Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm:
Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước; các phương thức kiểm soát cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử.
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước như thế nào; đánh giá lợi ích, vài trò của hoạt động này mang lại.
Thứ ba: Đề ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện về cơ sở lý luận, quy định của pháp luật cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử nói chung và tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông nói riêng.
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử - Từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mục nghiên cứu – trao đổi Tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 17-01-2017.
TS. Hoàng Minh Hội, tác giả bài viết cơ chế pháp lý kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước đối với chính quyền địa phương: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 11 (387), tháng 6-2019.
Phí Thành Chung, tác giả bài viết quyền tư pháp và một số nguyên tắc cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mục nghiên cứu – xây dựng pháp luật Tạp chí Tòa án nhân dân ngày 26-4-2018.
Những công trình nghiên cứu được xuất bản và bài viết đăng tải trên các tạp chí có uy tín nêu ở trên đã phân tích quá trình thực hiện các quyền cũng như lý do vì sao phải kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; lý giải vì sao các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) không đặt ra vấn đề kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực; các tác giả đã phân tích các ưu điểm, hạn chế của việc kiểm soát quyền lực nhà nước cũng như đưa ra các giải pháp để việc kiểm soát quyền lực nhà nước được hiệu quả. Tuy nhiên số đề tài và bài viết chuyên sâu liên quan đến hoạt động xét xử kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước lại có rất ít tác giả đề cập. Chính vì vậy đề tài mà tác giả chọn để viết luận văn vừa đảm bảo tính kế thừa, đồng thời đảm bảo tính mới, cấp thiết và hữu ích.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là tìm hiểu, xác định cơ sở lý luận, quy định của hệ thống pháp luật về kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. Nghiên cứu thực trạng kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại tỉnh Đăk Nông để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm:
Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước; các phương thức kiểm soát cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử.
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước như thế nào; đánh giá lợi ích, vài trò của hoạt động này mang lại.
Thứ ba: Đề ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện về cơ sở lý luận, quy định của pháp luật cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử nói chung và tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân từ phương thức giải quyết, xét xử các vụ án hành chính, dân sự, lao động, hình sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về kiểm soát cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp... Trong đó tác giả nêu vấn đề, đặt vấn đề sau đó đối chiếu, so sánh các quy định, các quan điểm, quan niệm, phân tích các điểm hợp lý, bất hợp lý nhằm đưa ra kết luận. Ở Chương II của Luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thống kê số liệu thụ lý, giải quyết các loại án; đưa ra các ví dụ là những vụ án cụ thể và phân tích những sai phạm chủ yếu để thấy được việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử được thực hiện như thế nào. Bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng phương pháp diễn giải, so sánh các quy định của pháp luật, nhất là pháp luật tố tụng; phân tích ưu điểm, hạn chế từ đó có các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp thực hiện tốt hơn việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử ở Chương III.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hoàn thiện khoa học pháp lý về vấn đề kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tác giả mong muốn đề tài có thể được sử dụng để phục vụ cho mục đích tìm hiểu nguyên nhân vì sao cần phải kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân. Hiệu quả hoạt động kiểm soát mang lại cũng như phục vụ cho những người có nhu cầu tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân.
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ
1.1 Những khái niệm có liên quan
1.1.1. Quyền lực và phân loại quyền lực
Quyền lực là việc sử dụng sức mạnh ý chí của người này tác động, kiểm soát ý chí, hành động của người khác, làm cho họ phục tùng mình, thực hiện hành vi theo những gì mình mong muốn để đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định.
1.1.2. Quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là cách thức mà nhà nước, thông qua các cơ quan trong hệ thống bộ máy của mình, bằng hệ thống pháp luật tác động lên xã hội để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Ở nước ta, nói quyền lực nhà nước chính là nói tới quyền lực của Nhân dân, mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, cũng đồng nghĩa với việc Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, là chủ thể trao quyền cho nhà nước.
Hiến pháp năm 2013 hiến định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3 Điều 2).
1.1.3. Cơ quan hành chính nhà nước
Theo quy định tại Điều 94 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”. Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và các cơ quan tương đương phòng.
1.1.4. Kiểm soát, kiểm soát quyền lực nhà nước và kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước
Kiểm soát là việc quan sát, xem xét, theo dõi, đánh giá một hoặc một số hoạt động nào đó nằm trong phạm vi quyền hạn của chủ thể có quyền, đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo các mục tiêu, chuẩn mực đã đặt ra.
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tổng thể các biện pháp để đảm bảo quyền lực nhà nước được thực hiện đúng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước là tổng thể các biện pháp để đảm bảo cho hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo đúng Hiến pháp và pháp luật, đạt được mục tiêu nhất định.
1.1.5. Hành vi vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền bị kiểm soát
Ở dạng vi phạm hành động gồm: Ban hành văn bản không đúng quy định của pháp luật; thực hiện hành vi vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ở dạng không hành động: thuộc trường hợp pháp luật quy định cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền phải ban hành văn bản hoặc thực hiện một, một số công việc nhất định nhưng không thực hiện.
1.1.6. Hoạt động xét xử
Hoạt động xét xử là hoạt động trọng tâm trong thực hiện quyền tư pháp, được hiểu là quá trình thụ lý, giải quyết các loại án bao gồm án dân sự, hình sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thụ lý, giải quyết các yêu cầu (gọi chung là việc dân sự) bao gồm yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
1.2 Vai trò và phương thức kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử
1.2.1. Vai trò của hoạt động xét xử trong kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước
Do thực hiện nhiều chức năng, được giao nhiều quyền hạn nên các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ dễ để xảy ra tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật. Để hạn chế vi phạm, đem lại sự công bằng cho các tổ chức, cá nhân cũng như phòng ngừa chung, tránh lặp lại sai phạm tương tự hoặc sai phạm khác, tác động vào ý thức tuân thủ pháp luật, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa thì cần thiết phải có sự kiểm soát quyền lực từ nhiều phía, không chỉ từ Quốc hội, Hội đồng nhân dân, nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước mà cần có sự kiểm soát từ hoạt động giải quyết, xét xử các loại án của Tòa án nhân dân. Đây là một cách thức kiểm soát có tính công khai, minh bạch cao.
1.2.2. Phương thức kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử
1.2.2.1. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử án hành chính
Quá trình thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành, các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền từ cấp Bộ và Bộ trưởng đến cấp xã; quyết định buộc thôi việc đối với công chức giữ chức vụ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể bị khởi kiện theo trình tự, thủ tục được quy định bởi Luật Tố tụng Hành chính.
1.2.2.2. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử án dân sự
Quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền xem xét hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền. Đây là các quyết định được ban hành để áp dụng một lần về một vấn đề cụ thể đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự mà khi giải quyết vụ việc dân sự Tòa án cần phải xem xét trong cùng vụ việc. Cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
1.2.2.3. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử án lao động
Khi viên chức nhận quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định cho thôi việc hay hoặc người lao động bị cơ quan hành chính nhà nước đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có đơn khởi kiện thì Tòa án thụ lý giải quyết bằng một vụ án lao động.
1.2.2.4. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử vụ án hình sự
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ chấp hành, điều hành, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự đối với các hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm tại chương các tội phạm tham nhũng và các tội phạm khác về chức vụ.
Chương 2:
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HAI CẤP TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1 Tình hình quản lý hành chính nhà nước tỉnh Đăk Nông và thực trạng các vi phạm phổ biến trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
2.1.1. Đặc thù kinh tế, xã hội tỉnh Đăk Nông
Tỉnh Đăk Nông được thành lập vào ngày 01-01-2004 theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26-11-2003 của Quốc hội trên cơ sở chia tách tỉnh Đăk Lăk. Nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, giáp các tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bình Phước và vương quốc Campuchia với 130km đường biên giới. Có 08 đơn vị hành chính cấp huyện; 71 đơn vị hành chính cấp xã, trung tâm tỉnh lỵ là thành phố Gia Nghĩa. Diện tích tự nhiên 650.927ha. Dân số toàn tỉnh đạt 622.168 người, cơ cấu dân tộc đa dạng, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 65,5%, M’Nông chiếm 9,7%, còn lại các dân tộc khác như Tày, Thái, Ê Đê, Nùng...
2.1.2. Tình hình quản lý hành chính nhà nước tại tỉnh Đăk Nông
2.1.1.1. Về quản lý giáo dục
2.1.1.2. Về quản lý y tế
2.1.1.3. Về quản lý đất đai
2.1.1.4. Về quản lý kinh tế
2.1.1.5. Về quản lý ngân sách
2.1.3. Thực trạng các vi phạm phổ biến trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
2.1.3.1. Vi phạm trong hoạt động quản lý đất đai
Sau khi thành lập tỉnh năm 2004, việc thu hồi đất để triển khai các dự án xây dựng trụ sở cơ quan, khu thương mại, chợ, công viên, hồ nhân tạo, vành đai hồ ... là việc làm cần thiết nhưng dẫn đến một số nơi giá đất tăng mạnh. Đối với những dự án do nhà nước thu hồi xảy ra nhiều trường hợp không đảm bảo đúng quy trình, đối tượng; nhiều sai sót trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2.1.3.2. Vi phạm trong hoạt động quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Trong quá trình hoạt động, một số cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có sai phạm trong việc sa thải, chấm dứt hợp đồng đối với công chức, viên chức, người lao động và bị khởi kiện.
2.1.3.3. Vi phạm trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
Một số công chức, viên chức có xu hướng thoái thác công việc khi người dân đến liên hệ giải quyết công việc; từ chối hoặc gây khó khăn khi nhận đơn hoặc không thực hiện công việc lẽ ra thuộc thẩm quyền của mình.
2.1.3.4. Vi phạm trong quản lý tài chính, ngân sách; quản lý, sử dụng tài sản công
Những vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách; quản lý và sử dụng tài sản công không chỉ diễn ra trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Đăk Nông mà là tình trạng phổ biến chung trong cả nước cũng như trên thế giới.
2.1.3.5. Vi phạm trong hoạt động đầu tư, xây dựng
Các vi phạm chủ yếu như chỉ định nhà thầu không đủ khả năng, rút ruột công trình dẫn đến công trình vừa hoàn thành đã phải sửa chữa hoặc không vận hành được; cấp phép cho những đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện, cấp phép xây dựng ở những khu vực không được cấp phép.
2.2. Thực trạng hoạt động xét xử án hành chính các vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền
2.2.1. Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính giai đoạn 2014-2019
Bảng 2.1 Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm và phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông từ năm 2014-2019
Năm
Thụ lý sơ thẩm (Vụ)
Giải quyết (Vụ)
Tỷ lệ
Thụ lý phúc thẩm (Vụ)
Giải quyết (Vụ)
Tỷ lệ
So sánh thụ lý năm trước
2014
3
3
100%
4
4
100%
0
2015
6
6
100%
30
30
100%
Tăng 29
2016
8
8
100%
9
9
100%
Giảm 19
2017
52
47
90,38%
7
7
100%
Tăng 42
2018
110
99
90%
0
0
100%
Tăng 51
2019
99
81
81,82%
1
1
100%
Giảm 11
Bảng 2.2 Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm tại Tòa án nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Đăk Nông từ năm 2014-2019
Năm
Thụ lý (Vụ)
Giải quyết (Vụ)
Tỷ lệ
So sánh thụ lý năm trước
Đối thoại thành (Vụ)
2014
32
29
90,6%
Tăng 01
2015
34
29
85,3%
Tăng 02
2016
29
27
93,1%
Giảm 02
01
2017
20
13
65%
Giảm 09
05
2018
16
16
100%
Giảm 04
2019
16
15
93,75%
Bằng
2.2.2. Quy trình thụ lý
2.2.3. Thực trạng giải quyết xét xử
Trong số các vụ án hành chính do Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông thụ lý, giải quyết giai đoạn 2014-2019, đối tượng khởi kiện chủ yếu là quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai. Người bị kiện chủ yếu là Ủy ban nhân dân cấp huyện và thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân tỉnh.
Khó khăn trong giải quyết các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là việc triệu tập người bị kiện đến Tòa án để tham gia tố tụng.
2.3. Thực trạng hoạt động xét xử án dân sự các vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền
2.3.1. Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự giai đoạn 2014-2019
Bảng 2.3 Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông từ năm 2014-2019
Năm
Thụ lý sơ thẩm (Vụ)
Giải quyết (Vụ)
Tỷ lệ
Thụ lý phúc thẩm (Vụ)
Giải quyết (Vụ)
Tỷ lệ
So sánh thụ lý năm trước
2014
2
2
100%
73
73
100%
0
2015
0
0
100%
57
56
98,2%
Tăng 18
2016
0
0
100%
77
77
100%
Tăng 20
2017
18
13
72,22%
81
78
96,3%
Tăng 22
2018
65
32
49,23
101
95
94,06%
Tăng 67
2019
73
48
65,75%
99
98
98,99
Tăng 6
Bảng 2.4 Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự sơ thẩm tại Tòa án nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Đăk Nông từ năm 2014-2019
Năm
Thụ lý (Vụ)
Giải quyết (Vụ)
Tỷ lệ
So sánh thụ lý năm trước
2014
1.288
1.194
92,7%
2015
1.073
965
90%
Tăng 215
2016
1.325
1.191
89,89%
Tăng 252
2017
1.247
1.055
84,6%
Giảm 78
2018
1.761
1.474
83,7%
Tăng 514
2019
1.940
1.486
76,6%
Tăng 179
2.3.2. Quy trình thụ lý
2.3.2. Thực trạng giải quyết, xét xử án dân sự có liên quan đến yêu cầu hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
Ngay sau khi LTTHC năm 2015 có hiệu lực, số lượng vụ án dân sự có yêu cầu hủy quyết định cá biệt, mà chủ yếu là yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý, đang giải quyết phải chuyển đến Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông giải quyết tăng đột biến. Dẫn đến Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thực hiện xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá tài sản quá tải, thời hạn giải quyết án kéo dài, số lượng án tạm đình chỉ tăng cao.
2.4. Thực trạng hoạt động xét xử án hình sự đối với người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
2.4.1. Số liệu thụ lý, giải quyết án hình sự giai đoạn 2014-2019 của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông
Bảng 2.5. Số liệu thụ lý, giải quyết án hình sự tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông từ năm 2014-2019
Năm
Thụ lý
(Vụ)
Thụ lý
(Bị cáo)
Đã giải quyết (vụ)
Đã giải quyết (bị cáo)
Tỷ lệ giải quyết
Số vụ so với năm trước (vụ)
2014
795
1.668
778
1.640
97,9%
Giảm 94
2015
942
2.072
929
2.044
98,6%
Tăng 147
2016
868
1.887
855
1.867
98,5%
Giảm 74
2017
822
1.762
812
1.721
98,78%
Giảm 46
2018
915
2.126
889
1.996
97,16%
Tăng 93
2019
804
1.712
787
1.659
97,89%
Giảm 111
2.4.2. Quy trình thụ lý
2.4.3. Thực trạng giải quyết, xét xử án hình sự, chủ thể đặc biệt là người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Đăk Nông
Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước bị kết án đa số về tội “Nhận hối lộ” theo quy định tại Điều 354 của BLHS, tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” theo quy định tại Điều 356 của BLHS, tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” theo quy định tại Điều 365 của BLHS, tội “Tham ô tài sản” quy định tại Điều 353 của BLHS.
2.3 Đánh giá chung về một số quy định của pháp luật tố tụng
2.3.1. Quy định của Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 liên quan đến việc thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án có đương sự là cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền
2.3.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Về việc ủy quyền tham gia vụ án: Khắc phục hạn chế của Điều 54 LTTHC năm 2010, đảm bảo không ủy quyền cho người không đủ thẩm quyền quyết định một hoặc một số vấn đề khi tham gia tố tụng tại Tòa án, làm kéo dài thời gian giải quyết các vụ án.
Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại: Đảm bảo có được sự công bằng trong việc tiếp cận các tài liệu, chứng cứ; đem lại sự công bằng nhất định trong đánh giá chứng cứ để nhìn nhận sự việc.
2.3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
Về việc ủy quyền tham gia vụ án: Sau một thời gian áp dụng Điều 60 của LTTHC, Tòa án gặp khó khăn trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính do Chủ tịch UBND hoặc người đại diện theo ủy quyền là Phó Chủ tịch UBND có rất nhiều công việc phải giải quyết, tham gia rất nhiều cuộc họp, đi công tác nhiều địa phương nên không thể tham gia các phiên đối thoại, phiên tòa.
Về thẩm quyền: Gần như Tòa án nhân dân cấp huyện không còn thụ lý, giải quyết án hành chính, trái với chủ trương tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện.
Về quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ: Việc trao đổi tài liệu gần như không thực hiện được mặc dù luật có quy định. Ít đương sự thực hiện nghĩa vụ thông báo.
2.3.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 liên quan đến việc thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án có đương sự là cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền
2.3.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Quy định mới tránh trường hợp Tòa án từ chối thụ lý với lý do không thấy được rõ ràng quyết định cá biệt trái pháp luật. Khắc phục được việc cần phải có yêu cầu mới giải quyết như quy định tại Điều 32a BLTTDS 2004.
2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Trong vụ án dân sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền có quyền tự mình tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho bất kỳ ai tham gia tố tụng, chỉ cần đảm bảo điều kiện cần thiết về người được ủy quyền theo quy định của BLTTDS và BLDS.
Chương 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
3.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động xét xử
Pháp luật tố tụng cần có sự thay đổi theo hướng thực sự tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện. Tránh trường hợp như hiện nay, Tòa án nhân dân các huyện rất ít giải quyết án hành chính nên kinh nghiệm giải quyết sẽ hạn chế, lãng phí nguồn nhân lực, làm cho Thẩm phán sơ cấp thiếu tự tin khi thực hiện nhiệm vụ. Về luật nội dung cần đầy đủ, rõ ràng, đơn nghĩa. Hạn chế tối đa văn bản dưới luật hướng dẫn luật, được các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng nhưng lại trái tinh thần điều luật.
Hệ thống pháp luật cần có quy định cụ thể việc kiểm soát quyền lực, kiểm soát như thế nào, ở mức độ nào. Khi có vi phạm xảy ra thì các Tòa án nhân dân phải thực hiện các công việc gì, kiến nghị với ai, cách thức xử lý ra sao. Như hiện nay, Tòa án nhân dân gần như bị động, chỉ khi có yêu cầu khởi kiện, khi đã có quyết định truy tố mới giải quyết và gần như chỉ tuyên án mà không có cách thức kiến nghị với người có thẩm quyền để ngăn chặn những hành vi tương tự hoặc quá trình giải quyết nhận thấy có những sai phạm tương tự nhưng không có cơ chế để xử lý.
3.2. Thực hiện tốt các yêu cầu về cải cách tư pháp
Từ nội lực, Tòa án cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, khoa học; các quy định trong hệ thống cần thống nhất, đơn giản, dễ hiểu; nhân sự tuyển chọn là những người vừa có đức, vừa có tài, có sự công tâm, chính trực; các yếu tố hỗ trợ, các bộ phận hỗ trợ cần nhanh chóng, chính xác.
Từ bên ngoài, cách nhìn nhận về Tòa án cần thay đổi so với trước đây, quan niệm xem hệ thống Tòa án như một bộ, ngành đã không còn phù hợp, từ đó có điều chỉnh về ngân sách, nguồn lực, các hệ thống bổ trợ tư pháp đầy đủ, chặt chẽ thì các bản án, quyết định của Tòa án mới thật sự là thước đo của công lý, đem lại sự công bằng cho xã hội.
Để tiếp tục cải cách tư pháp hiệu quả, hiệu lực cao, đòi hỏi hệ thống Tòa án ngoài những công việc đã thực hiện và đạt được thành tích cao vừa qua, còn phải tuân thủ nghiêm túc sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Tòa án. Tập trung sắp xếp bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chú trọng xây dựng nguồn nhân lực chất lượng; đề cao kỷ cương, kỷ luật công vụ; công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật; tổng kết thực tiễn xét xử; phát triển án lệ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin...
3.3. Nâng cao tính độc lập trong hoạt động xét xử
Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thì tùy tính chất, mức độ mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, thực tế việc can thiệp vào quá trình giải quyết vụ án có thể thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau. Để tính độc lập trong hoạt động giải quyết, xét xử được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định cần thiết phải có quy định phù hợp về mặt Đảng và việc phân bổ ngân sách với cơ chế đặc thù của hoạt động xét xử.
3.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của người thi hành công vụ
Để nâng cao được năng lực, trách nhiệm của người thi hành công vụ, trước tiên phải tuyển chọn được nhân sự vừa có đức, vừa có tài. Việc tuyển chọ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_kiem_soat_cac_co_quan_hanh_chinh_nha_nuoc_t.docx