Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của viện hóa học công nghiệp Việt Nam

Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó

có chủ quan và khách quan, đặc biệt là một phần lớn do cơ chế, chính

sách của Nhà nước đối với các tổ chức khoa học, công nghệ nói

chung còn bất cập. Nhiều quy định về tổ chức và hoạt động của các

tổ chức khoa học, công nghệ còn chồng chéo với các quy định liên

quan đến quản lý viên chức, quản lý tài sản và quản lý đất đai

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của viện hóa học công nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP đến nay chưa có nhiều kết quả, các đơn vị chưa tự chủ được nguồn kinh phí bảo đảm tiền lương; kết quả nghiên cứu về cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội... Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định 54/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thay thế Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định quyền tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm quyền tự chủ về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản đồng thời quy định rõ tự chủ về tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên. Là một đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam là một tổ chức khoa học công nghệ công lập thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị 3 định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Tiền thân của đơn vị này là Phòng thí nghiệm của Sở Mỏ Đông Dương được thành lập năm 1955. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó. Từ một phòng thí nghiệm sơ sài, đến nay Viện đã xây dựng được một hệ thống nghiên cứu - triển khai đa ngành gồm 14 trung tâm nghiên cứu chuyên ngành với các trang thiết bị ngày càng hiện đại. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi các tổ chức khoa học công nghệ công lập sang hoạt động tự chủ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP, năm 2007, đơn vị này đã chính thức được chuyển đổi hoạt động thành tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Sau quá trình chuyển đổi và đi vào hoạt động theo cơ chế mới, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện đã có nhiều chuyển biến theo hướng năng động và đạt được nhiều kết quả rất đáng ghi nhận, qua đó đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển khoa học, công nghệ của nước nhà. Đặc biệt, bắt đầu từ khi thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Viện đã có nhiều thay đổi về cơ cấu tổ chức và hoạt động để thực hiện tốt quy chế tự chủ về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, khách quan nhìn nhận, cũng như nhiều tổ chức khoa học công nghệ công lập khác, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP gặp không ít 4 khó khăn. Do đó, việc nghiên cứu về thực tiễn tổ chức và hoạt động của Viện để nhìn nhận khách quan và đánh giá đúng về những kết quả cũng như những hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Viện có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sau quá trình được nghiên cứu, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, được hiểu hơn về cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung và chính sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ nói riêng, tôi đã lựa chọn Viện Hóa học công nghiệp để nghiên cứu về thực tiễn cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình với chủ đề: "Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam". Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tôi cũng có điều kiện được đi sâu tìm hiểu vềlý luận cũng như thực tiễn áp dụng chính sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các tổ chức khoa học công nghệ công lập nói riêng trong bối cảnh hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, hoạt động khoa học công nghệ cũng như tổ chức khoa học và công nghệ luôn là đề tài được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình sau đây: Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Long, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khắc phục rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập (Nghiên cứu trường hợp Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam" với phương pháp nghiên 5 cứu dùng mẫu khảo sát cho kết quả nghiên cứu thuyết phục và có tính cá biệt). Trong luận văn, tác giả tiến hành nhận diện và đề xuất giải pháp khắc phục những rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập thông qua việc nghiên cứu trường hợp cụ thể của các đơn vị nghiên cứu và triển khai trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Những đề xuất này góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc điều chỉnh chính sách quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập cho phù hợp thực tiễn. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Bình (2010), Những khó khăn trong việc chuyển đổi các đơn vị R&D của ngành Năng lượng Nguyên tử Việt Nam theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải pháp khắc phục, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã đề cập tới việc chuyển các tổ chức KHCN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm là xu thế tất yếu, khách quan. Trong luận văn tác giả đã đề cập đến: 1) cách tiếp cận phổ biến về các loại hình hoạt động KHCN, trong đó có hoạt động nghiên cứu và triển khai, 2) Cách tiếp cận phổ biến về chính sách tài chính cho hoạt động phát triển công nghệ; 3) Cách tiếp cận phổ biến về phân loại nhiệm vụ KHCN theo mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Kết quả của các nghiên cứu đã tạo cơ sở lí luận để phân tích Nghị định 115/2005/NĐ-CP. Tác giả đã chỉ ra những khó khăn mà các đơn vị R&D (tổ chức nghiên cứu và phát triển) của Ngành năng lượng nguyên tử Việt Nam 6 đang gặp phải khi thực hiện chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã được nhận diện. Nét mới nổi bật của luận văn là đã đề xuất giải pháp đa dạng hoá hình thức chuyển đổi và khẳng định xây dựng tự chủ, tự chịu trách nhiệm là một quá trình, có tính chất động thái, nên cần tiếp tục có những nhận biết và tác động cho tới khi tạo ra được những biến đổi xã hội của các tổ chức R&D ngành năng lượng nguyên tử nói riêng và hệ thống các tổ chức KHCN nói chung. Ngoài ra, còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học của các tác giả khác cũng tập trung bàn về hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm như: TS. Hoàng Thị Ngân, ThS Bùi Công Quang (07/04/2017), "Cơ chế tự chủ, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập" trên Tạp chí Tổ chức nhà nước; PGS.TS. Nguyễn Trường Giang (20/12/2016), "Triển khai cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định mới" trên Tạp chí tài chính kỳ I tháng 12/2016; "Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Đột phá mới và các yêu cầu thực hiện" trên Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán... Qua điểm lại các công trình nghiên cứu như vừa kể trên, có thể thấy rằng, tổ chức khoa học và công nghệ đã trở thành một đối tượng rất được quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ lý luận và thực tiễn với phạm vi rộng hẹp khác nhau. Chủ yếu, các tác giả đã phân tích, đánh giá trên cơ sở các quy định, cơ chế chính sách pháp luật của nhà nước tác động tới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như những thay đổi nhằm đáp ứng với các quy 7 định mới. Tuy nhiên còn hết sức khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, số lượng công trình nghiên cứu về tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập cá thể còn ít và chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học và Công nghiệp Việt Nam, nhất là trong điều kiện thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Vì vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức và hoạt động, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Trình bày những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học công nghệ công lập. - Nghiên cứu và đánh giá về thực trạng cơ cấu tổ chức và thực tế hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam. Qua đó phân tích, đánh giá các ưu điểm, tồn tại, đưa ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó. 8 - Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của Viện trong thời gian tới, hướng đến thực thi một cách có hiệu quả hơn các nhiệm vụ của Viện. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trong phạm vi nội bộ của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam - Về thời gian: Từ năm 2007 đến nay (từ khi Viện thực hiện tổ chức và hoạt động theo nghị định 115/2005/NĐ-CP) 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Người viết thực hiện luận văn trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp so sánh; 9 - Phương pháp tổng hợp; - Khảo sát thực tế để nắm bắt thực trạng, từ đó đánh giá về tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về tổ chức, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ công lập nói riêng. Qua đó, đóng góp vào nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm, nghiên cứu đến lĩnh vực tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học công nghệ công lập. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ việc nghiên cứu, phân tích tổ chức bộ máy và cơ cấu hoạt động của Viện hóa học Công nghiệp Việt Nam, luận văn chỉ ra được thực trạng về ưu điểm cũng như những hạn chế trong tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Viện. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại đó, góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1:Một số vấn đề lí luận về tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ 10 Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam 11 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm “tổ chức” và “cơ cấu của tổ chức” Tổ chức là một hệ thống tập hợp của hai hay nhiều người, nhóm người, được điều phối một cách có ý thức, có phạm vi (lĩnh vực, chức năng) tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung. Cơ cấu tổ chức là cấu trúc bên trong và các quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận cấu thành tổ chức thể hiện cơ chế điều hành, phối hợp trong hoạt động của tổ chức. 1.1.2. Khái niệm “Tổ chức khoa học công nghệ công lập” Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Tổ chức khoa học công nghệ công lập là một trong những hình thức của Tổ chức khoa học công nghệ 1.1.3. Khái niệm “cơ cấu tổ chức của tổ chức khoa học và công nghệ” Cơ cấu tổ chức của tổ chức khoa học công nghệ công lập là 12 cách thức sắp xếp cơ cấu tổ chức sao cho tổ chức đạt được hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ của mình, là cấu trúc bên trong và quan hệ bên trong tổ chức. 1.1.4. Khái niệm “hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ” Hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có thể được hiểu là những hoạt động mà tổ chức khoa học và công nghệ triển khai trong phạm vi quyền hạn của tổ chức nhằm thực hiện những nhiệm vụ của tổ chức theo quy định và đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra. 1.2. Hình thức, phân loại tổ chức khoa học công nghệ công lập 1.2.1. Hình thức - Tổ chức nghiên cứu khoa học - Cơ sở giáo dục đại học - Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ 1.2.2. Phân loại Tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại theo các tiêu chí như thẩm quyền thành lập 1.3. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học công nghệ công lập Tổ chức khoa học công nghệ công lập có những đặc điểm 13 chung giống như đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khoa học công nghệ khác, tuy nhiên vẫn có điểm đặc trưng. Tổ chức khoa học công nghệ công lập là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Theo đó, nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ 1.4. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học công nghệ công lập - Nguyên tắc mục tiêu phát triển của tổ chức khoa học công nghệ công lập phải phù hợp với hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội về lĩnh vực khoa học- công nghệ và phát triển kinh tế- xã hội thông qua phát triển khoa học công nghệ - Nguyên tắc hoàn chỉnh, thống nhất - Nguyên tắc phân công lao động hợp lý cho các đơn vị, bộ phận - Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả - Nguyên tắc phát huy tính tích cực của con người 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học công nghệ công lập Những yếu tố chủ quan như chất lượng nhân lực, vật lực, ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức cũ; Quan hệ nội khối trong tổ chức; mục tiêu, phương hướng của tổ chức trong các giai đoạn... 14 Những yếu tố khách quan như thể chế chính trị và định hướng phát triển, môi trường pháp lý, yếu tố công sở 1.6. Khái quát về hoàn thiện tổ chức và hoạt động đối với tổ chức khoa học công nghệ công lập Hoàn thiện tổ chức và hoạt động đối với tổ chức khoa học công nghệ công lập cần phải tuân theo những nguyên tắc sau: Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức khoa học công nghệ công lập phải đảm bảo tuân theo các quy định của pháp luật về lĩnh vực hoạt động của tổ chức; Thứ hai, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học công nghệ công lập phải xuất phát từ chính những tồn tại trong cơ sở, có phân tích, so sánh và phải có những kiến nghị, đề xuất phù hợp; Thứ ba, giải pháp đề xuất phải mang tính khả thi, toàn diện, có thể thực hiện trên thực tế, tránh lãng phí. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 đã đưa ra những định hướng về nhiệm vụ, giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ 15 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam có lịch sử hình thành từ 1955 là Phòng Thí nghiệm thuộc Sở Mỏ Đông Dương. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó, đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học. 2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam Cơ cấu tổ chức của Viện được sắp xếp theo 3 khối: Khối quản lý và nghiệp vụ; Khối nghiên cứu khoa học và công nghệ và Khối sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, các khối được tổ chức thành các Trung tâm và đơn vị để thực hiện các chức năng chuyên biệt. 2.3. Thực trạng về hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến nay Thực tế hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến nay được phân tích trên các lĩnh vực: Về hoạt động khoa học công nghệ; Hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; Công tác đầu tư chống xuống cấp; Công tác đào tào và hợp tác quốc tế; Công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng cháy chữa cháy. 2.4. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam 16 2.4.1. Ưu điểm Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức và công tác quản lý: Thống nhất phương thức quản lý tập trung có cấp ủy quyền; quy định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và quyền lợi của từng chức danh công tác; gắn liền trách nhiệm và hiệu quả công việc với thu nhập của các đơn vị/cá nhân. Thứ hai, về nghiên cứu - triển khai: Nhiều đơn vị trong Viện đã và đang tiếp tục áp dụng phương thức lấy ngắn nuôi dài, luôn dành một phần kinh phí cho đầu tư cơ sở hạ tầng và trang bị nghiên cứu, nghiên cứu thăm dò, xây dựng ý tưởng khoa học và sản phẩm gối đầu cho các năm sau. Thứ ba, về công tác cán bộ: Chú trọng việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ khoa học nên mặc dù có sự dịch chuyển lao động trình độ cao song vẫn đảm bảo đủ cán bộ nghiên cứu khoa học cho các đề tài/dự án đã và đang chủ trì. Cán bộ khoa học luôn bám sát yêu cầu nhiệm vụ của các cơ sở sản xuất, các chương trình, đề án khoa học công nghệ của các bộ, ngành đề xuất các nhiệm vụ có tính ứng dụng cao. Thứ tư, về công tác tài chính: ngoài vốn vay Ngân hàng, viên chức, người lao động trong Viện tự huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; làm động lực để người lao động có ý thức trách nhiệm hơn, hoàn thành công việc được giao, bảo toàn và phát triển phần vốn đóng góp của mình. Thứ năm, về quy chế dân chủ: Triển khai phân loại mức độ tự chủ và xây dựng phương án tự chủ của Viện; xây dựng Quy chế chi 17 tiêu nội bộ để thực hiện việc chi tiêu nội bộ và để Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi. Đặc biệt, Viện đã lên phương án trong năm 2018 sẽ phải thực hiện cổ phần hóa. 2.4.2. Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại Thứ nhất, về tự chủ trong quản lý nhân sự: Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm và được thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định số lượng và chỉ tiêu, cản trở tính linh hoạt và quyền tự quyết của người đứng đầu Viện trong việc xác định quy mô nhân sự và chất lượng cán bộ đáp ứng với phạm vi nghiên cứu và yêu cầu của nhiệm vụ chuyên môn Thứ hai, về tự chủ trong tài chính và quản lý tài sản: Quyền tự chủ này còn bị hạn chế trong việc dùng quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng và liên doanh, liên kết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại hóa các kết quả khoa học và công nghệ vẫn chưa được pháp luật cho phép; Hạn chế trong khuôn khổ các định mức chi, nội dung chi và thủ tục thanh, quyết toán nhiệm vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành Thứ ba, về tự chủ trong tổ chức bộ máy: Bất cập từ quy định thành lập, sáp nhập, giải thể tổ chức trực thuộc; cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Viện nhìn chung còn chưa thật sự phù hợp với thực trạng hoạt động của khoa học và công nghệ 18 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNTỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam Viện Hóa học Công nghiệp đề ra phương hướng chung là tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, kiện toàn tổ chức, nâng cao vai trò của lãnh đạo Viện, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng tập thể, từng cá nhân; quan tâm hơn nữa đến công tác tổ chức cán bộ và xây dựng đội ngũ lao động tri thức. 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam 3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam 3.2.1.1. Về lãnh đạo Viện Cần xây dựng quy chế mới về tổ chức và hoạt động của Viện, trong đó đặc biệt chú trọng tới các cán bộ lãnh đạo của Viện. Bên cạnh đó chú trọng tới việc quy định rõ ràng Trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của Viện trưởng 3.2.1.2. Về các đơn vị trực thuộc 19 Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu sắp xếp lại các bộ phận quản lý và các khối nghiên cứu và nghiệp vụ cho hợp lý, tránh rườm rà. Đặc biệt, trong thời điểm hiện tại có thể cần phải sáp nhập Phòng Quản trị và Phòng Hành chính vì hiện nay hai phòng đang thực hiện nhiều nhiệm vụ tương tự. Do đó, cần sáp nhập để tránh chồng chéo nhiệm vụ và đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được giao. Đối với một số đơn vị nghiên cứu thuộc khối nghiệp vụ cũng cần rà soát và sắp xếp lại nhằm đảm bảo tránh sự chồng chéo trong nghiên cứu đối với một số lĩnh vực có chuyên ngành gần nhau hoặc tương tự nhau. 3.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam với các đơn vị trực thuộc và các đơn vị hữu quan 3.2.2.1. Về cơ chế phối hợp Đề xuất xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động của Viện với Tổng công ty hóa chất Việt Nam; với các đơn vị sự nghiệp và với các công ty cổ phần 3.2.2.2. Làm tốt công tác nhân sự khoa học công nghệ cho Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam Thực hiện tốt công tác nhân sự khoa học công nghệ cho Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam thông qua: công tác tuyển dụng viên chức khoa học và công nghệ; công tác quy hoạch phát triển; đào tạo, 20 bồi dưỡng; công tác sử dụng, bổ nhiệm và thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm của viên chức khoa học và công nghệ; công tác thi đua, khen thưởng, xử lý kỷ luật, đánh giá và chế độ thôi việc đối với viên chức khoa học và công nghệ; công tác xử lý kỷ luật đối với viên chức khoa học và công nghệ. 3.2.2.3. Đảm bảo chế độ chính sách hợp lý cho người lao động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam Cần sớm có nghiên cứu, áp dụng chính sách xếp lương và trả lương dành riêng cho viên chức khoa học và công nghệ làm việc trong lĩnh vực khoa học chuyên biệt, đặc thù của Viện. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với những viên chức khoa học và công nghệ có cống hiến to lớn, đóng góp quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ chế trả lương cần gắn với kết quả, hiệu quả thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao đối với viên chức khoa học và công nghệ của Viện. 3.2.3. Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp lại và chuyển đổi mô hình hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam theo tinh thần đổi mới của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP Nghiên cứu sắp xếp lại và chuyển đổi mô hình hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam theo tinh thần đổi mới của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP thông qua một số hoạt động như: - Tiếp tục duy trì mô hình doanh nghiệp khoa học công nghệ như đã thực hiện trong thời gian vừa qua cho đến khi thực hiện cổ 21 phần hóa theo tinh thần Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) giai đoạn 2017-2020. - Cần rà soát việc thực hiện thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng tài sản, Quy chế dân chủ cơ sở, Quy chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định hiện hành sao cho phù hợp với cơ chế tự chủ của Nghị định 54/2016/NĐ-CP. - Phải thực hiện tốt việc quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của Nhà nước giao; thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo hoạt động, kiểm toán theo quy định hiện hành. - Thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải trình hoạt động của đơn vị theo quy định hiện hành... 22 KẾT LUẬN Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam là một tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Trong quá trình hoạt động, Viện đã đạt rất nhiều thành tựu về khoa học công nghệ, đóng góp đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Viện đã cụ thể hóa nhiều chính sách đổi mới vào nội bộ tổ chức và đã có tác dụng tích cực như: cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm được tăng lên; chế độ chính sách về tiền lương được điều chỉnh phần nào gắn với nghiệp vụ chuyên môn và tiêu chuẩn hóa chức danh đảm nhiệm; việc thu hút và vinh danh các nhà khoa học tài năng hoặc có nhiều đóng góp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của Viện cũng đã có những kết quả đáng kể. Qua đó, đã góp phần thúc đẩy hoạt động của Viện theo cơ chế thị trường như tự chủ về cơ cấu tổ chức, chủ động tìm kiếm công việc và tổ chức thực hiện. Các cơ chế quản lý được bổ sung hoàn thiện bằng những quy định rõ ràng, minh bạch. Điều đó tạo ra được sự gắn kết giữa kết quả nghiên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoan_thien_to_chuc_va_hoat_dong_cua_vien_ho.pdf
Tài liệu liên quan