Tóm tắt Luận văn Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam

MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH TIẾT TĂNG

NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ "LỢI DỤNG

CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN" ĐỂ PHẠM TỘI TRONG

LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM7

1.1. Khái niệm, đặc điểm của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm

hình sự và phân biệt tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự với

các tình tiết khác có liên quan7

1.1.1. Khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 7

1.1.2. Đặc điểm của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 13

1.1.3. Phân biệt các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự với các

tình tiết khác có liên quan của vụ án15

1.2. Khái niệm, đặc điểm của tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn

và sự cần thiết quy định tình tiết lợi dụng chức vụ quyền hạn là

tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam21

1.2.1. Khái niệm chức vụ, quyền hạn và người có chức vụ, quyền hạn 21

1.2.2. Khái niệm lợi dụng chức vụ, quyền hạn và các hình thức lợi

dụng chức vụ, quyền hạn30

1.2.3. Phân biệt lợi dụng chức vụ, quyền hạn và lạm dụng chức vụ

quyền hạn35

1.2.4. Phân biệt khái niệm chức vụ, quyền hạn trong tình tiết tăng

nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ quyền hạn để

phạm tội" với khái niệm chức vụ, quyền hạn trong các tội

phạm về chức vụ quy định tại Chương XXI Bộ luật hình sự38

1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc quy định tình tiết lợi dụng

chức vụ, quyền hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách

nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam40

1.3.1. Sự cần thiết của việc quy định tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền

hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong

Luật hình sự Việt Nam40

1.3.2 Ý nghĩa của việc quy định tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền

hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong

Luật hình sự Việt Nam46

Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH

NHIỆM HÌNH SỰ "LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN

HẠN" ĐỂ PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ

VIỆT NAM50

2.1. Khái quát vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội

trong pháp luật hình sự Việt Nam50

2.1.1. Khái quát lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam 50

2.1.2. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội trong pháp

luật hình sự Việt Nam thời phong kiến (trước năm 1945)52

2.1.3. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội trong các văn

bản pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi Bộ

luật hình sự 1985 ra đời56

2.1.4. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội trong Bộ luật

hình sự Việt Nam năm 198561

2.1.5. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội trong Bộ luật

hình sự Việt Nam năm 199963

2.2. Quy định của bộ luật hình sự việt nam năm 1999 về tình tiết

tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn"64

2.2.1. Sự thể hiện tình tiết tăng nặng "lợi dụng chức vụ, quyền hạn"

với tư cách là tình tiết tăng nặng chung quy định tại Phần

chung Bộ luật hình sự năm 199965

2.2.2. Sự thể hiện tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" với tư cách

là tình tiết tăng nặng định khung, tình tiết định tội quy định tại

Phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 199967

2.3. So sánh với bộ luật hình sự nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa 72

Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NHẰM HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CỦA TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG "LỢI DỤNG

CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN" ĐỂ PHẠM TỘI75

3.1. Thực tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi

dụng chức vụ, quyền hạn"75

3.2. Những tồn tại, hạn chế trong áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm

hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" và nguyên nhân của nó89

3.3. Một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp

dụng quy định về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi

dụng chức vụ, quyền hạn"95

3.3.1. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định về tình tiết

tăng nặng "lợi dụng chức vụ, quyền hạn"95

3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tình

tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn"98

KẾT LUẬN 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

pdf13 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp luật hình sự về vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu quy định tại phần chung, cụ thể là điểm c khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự quy định vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng nói chung, các quy định về vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng định khung tại một số tội phạm cụ thể quy định tại phần riêng của Bộ luật hình sự và thực tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng lợi dụng chức vụ, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng trong thời gian từ năm 2000 đến khi luận văn hoàn thành. 6. Những đóng góp mới của luận văn Đây là công trình khoa học đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng. Luận văn nghiên cứu toàn diện và có hệ thống vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng nói chung và tình tiết tăng nặng định khung tại một số tội phạm cụ thể, nghiên cứu thực tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng này từ đó đề ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng tình tiết tăng nặng này trong quá trình quyết định hình phạt của cơ quan tiến hành tố tụng. Trong luận văn này, lần đầu tiên: - Có sự nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về khái niệm chức vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phân biệt các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn. So sách để chi ra điểm giống và khác nhau giữa lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng nói chung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự với lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng định 9 10 khung quy định tại một số tội phạm cụ thể cũng như phân biệt giữa lợi dụng chức vụ, quyền hạn với tư cách là tình tiết tăng nặng với lợi dụng chức vụ, quyền hạn với tư cách là tình tiết định tội trong nhóm các tội phạm về chức vụ. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội với tư cách là tình tiết tăng nặng của các cơ quan tiến hành tố tụng trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến khi luận văn hoàn thành. - Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự và hướng dẫn áp dụng quy định về tình tiết tăng nặng "lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội". 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn sau đây: - Ý nghĩa lý luận: Với các kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn có giá trị tham khảo hữu ích cho cán bộ làm công tác thực tiễn áp dụng pháp luật, cán bộ làm công tác nghiên cứu và cán bộ giáo viên, sinh viên các trường Đại học. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần thiết thực trong việc nâng cao nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, tội phạm về chức vụ quyền hạn nói riêng trong điều kiện tình hình mới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" để phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Quy định về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" để phạm tội trong luật hình sự Việt Nam. Chương 3: Thực tiễn áp dụng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" để phạm tội. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ "LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN" ĐỂ PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, đặc điểm của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và phân biệt tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự với các tình tiết khác có liên quan 1.1.1. Khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự * Khái niệm trách nhiệm hình sự Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý của việc phạm tội, là sự phản ứng của Nhà nước đối với tội phạm. Nội dung của trách nhiệm hình sự chính là các biện pháp cưỡng chế của nhà nước bao gồm: hình phạt, biện pháp tư pháp và án tích. * Khái niệm tình tiết hình sự Tình tiết hình sự là những biểu hiện của tội phạm bao gồm những biểu hiện của hành vi phạm tội, những điều kiện, đặc điểm của người phạm tội, những hoàn cảnh, tình huống, đối tượng, hậu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện tội phạm qua đó phản ánh tính nguy hiểm của tội phạm, trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Căn cứ vào các biểu hiện của tội phạm có thể phân loại tình tiết hình sự thành: Tình tiết thuộc mặt khách quan; Tình tiết thuộc khách thể; Tình tiết thuộc mặt chủ quan; Tình tiết thuộc chủ thể Căn cứ về ý nghĩa và tầm quan trọng của mỗi tình tiết đối với các trường hợp phạm tội cụ thể ta có thể chia ra làm các tình tiết cơ bản sau: Tình tiết định tội; Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. * Khái niệm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm của một hành vi phạm tội cụ thể tăng lên và là một trong các căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo hướng nghiêm khắc hơn. 11 12 1.1.2. Đặc điểm của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự - Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chỉ làm tăng lên mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cụ thể chứ nó không làm thay đổi được tính chất của tội phạm đó. - Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nhất thiết phải được ghi nhận trong Bộ luật hình sự, - Nếu một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định là tình tiết định tội, tức nó làm thay đổi tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thì khi quyết định hình phạt Tòa án không được sử dụng nó với ý nghĩa là tình tiết tăng nặng nữa. - Khi một tình tiết tăng nặng đã sử dụng để định khung hình phạt tăng nặng (tức coi nó là tình tiết tăng nặng định khung) thì không coi là tình tiết tăng nặng chung nữa - Khi áp dụng các tình tiết tăng nặng phải xác định ý thức chủ quan hay là lỗi của người phạm tội đối với tình tiết tăng nặng đó. - Trong vụ án có đồng phạm, tình tiết tăng nặng xảy ra với người phạm tội nào thì Tòa án chỉ được phép áp dụng đối với người phạm tội đó. 1.1.3. Phân biệt các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự với các tình tiết khác có liên quan của vụ án * Phân biệt tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Điểm giống nhau giữa hai loại tình tiết này là chúng đều là căn cứ để tòa án quyết định hình phạt, chúng đều được phân ra làm 02 nhóm là nhóm được quy định trong phần chung và nhóm quy định trong phần các tội phạm. Sự khác nhau của hai nhóm tình tiết này thể hiện ở một số khía cạnh sau: - Tác dụng ngược chiều đến trách nhiệm hình sự: Các tình tiết tăng nặng làm tăng lên mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, là ăn cứ để Tòa án tăng hình phạt, ngược lại tình tiết giảm nhẹ lại làm giảm mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, là căn cứ để Tòa án giảm nhẹ hình phạt - Về tác động của tình tiết đến trách nhiệm hình sự: Khi một hành vi phạm tội cụ thể có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì dù có bao nhiêu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đi chăng nữa cũng không được tăng hình phạt quá giới hạn một khung hình phạt. Tuy nhiên đối với tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự lại cho phép phá vỡ giới hạn tối thiểu của khung hình phạt. - Về quy tắc vận dụng các tình tiết: Tòa án chỉ được áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đã được quy định trong bộ luật hình sự để quyết định hình phạt nhưng có thể áp dụng các tình tiết khác không được quy định trong bộ luật hình sự là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhưng phải nhận định trong bản án. - Về vị trí được quy định của các tình tiết: Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chỉ được quy định duy nhất trong Bộ luật hình sự còn tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự còn được quy định trong các văn bản dưới luật như tại điểm c, mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ- HĐTP và trong nhận định của bản án coi các tình tiết khác làm tình tiết giảm nhẹ. * Phân biệt tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết định tội Tình tiết định tội là các tình tiết hình sự dùng để mô tả một loại tội, là căn cứ để phân biệt loại tội này với loại tội khác vì thế sự xuất hiện của nó làm thay đổi tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự cũng là các tình tiết hình sự nhưng sự xuất hiện của nó chỉ làm thay đổi mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, cụ thể là làm tăng lên mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, không làm thay đổi tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội như các tình tiết định tội. Về mặt hình thức các tình tiết định tội được phản ánh trong các cấu thành tội phạm cơ bản trong phần các tội phạm của Bộ luật hình sự. Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự lại được quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự (phần chung của bộ luật hình sự) và quy định tại các cấu thành tăng nặng của các tội danh tại phần các tội phạm của Bộ luật hình sự. 13 14 1.2. Khái niệm, đặc điểm của tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn và sự cần thiết quy định tình tiết lợi dụng chức vụ quyền hạn là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam 1.2.1. Khái niệm chức vụ, quyền hạn và người có chức vụ, quyền hạn Khái niệm người có chức vụ, quyền hạn được hiểu như sau: Tất cả những cá nhân có một vị trí công việc do bổ nhiệm, bầu cử, ký hợp đồng hoặc hình thức khác, từ đó cá nhân đó có được những quyền hạn để thực hiện những nhiệm vụ nhất định liên quan đến kợi ích cộng đồng hoặc cá nhân được cơ quan tổ chức nói chung ủy quyền thực hiện nhiệm vụ và trao quyền để thực hiện nhiệm vụ và nhiệm vụ này có liên quan đến lợi ích cộng đồng thì đều coi là có chức vụ, quyền hạn. Chúng ta cần phân biệt giữa khái niệm chức vụ, quyền hạn và khái niệm nghề nghiệp. Những người do đặc thù nghề nghiệp nên cũng được giao thực hiện công vụ nhất định và có những quyền hạn nhất định nhưng các quyền này do đặc thù nghề nghiệp của họ mang lại cho họ chứ không phải do nhà nước, các cơ quan tổ chức trao cho họ nên khi họ lợi dụng để phạm tội thì coi là lợi dụng nghề nghiệp, không bị coi là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. Tuy nhiên trong trường hợp do nghề nghiệp nhưng lại được cơ quan tổ chức giao quyền để thực hiện công vụ và lợi dụng để phạm tội thì phải bị coi là lợi dụng chức vụ, quyền hạn. 1.2.2. Khái niệm lợi dụng chức vụ, quyền hạn và các hình thức lợi dụng chức vụ, quyền hạn * Về khái niệm niệm lợi dụng chức vụ, quyền hạn Khái niệm: "Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là tội phạm xảy ra do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi phạm tội đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ. Nếu không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện phạm tội; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện tội phạm một cách dễ dàng". * Về các hình thức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, có thể phân chia như sau: - Ở góc độ hình thức: Có thể chia việc "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" thành hai dạng là hành động và không hành động. - Ở góc độ cách thức thực hiện hành vi: có thể chia việc "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" thành 03 dạng sau: + Trực tiếp người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm những công việc thuộc chức trách, công vụ được giao với ý đồ phạm tội. + Thông qua cấp dưới hoặc tập thể để hợp pháp hóa các hành vi, quyết định theo ý đồ phạm tội. + Dùng uy tín, ảnh hưởng do chức vụ, quyền hạn của mình tác động đến những người khác hoặc người có chức vụ khác để họ làm những việc theo ý đồ phạm tội của mình. 1.2.3. Phân biệt lợi dụng chức vụ, quyền hạn và lạm dụng chức vụ quyền hạn Khái niệm lạm dụng chức vụ, quyền hạn là trường hợp người có quyền hạn sử dụng quá mức quyền hạn của mình, người có chức vụ có hành vi sử dụng quá mức quyền hạn mà chức vụ của mình được phép theo quy định pháp luật. Các hành vi vượt quá quyền hạn của mình trong công tác như: làm một việc thuộc chức năng, quyền hạn của người có chức vụ, quyền hạn cấp trên; làm một việc thuộc chức năng, quyền hạn của người có chức vụ, quyền hạn ở ngành khác; làm một việc thuộc chức năng, thẩm quyền của tập thể. Còn lợi dụng chức vụ quyền hạn là người có chức vụ, quyền hạn đã sử dụng chức vụ, quyền hạn như một lợi thế, một phương thức, thủ đoạn, công cụ phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội. Trong đó lợi dụng chức vụ là nói đến bao gồm cả lợi dụng uy tín của chức vụ và lợi dụng quyền hạn mà chức vụ đó có được để phạm tội. Từ đây lại phát sinh một khía cạnh nữa là nếu một người lạm dụng chức vụ để phạm tội thì chúng ta xử lý như thế nào. 1.2.4. Phân biệt khái niệm chức vụ, quyền hạn trong tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội" với khái niệm chức vụ, quyền hạn trong các tội phạm về chức vụ quy định tại Chương XXI Bộ luật hình sự Khái niệm chức vụ, quyền hạn trong các tội phạm về chức vụ được quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự và gắn liền với khái niệm "công vụ" tức gắn với quyền lực nhà nước. 15 16 Khái niệm chức vụ, quyền hạn trong tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội" lại gắn với khái niệm lợi ích công cộng tức không chỉ gắn với khái niệm quyền lực công mà có cả quyền lực tư. 1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc quy định tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam 1.3.1. Sự cần thiết của việc quy định tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam Thứ nhất, tính chất nguy hiểm cao của việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. So với những trường hợp phạm tội thông thường, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là hành vi có tính nguy hiểm cao hơn. Ngoài gây thiệt hại cho những khách thể tương ứng (như quyền tự do thân thể, quyền sở hữu), việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội còn ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động quản lý lãnh đạo, chỉ huy của các cơ quan, tổ chức mà người phạm tội là thành viên. Thứ hai, khả năng che giấu hành vi phạm tội. Thứ ba, khó khăn phức tạp trong việc xử lý. Thứ tư, hậu quả của hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội thường nghiêm trọng, dễ xảy ra, khó phòng ngừa. 1.3.2. Ý nghĩa của việc quy định tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật hình sự năm 1999, khi quyết định hình phạt, Tòa án không chỉ căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội mà còn phải căn cứ vào các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Như vậy luật quy định các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong các căn cứ cần thiết để Tòa án xem xét khi quyết định hình phạt. Vậy ý nghĩa cơ bản của việc quy định tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam là để Tòa án làm căn cứ quyết định hình phạt theo hướng tăng nặng thêm. Chương 2 QUY ĐỊNH VỀ TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ "LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN" ĐỂ PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 2.1 Khái quát vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam 2.1.1. Khái quát lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam - Pháp luật hình sự Việt Nam thời kỳ trước năm 1945 Có Bộ luật Hình thư (nhà Lý), Bộ quốc triều thông lễ (nhà Trần), Bộ quốc triều hình luật (nhà Lê), Bộ luật Gia Long hay còn gọi là Hoàng Việt luật lệ (nhà Nguyễn). - Pháp luật hình sự Việt Nam thời kỳ từ năm 1945 đến trước khi Bộ luật hình sự năm 1985 ra đời Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1955,hình thức chủ yếu của pháp luật hình sự giai đoạn này là các Sắc lệnh của Chủ tịch chính phủ và các thông tư của Thủ tướng Chính phủ quy định về các tội phạm cụ thể và chế tài tương ứng. Giai đoạn từ năm 1955 đến 1985 hình thức chủ yếu của pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn này là Luật của Quốc hội, pháp lệnh của ủy ban thường vụ Quốc hội, Sắc lệnh của chủ tịch nước, Nghị định của chính phủ. Ngoài ra các hướng dẫn áp dụng của các cơ quan có thẩm quyền đặc biệt là Tòa án Tối cao cũng là văn bản áp dụng pháp luật hình sự. - Bộ luật hình sự năm 1985 - Bộ luật hình sự năm 1999 2.1.2. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam thời phong kiến (trước năm 1945) Trong xã hội phong kiến Việt Nam, việc đấu tranh phòng, chống các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội đã được đặt ra để bảo vệ chế 17 18 độ và Bộ máy nhà nước phong kiến đương thời. Tuy nhiên nhìn dưới góc độ phát triển chung của pháp luật thì các quy định về vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội còn có nhiều hạn chế nhất định mới chỉ quy định ở một số hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội cụ thể, quy định một số tội phạm cụ thể và chủ yếu bảo vệ đặc quyền của giai cấp địa chủ phong kiến. Pháp luật hình sự thời kỳ này chưa đặt ra vấn đề coi lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội như là tình tiết tăng nặng hình phạt ở tất cả các tội phạm. 2.1.3. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội trong các văn bản pháp luật hình sự Việt nam từ năm 1945 đến trước khi Bộ luật hình sự 1985 ra đời Văn bản pháp luật hình sự trong thời kỳ này còn có những hạn chế nhất định. Các tội có yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn được quy định một cách đơn giản, gộp nhiều tội, các dấu hiệu cầu thành tội phạm chưa được quy định một cách cụ thể. Tuy bước đầu đã coi yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn là tình tiết tăng nặng định khung trong một số tội phạm và là tình tiết tăng nặng nói chung nhưng giới hạn áp dụng còn hạn chế, chưa áp dụng chung cho tất cả các tội phạm. Tuy nhiên cũng phải khẳng định các văn bản pháp luật hình sự thời kỳ này đã phản ánh được thực tế khách quan của đất nước. Các quy định của pháp luật hình sự về tội phạm có yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn và việc bước đầu quy định lợi dụng chức vụ, quyền hạn là tình tiết tăng nặng đã có ý nghĩa xã hội sâu sắc, có vai trò quan trọng trong việc đấu tranh phòng chống và hạn chế các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn xâm phạm uy tín, hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. 2.1.4. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 Bộ luật hình sự năm 1985 ngay tại điều 3 về nguyên tắc xử lý đã quy định nghiêm trị đối với hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. Đây thể hiện đường lối xử lý nghiêm khắc của nhà nước đối với các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. Là bước đầu nhận thức phải coi lợi dụng chức vụ, quyền hạn là tình tiết tăng nặng khi quyết định hình phạt. Đây là lần đầu tiên khái niệm tội phạm chức vụ, khái niệm người có chức vụ được quy định trong luật hình sự Việt Nam. Các tội phạm có yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn quy định ở chương các tội phạm về chức vụ. Yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn được coi là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt trong một số cấu thành tội phạm Trải qua 4 lần sửa đổi, tại lần sửa đổi bổ sung thứ 4 ngày 10/5/1997, tình tiết lợi dụng chức vụ để phạm tội mới được quy định là tình tiết tăng nặng nói chung tại điểm c khoản 1 điều 39. Tuy nhiên điểm c khoản Điều 39 đưa ra khái niệm lợi dụng chức vụ cao chứ không phải là lợi dụng chức vụ, quyền hạn. 2.1.5. Vấn đề lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định nguyên tắc xử lý nghiêm trị đối với hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội và dành một chương XXI quy định các tội phạm về chức vụ. Vấn đề coi lợi dụng chức vụ, quyền hạn như là tình tiết tăng nặng định khung ở một số tội danh và là tình tiết tăng nặng nói chung tại điểm c khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, quy định của Bộ luật hình sự 1999 đã thể hiện triệt để hơn Bộ luật hình sự năm 1985: thay vì chỉ coi lợi dụng chức vụ "cao" để phạm tội là tình tiết tăng nặng thì nay đã quy định việc lợi dụng chức vụ phạm tội "nói chung" được coi là tình tiết tăng nặng, ngoài ra việc lợi dụng quyền hạn để phạm tội cũng bị coi là tình tiết tăng nặng. 2.2. Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" Trong Bộ luật hình sự năm 1999, tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" được quy định là tình tiết tăng nặng nói chung tại điểm c khoản 1 Điều 48 trong phần chung và được quy định là tình tiết tăng nặng định khung tại 32 tội danh tại phần các tội phạm. 2.2.1. Sự thể hiện tình tiết tăng nặng "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" với tư cách là tình tiết tăng nặng chung quy định tại Phần chung Bộ luật hình sự năm 1999 Theo điểm c khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự năm 1999 thì tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" là tình tiết tăng nặng nói chung. Với ý nghĩa này 19 20 các nhà làm luật nhấn mạnh tính chất nguy hiểm cao của việc "lợi dụng chức vụ, quyền hạn". Bất cứ hành vi "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" nào cũng phải tăng nặng trách nhiệm hình sự. Nó cho thấy có một sự thay đổi nhận thức của các nhà làm luật nước ta về tính chất nguy hiểm của việc "lợi dụng chức vụ, quyền hạn". 2.2.2. Sự thể hiện tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" với tư cách là tình tiết tăng nặng định khung, tình tiết định tội quy định tại Phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 1999 * Dấu hiệu định khung hình phạt: Xuất phát từ tính chất của hành vi "lợi dụng chức vụ, quyền hạn", các nhà làm luật nước ta xác định yếu tố "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" là tình tiết tăng nặng định khung ở một số tội ở phần các tội phạm của Bộ luật hình sự năm 1999. Cụ thể có 32 tội danh có quy định tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" là tình tiết tăng nặng định khung. * Tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" là dấu hiệu định tội tức nằm trong cấu thành cơ bản của một số tội danh. Ở các tội danh này tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" làm thay đổi bản chất của hành vi phạm tội. Nếu một hành vi mà không có yếu tố "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" thì sẽ không thuộc cấu thành của bất cứ tội nào trong các tội danh đó. Đối với các tội danh này chúng ta không được phép áp dụng tình tiết tăng nặng "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" 2.3. So sánh với Bộ luật hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Tại Điều 62 của Bộ luật hình sự Trung Quốc quy định khi có các tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ được quy định trong bộ luật này thì người phạm tội bị áp dụng một hình phạt trong phạm vi khung hình phạt mà điều luật quy định. Như vậy nội dung của các điều luật đã thể hiện một trong những căn cứ khi quyết định hình phạt là các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ. Tuy nhiên trong phần chung của Bộ luật hình sự Trung Quốc không quy định cụ thể có bao nhiêu tình tiết tăng nặng và tình tiết tăng nặng là gì, ở đâu mà chỉ nêu khi có tình tiết tăng nặng thì phải áp dụng hình phạt ở khung tương ứng quy định trong bộ luật. Như vậy Bộ luật hình sự Trung Quốc không quy định về các tình tiết tăng nặng cũng như tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" nói riêng đối với tất cả các tội phạm tại phần chung như quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự Việt Nam. Bộ luật hình sự Trung Quốc chỉ quy định tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như là tình tiết tăng nặng định khung ở các tội danh cụ thể quy định tại phần các tội phạm. Tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" được quy định chủ yếu là với tư cách tình tiết định tội ở một số tội danh ở một số chương nhưng chủ yếu ở các tội danh tại ba chương là: Chương VIII - Tội tham ô, hối lộ; Chương IX - Tội không làm tròn trách nhiệm; Chương X - Tội vi phạm chức trách quân nhân. Tình tiết "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" được chỉ quy định là với tư cách tình tiết tăng nặng tại 04 tội danh cụ thể là: Điều 245; Điều 259; Điều 307; Điều 349 Bộ luật hình sự Trung Quốc. Chương 3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG "LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN" ĐỂ PHẠM TỘI 3.1. Thực tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "lợi dụng chức vụ, quyền hạn" Theo số liệu thống kê của toàn ngành T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfat_hinh_su_viet_nam_9498_1946587.pdf
Tài liệu liên quan