Tóm tắt Luận văn Kế toán quản trị chi phí tại viễn thông Đắk Nông - Bùi Thế Hùng

Tổ chức xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí theo

mô hình quản lý chi phí hiện đại

- Phương pháp xác định giá phí theo hoạt động

Theo phương pháp ABC, trước hết tập hợp các chi phí sản

xuất chung cho các hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tiến hành

phân bổ chi phí của từng hoạt động vào đối tượng tính chi phí dựa

trên mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động và đối tượng tính phí.

Để áp dụng phương pháp này cần xác định cụ thể có bao nhiêu10

hoạt động chính, nguồn lực được sử dụng để tạo ra sản phẩm

dịch vụ (đối tượng tính phí). Do vậy, không tính chi phí nguồn lực

vào đối tượng tính phí khi đối tượng này không sử dụng nguồn lực

đó.

- Phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản

phẩm

Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian mà một sản

phẩm tồn tại, gồm 4 giai đoạn: Nghiên cứu, thử nghiệm - Triển khai -

Bão hòa - Suy thoái. Các phương pháp xác định chi phí hợp lý nhất

đối với doanh nghiệp giai đoạn này là phương pháp chi phí mục tiêu

(target costing).

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kế toán quản trị chi phí tại viễn thông Đắk Nông - Bùi Thế Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của kế toán quản trị tại Viễn Thông Đắk Nông. Phạm vi: Là Viễn Thông Đắk Nông, bao gồm tất cả các đơn vị trực thuộc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc Viễn Thông Đắk Nông. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Hệ thống hóa, so sánh, phân tích, logic, ... để hệ thống hóa lý luận, tìm hiểu thực tế liên quan, từ đó triển khai tổ chức công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ tại doanh nghiệp. - Phương pháp thu thập dữ liệu: + Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo, sổ sách trực tiếp tại doanh nghiệp, thông tin cần thiết từ sách báo, tạp chí và những văn bản liên quan. + Dữ liệu sơ cấp: điều tra thu thập ý kiến của nhà quản lý và các bộ phận thuộc doanh nghiệp. -Phương pháp xử lý dữ liệu: Đối với các dữ liệu thu được, các phương pháp xử lý sau: Tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý thuyết: Nghiên cứu các đặc điểm riêng của ngành Viễn thông; hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. - Về mặt thực tiễn: + Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Viễn thông Đắk Nông; 3 + Nêu ra được các nguyên nhân tồn tại trong việc tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Viễn thông Đắk Nông; + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại viễn thông Đắk Nông. 7. Bố cục luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Viễn thông Đắk Nông Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Viễn thông Đắk Nông. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: Về kế toán quản trị chi phí đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu như một số đề tài sau: 1. Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng (2012) “Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần vận tải biển Đà Nẵng” của tác giả: Trần Thị Phương Linh. 2. Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng (2010) “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Vinaconex 25 ” của tác giả: Nguyễn Thị Kim Cường. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu liên quan đến kế toán quản trị trong ngành Viễn thông-công nghệ thông tin tính đến thời điểm hiện tại thì chỉ có một số ít, như một số đề tài sau: 3. Luận văn thạc sỹ, Đại Học Đà Nẵng (2010) “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Viễn thông Quảng Ngãi” của tác giả: Nguyễn Thị Minh Tâm. 4 4. Luận văn thạc sỹ, Đại Học Đà Nẵng (2015) “Kế toán trách nhiệm tại Viễn thông Quảng Bình” của tác giả: Nguyễn Thanh Hưng. 5. Bài báo (2008): “Phân loại thông tin kế toán quản trị” của tác giả: Trương Thị Thủy Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chưa nghiên cứu chuyên sâu, tổng thể về hệ thống thông tin kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực Viễn thông – Công nghệ thông tin. Các các công trình nghiên cứu này không đi sâu vào việc phân tích chi phí, xác định hiệu quả theo từng dịch vụ; có đề tài đi theo hướng phân tích chi phí theo sản lượng thời gian (giá thành dịch vụ/phút). Điểm đổi mới tại công trình nghiên cứu này tác giả trên cở sở kế thừa lại những kết quả nghiên cứu trên nhưng phân tách rõ chi phí, hiệu quả theo từng dịch vụ và trong công trình nghiên cứu tác giả phân tích chi phí, hiệu quả theo cách tính sản lượng trên thuê bao không đi sâu vào tính giá thành theo thời gian. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.1. Khái niệm về chi phí, quản trị chi phí và kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp a. Chi phí Là những phí tồn về các nguồn lực gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải được đo lường bằng thước đo tiền tệ trong một khoảng thời gian xác định. b. Quản trị chi phí Quản trị chi phí là việc tập hợp, tính toán và kiểm soát các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin chi phí cần thiết cho công việc quản trị doanh nghiệp. c. Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý. KTQT chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của các nhà quản trị từ cấp cơ sở đến cấp cao. Chi phí bao nhiêu, thay đổi như thế nào khi các nhân tố nội tại thay đổi, KTQT chi phí phải nắm bắt những thông tin đó kịp thời để nhà quản trị đưa ra các giải pháp điều chỉnh hợp lý tại các thời điểm khác nhau. 6 1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong việc thực hiện chức năng quản lý Quản trị doanh nghiệp có bốn chức năng cơ bản là: (1) Hoạch định; (2) Tổ chức thực hiện; (3) Kiểm tra, đánh giá; (4) Ra quyết định. KTQT chi phí ra đời, phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị đó. 1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Để phục vụ cho yêu cầu của nhà quản trị trong việc phân tích, đánh giá chi phí, kiểm soát và quản trị chi phí một cách tốt nhất, cần thiết phải phân loại chi phí. Tuỳ theo đặc điểm của chi phí, mục đích và yêu cầu quản trị, chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. 1.2.1. Phân loại theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh - Chi phí sản xuất Để tiến hành quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải chuẩn bị đủ các yếu tố như: thiết bị sản xuất; nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; lao động;...Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố này để nghiệp sản xuất chi phí sản xuất gồm có 3 khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp & chi phí sản xuất chung. - Chi phí ngoài sản xuất Chi phí ngoài sản xuất là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm & quản lý doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất bao 7 gồm: chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và các đối tượng tập hợp chi phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động Xem xét mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động là xem xét sự thay đổi của chi phí theo các mức độ hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp. Khối lượng hoạt động của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động,...trong kỳ. Theo cách phân loại này, chi phí của doanh nghiệp bao gồm: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. 1.2.4. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định - Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được - Chi phí chìm - Chi phí chênh lệch - Chi phí cơ hội Để phục vụ tốt cho hoạt động quản lý yêu cầu cần phải hiểu biết kỹ lưỡng về chi phí và được sử dụng một cách tích cực phổ biến nhất trong KTQT đó là cách phân loại chi phí theo cách ứng xử. Xem xét chi phí theo cách ứng xử giúp thấy rõ mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận. Báo cáo thu nhập của DN được lập theo cách nhìn nhận chi phí như vậy trở thành công cụ đắc lực cho người quản lý trong việc xem xét và phân tích các vấn đề. 8 1.3. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Luận văn sẽ trình bày bốn nội dung của kế toán quản trị chi phí là (1) Lập dự toán chi phí; (2) Tổ chức chi phí thực hiện; (3) Kiểm soát, đánh giá chi phí; (4) Phân tích chi phí để ra quyết định. 1.3.1. Lập dự toán chi phí Hệ thống thông tin dự toán chi phí là hệ thống thông tin chi phí hướng tới tương lai được cấu thành bởi hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán chi phí. a. Hệ thống định mức chi phí Định mức chi phí là chi phí đơn vị dự tính, được xây dựng để làm tiêu chuẩn cho từng yếu tố chi phí căn cứ trên giá tiêu chuẩn và mức sử dụng tiêu chuẩn về nguồn lực. b. Hệ thống dự toán chi phí Dự toán chi phí là quá trình tính toán chi tiết chi phí cho kỳ tới, nhằm huy động và sử dụng tối đa nguồn lực theo các mục tiêu đã đề ra. 1.3.2. Tổ chức chi phí thực hiện Thông tin chi phí thực hiện (còn gọi là các thông tin quá khứ) là nguồn thông tin chi phí thu nhận được từ những sự kiện kinh tế đã phát sinh. Để thu nhận, xử lý và phản ánh hệ thống thông tin thực hiện, KTQT chi phí vận dụng các phương pháp kế toán như phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối,... a. Tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán chi phí Để tăng cường công tác quản lý chi phí cũng như để cung cấp các thông tin đặc thù cho hệ thống kế toán quản trị chi phí, ngoài các 9 nội dung có sẵn trên mẫu chứng từ, doanh nghiệp có thể thiết kế bổ sung thêm các thông tin chi tiết về các nghiệp vụ kinh tế. b. Tổ chức hệ thống thông tin chi phí sản xuất Một trong những mục tiêu quan trọng của HTTT chi phí hỗ trợ cho quá trình sản xuất là quản lý chi tiết các chi phí phát sinh. Chi tiết các khoản chi phí cung cấp những thông tin kiểm soát quan trọng (chẳng hạn như những chênh lệch giữa chi phí định mức và chi phí thực tế) và những yêu cầu về thông tin này cũng thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. c. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí theo phương pháp truyền thống Hiện nay, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo các phương pháp truyền thống thường áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi phí sản xuất để xác định chi phí cho đối tượng chịu phí là phương pháp chi phí thực tế, phương pháp chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính và phương pháp chi phí định mức. - Phương pháp chi phí thực tế - Phương pháp chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính - Phương pháp chi phí định mức d. Tổ chức xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí theo mô hình quản lý chi phí hiện đại - Phương pháp xác định giá phí theo hoạt động Theo phương pháp ABC, trước hết tập hợp các chi phí sản xuất chung cho các hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tiến hành phân bổ chi phí của từng hoạt động vào đối tượng tính chi phí dựa trên mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động và đối tượng tính phí. Để áp dụng phương pháp này cần xác định cụ thể có bao nhiêu 10 hoạt động chính, nguồn lực được sử dụng để tạo ra sản phẩm dịch vụ (đối tượng tính phí). Do vậy, không tính chi phí nguồn lực vào đối tượng tính phí khi đối tượng này không sử dụng nguồn lực đó. - Phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian mà một sản phẩm tồn tại, gồm 4 giai đoạn: Nghiên cứu, thử nghiệm - Triển khai - Bão hòa - Suy thoái. Các phương pháp xác định chi phí hợp lý nhất đối với doanh nghiệp giai đoạn này là phương pháp chi phí mục tiêu (target costing). e. Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí thực hiện Cung cấp thông tin về chi phí thực hiện cho nhà quản trị bộ phận và nhà quản trị cấp cao hơn là các loại báo cáo chi phí. Từ đó giúp nhà quản trị có được những đánh giá đúng đắn về hiệu quả hoạt động SXKD. 1.3.3. Kiểm soát, đánh giá chi phí a. Tổ chức HTTT để kiểm soát chi phí - Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu Hệ thống cơ sở dữ liệu để kiểm soát chi phí gồm có dữ liệu thu nhận từ hệ thống dự toán chi phí của doanh nghiệp và các báo cáo chi phí thực hiện. KTQT chi phí so sánh quá trình thực hiện chi phí với dự toán đã lập nhằm xác định thông tin về chi phí chênh lệch. - Hệ thống phương pháp để phân tích chi phí + Phương pháp phân tích chi phí chênh lệch Chi phí chênh lệch là những khoản chi phí khác biệt giữa phương án đề xuất (định mức và dự toán chi phí) so với hiện trạng 11 (chi phí thực hiện). Những khoản mục chi phí không chịu tác động bởi phương án đề xuất không phải là chi phí chênh lệch và có thể bỏ qua. + Phương pháp kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí. Trung tâm quản lý chi phí là nơi tập hợp chi phí và gắn với một đơn vị tính phí. Việc phân chia chi phí ra thành nhiều trung tâm quản lý chi phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu thập thông tin về chi phí dễ dàng hơn, qua đó cung cấp thông tin về chi phí phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. 1.3.4. Phân tích chi phí để ra quyết định Tổ chức phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh ngắn hạn - Tổ chức cơ sở dữ liệu phân tích Sau khi lập dự toán chi phí, kiểm soát quá trình phát sinh chi phí thực hiện, KTQT chi phí sẽ sử dụng các phương pháp phân tích chi phí để ra các quyết định kinh doanh. Việc phân tích chi phí để ra các quyết định kinh doanh được thực hiện một cách linh hoạt tùy theo từng tình huống cụ thể nảy sinh trong thực tiễn hoạt động kinh doanh. - Hệ thống phương pháp sử dụng phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh ngắn hạn + Phương pháp phân tích Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (CVP) Lãi trên biến phí = Doanh thu - Biến phí Tỷ lệ Lãi trên biến phí = Lãi trên biến phí / Doanh thu Lợi nhuận thuần = Lãi trên biến phí - định phí Điều này cho thấy sau điểm hoà vốn doanh nghiệp sẽ không 12 phải bù đắp cho phần chi phí cố định đã được bù đắp bởi các sản phẩm hoà vốn của doanh nghiệp. Do vậy, cứ mỗi sản phẩm tiêu thụ sau điểm hoà vốn, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận bằng phần chênh lệch giữa giá bán đơn vị với biến phí đơn vị của sản phẩm đó. Sản lượng hòa vốn = ∑ Chi phí cố định / Lãi trên biến phí bình quân đơn vị Doanh thu hòa vốn = ∑ Chi phí cố định / Tỷ lệ lãi trên biến phí bình quân Sản lượng đạt lợi nhuận dự kiến = (∑ Chi phí cố định + Lợi nhuận dự kiến) / Lãi trên biến phí bình quân đơn vị sản phẩm + Phương pháp phân tích thông tin thích hợp. Phương pháp này là một quy trình chọn lọc, đơn giản hoá thông tin các phương án để cung cấp thông tin ngắn gọn, phù hợp, nhanh chóng và có trọng tâm cho chọn lựa một phương án kinh doanh và sau đó dựa trên việc nhận diện các thông tin thích hợp để ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn. Tiêu chuẩn về mặt kinh tế của việc chọn các quyết định ngắn hạn là phương án đó phải đem lại lợi nhuận cao nhất (doanh thu lớn nhất hoặc chi phí thấp nhất). - Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí để ra quyết định ngắn hạn Để phục vụ cho mục đích sử dụng nội bộ của các nhà quản trị doanh nghiệp trong phân tích CVP, doanh nghiệp tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí. Báo cáo này phải thể hiện được ba chỉ tiêu chính là Doanh thu, Lãi trên biến phí và Lợi nhuận thuần. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 13 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI VIỄN THÔNG ĐẮK NÔNG 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT VỀ VIỄN THÔNG ĐẮK NÔNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tên doanh nghiệp : Viễn thông Đắk Nông. Tên giao dịch : VNPT Đắk Nông. Trụ sở : Số 01 Huỳnh Thúc Kháng, thị xã Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nông. Điện Thoại : 05013542222 Fax : 05013546666 Email : vnptdaknong@vnpt.vn Web : Năm 2011 thực hiện thống nhất kinh doanh Viễn thông trên toàn quốc theo địa giới hành chính cấp tỉnh, kể từ 01/07/2011 Viễn thông Đắk Nông được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Viễn thông Đắk Lắk – Đắk Nông. Viễn thông Đắk Nông là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), đảm nhận cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Viễn thông Đắk Nông Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính: - Kinh doanh các dịch vụ VT-CNTT (dịch vụ điện thoại cố định, Gphone, Internet MegaVNN, Fiber cáp quang, truyền hình MyTV, di động Vinaphone,). - Sản xuất, kinh doanh, vật tư thiết bị VT-CNTT. 14 - Thi công lắp đặt, bảo dưỡng công trình VT-CNTT. - Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo. - Kinh doanh các dịch vụ truyền thông. - Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng. 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỄN THÔNG ĐẮK NÔNG 2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Viễn thông Đắk Nông 15 Mô hình tổ chức kế toán tại Viễn thông Đắk Nông 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI VIỄN THÔNG ĐẮK NÔNG 2.2.1. Khái quát nhu cầu kế toán quản trị chi phí tại Viễn thông Đắk Nông Nhà quản trị đã thể hiện nhu cầu cần có thông tin dự toán chi phí, thông tin về chi phí đã thực hiện, thông tin về chi phí theo các địa điểm phát sinh chi phí và trách nhiệm của các bộ phận liên qua đến việc phát sinh chi phí. Tuy nhiên kết quả khảo sát cũng cho thấy thực tế nhu cầu thông tin chi phí sử dụng cho công tác quản trị doanh nghiệp của nhà quản trị còn chưa rõ ràng, chưa có yêu cầu cụ thể, 16 quyết liệt đến bộ phận kế toán, việc ra quyết định phần lớn vẫn dựa trên kinh nghiệm. 2.2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán chi phí sản xuất Doanh nghiệp tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức chủ yếu là hạch toán chi phí sản xuất theo quá trình. 2.2.3. Phân loại chi phí Từ thực tế khảo sát tại doanh nghiệp cho thấy, việc phân loại chi phí mới chỉ nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tài chính mà chưa có giá trị trong công tác quản trị doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo các cách là phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí; phân loại theo chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất và phân loại theo kết cấu chi phí trong giá thành; chưa có phân loại theo định phí và biến phí; chưa phân loại thành chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được. 2.2.4. Lập dự toán chi phí a. Định mức chi phí Tại Viễn thông Đắk Nông đã được Tập đoàn VNPT quy định tương đối đầy đủ về các định mức chi phí. b. Hệ thống Dự toán chi phí tại Viễn thông Đắk Nông Bao gồm: Hệ thống dự toán chi phí tại Viễn thông Đắk Nông và hệ thống dự toán tại các đơn vị trực thuộc: - Tại Văn phòng Viễn thông Đắk Nông: Dự toán chi phí được thực hiện chung với dự toán tổng thể kế hoạch kinh doanh (phát triển thuê bao, doanh thu, lợi nhuận,) do Tập đoàn VNPT xác định trong năm. Qua nghiên cứu phương pháp và các hướng dẫn định hướng xây dựng dự toán của Tập đoàn VNPT chủ yếu dựa vào chức năng, 17 nhiệm vụ trong năm tới để xác định dự toán cho Viễn thông Đắk Nông theo phương pháp tỷ lệ. - Tại các đơn vị trực thuộc Các đơn vị trực thuộc dựa trên cơ sở số lượng thuê bao phát triển được trong năm của đơn vị mình, để đề xuất số lượng thuê bao phát triển trong năm tới, doanh thu tăng thêm, doanh thu duy trì của năm tới dựa theo các mức yêu cầu chung mà Viễn thông Đắk Nông cần đạt được trong năm 2015 để xây dựng các kế hoạch cụ thể. Qua phân tích thực trạng về lập dự toán chi phí tại Viễn thông Đắk Nông tác giả nhận thấy đơn vị cũng đã áp dụng các phương pháp định mức, lập báo cáo dự toán khá đầy đủ, nhưng bên cạnh đó cách phân loại chi phí vần chủ yếu dựa trên công dụng kinh tế và dự toán này được giao cho các cấp đơn vị dạng tĩnh. 2.2.5. Tổ chức chi phí thực hiện a. Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu Thông tin ban đầu về chi phí thực hiện phát sinh tại Viễn thông Đắk Nông được thu nhận thông qua các chứng từ phản ánh các hao phí phát sinh tại văn phòng, các đơn vị trực thuộc. Các loại chứng từ này đều được tuân thủ theo chế độ chứng từ ban hành theo chế độ kế toán tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. b. Tổ chức hạch toán chi phí kinh doanh thực tế Quá trình sản xuất mang tính dây chuyền, do nhiều đơn vị tham gia nên Viễn thông Đắk Nông là đơn vị hạch toán phụ thuộc, các Trung tâm trực thuộc là đơn vị hạch toán nội bộ. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm nên không thể đưa sản phẩm vào kho tích lũy do đó trong hệ thống tài khoản không sử dụng TK155 và không có sản phẩm dở dang. 18 Quá trình sản xuất không giữ tính đều đặn, ổn định, mà phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình khai thác dịch vụ viễn thông, doanh thu thường chỉ xuất hiện ở công đoạn đầu hoặc công đoạn cuối trong khi chi phí phát sinh tại tất cả các công đoạn tham gia vào quá trình khai thác, sản xuất. c. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Tại Viễn thông Đắk Nông, lãnh đạo đơn vị quan tâm nhất đến lợi nhuận cuối cùng, và do đặc thù là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn nên chỉ xác định đến lợi nhuận trước thuế (được định nghĩa trong báo cáo quản trị là chênh lệch thu chi). Vì vậy báo cáo quản trị tổng hợp theo khoản mục bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên một hệ thống báo cáo. 2.2.6. Kiểm soát, đánh giá chi phí Chi phí sản xuất hiện tại được doanh nghiệp kiểm soát thông qua chỉ tiêu thực hiện so sánh với định mức kế hoạch giao. Tuy nhiên việc so sánh mới chỉ dừng lại ở việc tính toán mức độ chênh lệch chứ chưa tiến hành xác định các nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chênh lệch chi phí. 2.2.7. Phân tích chi phí để ra quyết định Tại Viễn thông Đắk Nông đã phân tích cụ thể doanh thu, sản lượng theo từng đối tượng là dịch vụ VT-CNTT chính, nhưng chi phí như trình bày ở các phần trên thì chủ yếu theo quá trình hoạt động và mới chỉ xác định được theo dịch vụ có dây và dịch vụ không dây và một số khoản chi phí nguyên vật liệu, khuyến mại. 19 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ CỦA VIỄN THÔNG ĐẮK NÔNG 2.1.1. Những mặt mạnh 2.1.2. Những mặt còn hạn chế KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 20 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI VIỄN THÔNG ĐẮK NÔNG 3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI VIỄN THÔNG ĐẮK NÔNG 3.1.1. Xuất phát từ chiến lược phát triển 3.1.2. Xuất phát từ nhu cầu thông tin chi phí cho việc ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản trị 3.2. YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI VIỄN THÔNG ĐẮK NÔNG 3.2.1. Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất 3.2.2. Đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của nhà quản trị 3.2.3. Đáp ứng mục tiêu kiểm soát chi phí của doanh nghiệp 3.3. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI VIỄN THÔNG ĐẮK NÔNG 3.3.1. Nhận diện chi phí phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp Luận văn đề xuất một cách nhận dạng chi phí mà tác giả cho là phù hợp với việc hạch toán chi phí giá thành phục vụ quản trị tại Viễn thông Đắk Nông hiện nay đó là phân loại chi phí theo mức độ hoạt động. 3.3.2. Các giải pháp về lập dự toán chi phí a. Giải pháp 1: Xây dựng một hệ thống định mức chi phí chính xác cho từng loại chi phí Bước 1: Xây dựng định mức hao phí về lượng vật tư- kỹ thuật cho các yếu tố chi phí trực tiếp. 21 Bước 2: Xây dựng tiêu chuẩn quy định định mức giá cho các yếu tố chi phí phát sinh. b. Giải pháp 2: Lập hệ thống dự toán chi phí theo hướng phục vụ quản trị chi phí. Trước khi lập dự toán chi phí cần phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí. Thông qua dự toán về chi phí theo cách ứng xử ta có thể biết rõ được biến động của chi phí. Khi chi phí tăng lên so với dự toán thì sẽ có sự so sánh, đối chiếu với khoản mục chi phí đó là định phí hay biến phí. Và biến phí thì sẽ được điều chỉnh lại dự toán theo mức biến động của số thuê bao phát triển mới. c. Giải pháp 3: Xây dựng mối quan hệ thông tin trong việc thiết lập thông tin định mức, dự toán 3.3.3. Các giải pháp về Tổ chức chi phí thực hiện a. Giải pháp 1: Cần sử dụng một số loại chứng từ chi phí thuận tiện cho việc cung cấp thông tin quản lý chi phí theo các định mức đã lập Biên bản nghiệm thu và bàn giao: nêu rõ vật tư sử dụng, có in sẵn các định mức, loại vật tư lắp đặt cho thuê bao. b. Giải pháp 2: Xây dựng hệ thống tài khoản chi phí thuận tiện cho việc tập hợp chi phí theo dịch vụ và xử lý thông tin chi phí theo cách ứng xử của chi phí phục vụ công tác quản trị Để theo dõi và đánh giá được hiệu quả từng dịch vụ phát sinh chi phí như các dịch vụ: MegaVNN, Fiber VNN, Gphone, Kênh thuê riêng, hạ tầng, MyTV, Tác giả đề xuất bổ sung thêm các mã sản phẩm dịch vụ thống kê để theo dõi chi phí phát sinh cho từng dịch vụ. 22 3.3.4. Các giải pháp về kiểm soát chi phí và ra quyết định Giải pháp 1: Thiết lập các Báo cáo phân tích chênh lệch giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế Để đánh giá trách nhiệm của các bộ phận trong việc thực hiện và kiểm soát chi phí sẽ dựa vào dự toán chi phí để làm chuẩn mực đối chiếu với chi phí thực tế cần thực hiện thiết lập báo cáo: - Bước 1: Lập dự toán điều chỉnh lại theo biến phí thực tế - Bước 2: Từ dự toán điều chỉnh lập bảng so sánh chi phí thực hiện Giải pháp 2: Đánh giá khả năng sinh lời của từng dịch vụ Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng dịch vụ, cần lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo sản phẩm. Chi phí thực hiện tổ chức thu thập t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_ke_toan_quan_tri_chi_phi_tai_vien_thong_dak.pdf
Tài liệu liên quan