được đông đảo công chúng chấp nhận. Tuy nhiên, sản xuất 
chương trình truyền hình là một hoạt động tốn kém. Một sản phẩm truyền hình 
là sự đầu tư tốn kém của các thiết bị máy móc công nghệ hiện đại, một máy 
quay camera có thể lên tới hàng tỷ đồng. Tác phẩm truyền hình còn là sản phẩm 
của trí tuệ tập thể, đòi hỏi một đội ngũ nhân lực không phải là nhỏ. 
1.2.5.3. Tổ chức và năng lực của các đài truyền hình, các đối tác liên kết 
và các tổ chức, cá nhân có liên quan 
Thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phải căn 
cứ vào tổ chức, năng lực của các đài truyền hình, của các đối tác và tổ chức, cá 
10 
nhân có liên quan. Đó là căn cứ để xác định: có cho phép xã hội hóa và liên kết 
truyền hình hay không? nếu có thì mức độ như thế nào? điều kiện của các đài 
truyền hình và các đối tác như thế nào?... 
1.2.5.4. Nhu cầu xã hội, xu hướng và thị hiếu người dân 
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển về kinh tế, nhu cầu về giải trí, văn 
hóa, nghệ thuật cũng không ngừng tăng lên, đa dạng hơn, khắt khe hơn. Điều 
này đòi hỏi các chương trình phải đa dạng, chất lượng tốt, lôi cuốn... với nhiều 
phương thức truyền dẫn đến khán giả. Điều này đặt ra nhu cầu khách quan phải 
có sự tham gia của xã hội vào sản xuất, kinh doanh, cung cấp các sản phẩm 
truyền hình có chất lượng đến với người dân. Pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý 
về xã hội hóa và liên kết truyền hình, vì thế cũng phải thay đổi và thích ứng. 
Tiểu kết chƣơng 1 
Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết truyền hình có thể hiểu 
là tập hợp các quy tắc, quy định của Nhà nước trong việc quản lý xã hội hóa và 
liên kết truyền hình của một đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản quản lý đài 
truyền hình và các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm huy động, gắn chặt sự 
tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực sản xuất 
chương trình truyền hình. Thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình có vai trò quan trọng không chỉ đối với nhà nước, các đài truyền 
hình, doanh nghiệp mà còn hướng đến đáp ứng quyền của con người. 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG THỂ CHẾ QUẢN LÝ 
CHƢƠNG TRÌNH XÃ HỘI HÓA VÀ LIÊN KẾT 
TRUYỀN HÌNH TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC 
 2.1. Khái quát về Đài truyền hình kỹ thuật số VTC 
 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 
Đài VTC tiền thân là Ban Biên tập Truyền hình Kỹ thuật số, trực thuộc 
Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam (nay là Tổng 
Công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC) được thành lập theo Quyết định số 
34/2004/QĐ-BBCVT ngày 19 tháng 8 năm 2004 của Bộ Bưu chính viễn thông 
(nay là Bộ TTTT). 
Ngày 25 tháng 5 năm 2016, Tổng Giám đốc Đài TNVN ký Quyết định số 
1117/QĐ-TNVN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức 
của Đài VTC trong giai đoạn bàn giao, tiếp nhận, tái cấu trúc. Tiếp đó ngày 25 
11 
tháng 01 năm 2017, Tổng Giám đốc Đài TNVN ký Quyết định số 206/QĐ-
TNVN sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức của Đài VTC. Đây là hai văn bản pháp 
lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài VTC 
hiện nay. 
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 
 2.1.2.1. Vị trí, chức năng 
 Đài VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc TNVN; thực hiện chức năng thông 
tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà 
nước và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, 
phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân. 
 Đài VTC là đơn vị dự toán cấp 2, có con dấu, tài khoản riêng theo quy 
định của pháp luật; có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. 
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn 
 Một là, tham mưu cho Tổng Giám đốc Đài TNVN và Lãnh đạo Đài về nội 
dung thông tin, tuyên truyền trên các kênh của Đài VTC và định hướng phát 
triển của Đài VTC, Đài TNVN. 
 Hai là, thực hiện khung chương trình, thời lượng phát sóng, phương án và 
địa điểm phát sóng các chương trình của Đài VTC theo quy định của pháp luật 
sau khi được Tổng Giám đốc Đài TNVN phê duyệt; chịu trách nhiệm về chương 
trình phát sóng hàng ngày của Đài VTC. 
 Ba là, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch tài chính, nguồn nhân 
lực hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được Tổng Giám đốc Đài TNVN phê 
duyệt. Ngoài ra, Đài VTC còn được trao các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý tài 
sản, hợp tác quốc tế, quản lý bộ máy, biên chế và các nhiệm vụ khác. 
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 
Sau khi chuyển từ Bộ TTTT về Đài TNVN, cơ cấu tổ chức bộ máy của 
Đài VTC đã có sự thay đổi đáng kể. 
Lãnh đạo Đài gồm có: 1 Giám đốc chịu trách nhiệm chung. 
Phó Giám đốc phụ trách kênh VTC2 và phụ trách Trung tâm Điều phối 
chương trình. 
Các đơn vị trực thuộc bao gồm: 
Một là, các đơn vị giúp việc. 
Hai là, các đơn vị nội dung; 
Ba là, các đơn vị kinh doanh, hợp tác. 
12 
 2.2. Những kết quả đạt được về thể chế quản lý chương trình xã hội 
hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC 
 2.2.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền 
hình 
 2.2.1.1. Phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình 
Đài VTC đã có quá trình phát triển nhanh chóng về quy mô và chất lượng 
nói chung, xã hội hóa và liên kết truyền hình nói riêng. Hiện nay, Đài đang sản 
xuất, phát sóng 15 Kênh chương trình SD và 5 Kênh chương trình HD, trong đó 
có 4 Kênh truyền hình thiết yếu quốc gia gồm Kênh VTC1 - Thời sự, chính trị, 
tổng hợp; VTC10 - Văn hóa Việt; VTC14 - Phòng chống thiên tai, phục vụ cộng 
đồng; VTC16 - Nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Nội dung các chương trình 
của Đài VTC ngày càng phong phú phục vụ nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, 
đưa chủ trương, định hướng của Đảng, công tác điều hành của Chính phủ và 
hoạt động của Quốc hội đến với nhân dân. Kênh VTC10, VTC14, VTC16 sản 
xuất theo kế hoạch đặt hàng của Nhà nước, mỗi ngày phát mới 720 phút chương 
trình, đưa thông tin, tri thức, văn hóa đến với đồng bào xa tổ quốc, người dân ở 
vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền núi, giúp bà con kinh nghiệm trong 
sản xuất, phòng chống thiên tai, giảm nhẹ thiệt hại. Các kênh truyền hình trả tiền 
hợp tác, liên kết với đối tác truyền thông để sản xuất chương trình, trong từng 
giai đoạn cụ thể có kênh gặp khó khăn do thiếu sự ổn định trong tổ chức và quản 
lý, đối tác không đáp ứng được yêu cầu về nội dung và tài chính buộc Đài VTC 
phải ngừng hợp tác: Kênh VTC5, VTC8. Một số kênh phát triển tốt được công 
chúng đón nhận: Kênh VTC7, VTC9. Hiện nay, Đài VTC có 6 kênh xã hội hóa 
và liên kết: VTC4, VTC5, VTC7, VTC9, VTC11, VTC13. 
 2.2.1.2. Nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình 
Luật Báo chí 2016 quy định một số nguyên tắc liên kết và xã hội hóa 
trong lĩnh vực báo chí (truyền hình) được áp dụng nghiêm túc tại Đài VTC: i) cơ 
quan báo chí được phép liên kết trong hoạt động báo chí với cơ quan báo chí 
khác, pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh phù hợp với lĩnh vực liên kết 
theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu cơ quan báo chí chịu trách nhiệm 
về toàn bộ hoạt động liên kết trong lĩnh vực báo chí theo quy định của pháp luật; 
ii) các chương trình liên kết trên kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ 
nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Bộ TTTT 
và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không vượt quá ba mươi phần trăm tổng thời 
lượng chương trình phát sóng lần thứ nhất của kênh này... 
 2.2.1.3. Đăng ký chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
13 
Hoạt động liên kết sản xuất chương trình trên một số kênh sóng của Đài 
VTC bắt đầu từ năm 2008 cho đến nay đã được 10 năm. Đối với việc đăng ký 
chương trình liên kết, Đài VTC trước khi thực hiện hoạt động liên kết đối với 
các sản phẩm liên kết là kênh chương trình, chương trình định kỳ phải đăng ký 
với Bộ TTTT. Đề án sản xuất kênh chương trình phải cung cấp các thông tin về 
sản phẩm liên kết, gồm: địa chỉ, năng lực của đối tác liên kết; hình thức liên kết; 
quyền và nghĩa vụ các bên tham gia liên kết. Hồ sơ đăng ký bao gồm các thông 
tin về tên, nội dung, định dạng chương trình, thời điểm, thời lượng, kênh phát 
sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ và năng lực của đối tác liên kết, hình 
thức liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết. 
 2.2.1.4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa và liên kết 
truyền hình 
Theo quy định pháp luật, về điều kiện của đối tác liên kết và xã hội hóa 
với Đài VTC phải bao gồm: i) có tư cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh theo 
pháp luật Việt Nam; ii) đã sản xuất hoặc tham gia sản xuất tối thiểu 03 (ba) 
chương trình phát thanh, truyền hình được phát sóng khi thực hiện hình thức liên 
kết quy định; iii) có phương án bảo đảm nguồn lực tài chính, nhân sự và cơ sở 
vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện Hợp đồng liên kết. 
Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, việc 
xã hội hóa và liên kết với Đài VTC thực hiện theo Nghị định 06/2016/NĐ-CP. 
Về Hợp đồng liên kết, khi thực hiện hoạt động xã hội hóa và liên kết 
truyền hình giữa Đài VTC và đối tác phải ký hợp đồng với đối tác liên kết theo 
quy định của pháp luật. 
2.2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xã hội hóa và liên kết 
truyền hình 
Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được lựa 
chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức có pháp nhân thành lập theo quy 
định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản xuất một phần hoặc toàn bộ chương 
trình, kênh chương trình. 
Quyền lợi của đối tác liên kết được trả bằng quyền lợi từ hoạt động quảng 
cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị có Giấy phép 
sản xuất kênh chương trình khi phát sóng chính chương trình, kênh chương trình 
liên kết. 
Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước khi thực 
hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình phát thanh, 
truyền hình có trách nhiệm: quyết định nội dung phát sóng của chương trình, 
14 
kênh chương trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về báo chí; 
báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chương trình liên kết mới. 
2.2.2. Thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
2.2.2.1. Hình thức xã hội hóa và liên kết hợp tác cả kênh 
 Tính đến thời điểm tháng 4 năm 2018, trong số các Kênh của Đài VTC, 
hiện tại, có 05 kênh liên kết toàn bộ bao gồm: VTC4, VTC5, VTC7, VTC9; 
VTC11. 
Kênh VTC4: tiêu chí: Thời trang và cuộc sống. 
Kênh VTC5: tiêu chí Kênh Giải trí Tổng hợp. 
Kênh VTC7: tiêu chí: Kinh tế và Giải trí tổng hợp. 
Kênh VTC9: Let’s Viet, tiêu chí: Văn hóa - Xã hội và Giải trí. 
 Kênh VTC11: tiêu chí: Kênh Thiếu nhi và Gia đình. 
2.2.2.2. Thể chế xã hội hóa và liên kết hợp tác theo nội dung chương 
trình/giờ phát sóng/sự kiện 
Một trong những hình thức huy động nguồn lực xã hội hóa của các đài 
truyền hình nói chung, trong đó có Đài VTC là hình thức liên kết, hợp tác theo 
nội dung chương trình, theo giờ phát sóng hoặc các sự kiện. 
Tuy nhiên những hình thức này chỉ thành công ở một vài chương trình, 
trong đó có thể lấy ví dụ điển hình là Chương trình Doanh nghiệp 24G do Tổng 
Công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC kết hợp với các đối tác xã hội hóa 
thực hiện 1h/ngày; Chương trình truyền hình giải trí tổng hợp Alatca phối hợp 
với Công ty Cổ phần Truyền thông Alatca với 4h/ngày. 
2.2.2.3. Thể chế xã hội hóa và liên kết hợp tác theo các hình thức khác 
Hiện nay, hình thức này luôn được Đài VTC thực hiện đặt hàng với tổng 
thời lượng từ 3-5 phút trong một bản tin thời sự (Bản tin Chính phủ Vietnam 
Online hoặc Bản tin Thời sự Tổng hợp) hoặc các phóng sự mang tính minh họa 
với vai trò đề dẫn cho các chuyên mục như Góc nhìn thẳng, Tạp chí Kinh tế cuối 
tuần Nhưng hình thức này không phát triển phổ biến trong năm 2009 – 2012 ở 
Đài VTC [12, Tr. 63] 
 2.2.3. Thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
Hiện nay, thể chế tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
được quy định bởi các văn bản như: Luật giá 2012; Nghị định 16/2015/NĐ-CP 
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư 150/2010/TT-
BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ 
quan báo chí do Bộ Tài chính ban hành; Thông tư 307/2016/TT-BTC quy định 
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền cung cấp dịch vụ truyền 
15 
hình trả tiền và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình 
nước ngoài trên truyền hình trả tiền do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và một 
số văn bản khác. 
Trong quá trình thực hiện, một số đơn vị liên kết chậm thanh toán dẫn đến 
khó khăn cho hoạt động của Đài VTC. Ví dụ, năm 2015 đối tác kênh VTC9 
thường xuyên chậm thực hiện việc thanh toán giá trị hợp đồng (từ tháng 5 đến 
tháng 8/2015), Đài VTC đã phải gửi công văn để nhắc nhở nhiều lần. Năm 2016, 
số tiền đối tác còn nợ Đài VTC chưa trả có giá trị hơn 13 tỷ đồng [27]. 
 2.2.4. Thể chế tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình 
2.2.4.1. Tổ chức bộ máy, thẩm quyền quản lý chương trình xã hội hóa và 
liên kết truyền hình 
Là đơn vị thuộc Bộ TTTT, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện 
tử là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ TTTT quản lý 
nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình. 
Do đó, việc liên kết, xã hội hóa truyền hình do Cục này này trực tiếp quản lý. 
Là đơn vị chủ quản của Đài VTC, Đài TNVN là cơ quan có thẩm quyền 
ham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế hoạch phát triển 
của hệ thống phát thanh, truyền hình Việt Nam; tổ chức sản xuất, truyền dẫn, phát 
sóng, phát hành, lưu trữ các chương trình phát thanh, truyền hình và quản lý trực 
tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài TNVN để sản xuất chương trình, 
truyền dẫn tín hiệu và phát sóng chương trình, kênh chương trình trong nước và ra 
nước ngoài theo quy định của pháp luật. 
Tại Đài VTC có các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý chương trình 
xã hội hóa và liên kết. Trung tâm Điều phối Chương trình là đơn vị trực tiếp 
quản lý nội dung chương trình liên kết. 
Trung tâm Điều phối Chương trình là đơn vị trực tiếp quản lý nội dung 
chương trình liên kết tiền thân là Ban quản lý các kênh truyền hình liên kết hoạt 
động theo quyết định số 996/QĐ-VTC ngày 27/9/2011 của Tổng công ty VTC. 
Hiện tại Trung tâm có 40 nhân sự bao gồm 03 nhân sự là quản lý (03 Phó 
Giám đốc Trung tâm) và 37 biên tập viên, kỹ thuật viên để kiểm duyệt, phát 
sóng các chương trình liên kết 
2.2.4.2. Cơ chế chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý 
chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình 
Hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình chịu sự chỉ đạo, phối hợp 
của nhiều cơ quan, từ Bộ TTTT (trực tiếp là Cục Phát thanh, truyền hình và 
16 
thông tin điện tử), Đài TNVN, Giám đốc Đài VTC và các đơn vị chức năng của 
Đài VTC (trong đó có Trung tâm Điều phối chương trình). Thời gian qua, hàng 
nghìn văn bản nhận xét, đánh giá, định hướng nội dung tuyên truyền đã được 
gửi tới các đối tác. Các ý kiến góp ý, đề nghị, yêu cầu của Trung tâm Điều phối 
chương trình đều được đối tác chấp nhận, điều chỉnh. Dưới sự quản lý giám sát 
của Trung tâm, các kênh liên kết không có những sai phạm lớn trên sóng, đảm 
bảo an toàn làn sóng. Đối tác đã có thiện chí và chủ động phối hợp với Trung 
tâm để giải quyết khi có những vướng mắc phát sinh. 
2.2.4.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi 
phạm pháp luật trong lĩnh vực xã hội hóa và liên kết truyền hình 
Tại Đài VTC, các chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình được 
Trung tâm Điều phối chương trình duyệt nội dung, góp ý, chỉnh sửa kịp thời các 
những sai sót, bất cập về nội dung và hình thức thể hiện trong các chương trình 
trước khi phát sóng để đảm bảo an toàn, không để xảy ra những sai sót của đối 
tác trên kênh sóng. 
Các cuộc họp giao ban được tổ chức định kỳ để đánh giá chất lượng 
chương trình và gửi bản nhận xét, góp ý cho đối tác để điều chỉnh nội dung, rút 
kinh nghiệm. Các ý kiến góp ý, kiến nghị, yêu cầu của Trung tâm đều được đối 
tác chấp nhận và từng bước tiếp thu, điều chỉnh. 
Việc kiểm soát nội dung của Trung tâm ngày càng chặt chẽ, sự phối hợp 
ngày càng tốt hơn trong quá trình hợp tác. Các chương trình của kênh liên kết 
theo đúng tôn chỉ, mục đích của kênh, nội dung đúng định hướng của Bộ TTTT, 
Ban Tuyên giáo Trung ương và Đài VTC, không để xảy ra sai sót trên sóng, tạo 
điều kiện thuận lợi cho đối tác liên kết hoạt động sản xuất và kinh doanh. 
2.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế về thể 
chế quản lý chƣơng trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài Truyền 
hình Kỹ thuật số VTC 
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế 
2.3.1.1. Về thể chế quản lý nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình 
Thứ nhất, hệ thống chính sách, pháp luật điều chỉnh về xã hội hóa, liên kết 
truyền hình mới được xây dựng, còn sơ lược, thường xuyên thay đổi. 
Thứ hai, phạm vi và nguyên tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình chưa rõ 
ràng, mạch lạc, mang nặng định tính, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện 
trên thực tế. 
Thứ ba, hạn chế về phía Đài VTC. 
17 
2.3.1.2. Về thể chế quản lý hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết 
truyền hình 
 Theo quy định của pháp luật có nhiều hình thức xã hội hóa và liên kết 
truyền hình: i) Trao đổi bản quyền chương trình hoàn chỉnh; ii) Trao đổi bản 
quyền định dạng chương trình; iii) Tổ chức sản xuất chương trình hoặc một phần 
chương trình; iv) Tổ chức sản xuất toàn bộ kênh chương trình. Các đài phát 
thanh, truyền hình, đối tác liên kết có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức 
hoạt động liên kết. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể hướng dẫn về các hình 
thức liên kết này này, nên việc áp dụng còn lúng túng. Tại Đài VTC, hiện nay 
chỉ có hình thức liên kết sản xuất toàn bộ chương trình, hình thức liên kết sản 
xuất một phần chương trình đã từng xuất hiện nhưng không thể tồn tại được. 
2.3.1.3. Về thể chế quản lý tài chính, bộ máy quản lý chương trình xã hội 
hóa và liên kết truyền hình 
Thể chế tài chính, bộ máy quản lý nhà nước thường xuyên bị thay đổi, gây 
xáo trộn lớn đối với hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình. Trong khoảng 
10 năm trở lại đây, Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ TTTT, Đài TNVN ban hành 
nhiều văn bản về quản lý tài chính, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của 
Đài VTC, tạo ra nhiều biến động (nhất là việc thay đổi cơ quan chủ quản), gây 
khó khăn cho Đài VTC trong hoạt động nói chung, liên kết truyền hình nói 
riêng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, đối tác thường xuyên chậm thực hiện 
việc thanh toán giá trị hợp đồng, đặc b
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_van_hoan_thien_the_che_quan_ly_chuong_trinh_xa.pdf