Phát triển nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính nhà nước là
món quà vô giá nhằm tạo ra năng lực nội sinh - nhân tố quyết định
thắng lợi của công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Thực tiễn cho
thấy sự tồn tại, phát triển của một tổ chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người,
hay nói cách khác đó chính là nguồn nhân lực của tổ chức. Muốn có
được một nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và hiện đại thì không cách nào khác là tổ chức đó phải thực hiện tốt
công tác quản lý, sử dụng, đào tạo nguồn nhân lực của mình một cách
có hiệu quả. Luân chuyển là một hình thức đào tạo, rèn luyện bổ ích và
mang lại hiệu quả cao nhất.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Luân chuyển công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, năm 2006. Mỗi đề tài nghiên cứu điều là những sản phẩm giá
trị, ý nghĩa lý luận và thực tiễn, nghiên cứu về chất lượng đội ngũ
CBCC, về luân chuyển, về quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm. Đồng thời
các công trình cũng đã đề cập đến công tác luân chuyển CBCC
hành chính nhà nước.
4
Trong thời gian gần đây một số nhà lý luận cũng đã tiến
hành nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp về vấn đề tuyển
dụng và bổ nhiệm, luân chuyển CBCC, một vấn đề khá cụ thể có
thể kể đến như:
- “Đổi mới công tác quy hoạch, đề bạt, luân chuyển cán bộ”
của tác giả Mạnh Đương, Báo nhân dân đăng ngày 29/6/2016. Tác giả
nêu ra những “lỗ hổng” của luật; những hậu quả do tình trạng dễ dãi,
thiếu chặt chẽ trong đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ; cho rằng
cụm từ “đúng quy trình” đã bị lợi dụng; có tình trạng bổ nhiệm “siêu
tốc”, luân chuyển “siêu tốc” không theo thời gian quy định, tác giả đã
đưa ra các giải pháp về thi tuyển chức danh cán bộ, lãnh đạo; về thực
hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền
lực của người có chức, có quyền, theo hướng quyền hạn đến đâu trách
nhiệm đến đó; ban hành các quy định mới để lấp “khoảng trống” của
luật; về tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ [15].
- “Một số vấn đề về công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ -
thành tựu, hạn chế và phương hướng, giải pháp khắc phục” của tác giả
Trần Lưu Hải, Tạp chí cộng sản, đăng ngày 15/01/2015. Tác giả đã đề
cập đến những kết quả đạt được trong công tác luân chuyển cán bộ
trong thời gian qua, nêu ra những tồn tại, hạn chế và một số giải pháp
cần đổi mới trong công tác luân chuyển CBCC như đẩy mạnh công tác
quy hoạch, luân chuyển cán bộ đồng thời với việc đổi mới đồng bộ các
khâu khác trong công tác cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ
và tiêu chí đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh; đổi mới công tác
tạo nguồn cán bộ theo hướng lựa chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở
các trường đại học có chất lượng cử về cơ sở (những nơi khó khăn, có
5
nhu cầu) để đào tạo trong phong trào lao động, sản xuất, từ đó chọn lọc
nguồn quy hoạch cán bộ lâu dài; đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch theo chức danh cán bộ;
thí điểm giao quyền cho Bí thư cấp ủy giới thiệu ủy viên ban thường vụ
cấp ủy; thực hiện nghiêm cơ cấu 3 độ tuổi trong quy hoạch cấp ủy và
ban lãnh đạo; đẩy mạnh công tác luân chuyển để đào tạo cán bộ và thực
hiện bố trí một số chức danh lãnh đạo, bộ máy hành chính nhà nước
quản lý không là người địa phương ở cấp tỉnh, cấp huyện và từng bước
nghiên cứu thực hiện ở cấp xã, phường, thị trấn [17].
Nghiên cứu về luân chuyển CBCC là chủ đề luôn được các
cấp, các ngành, các nhà nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hành
chính quan tâm. Tuy nhiên, luân chuyển CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước là lĩnh vực khó và nhạy cảm, mang yếu tố pháp lý
rất cao, thường tuân thủ theo những quy định của cơ quan quản lý
nhân sự khu vực công nói chung.
Đề tài luận văn “Luân chuyển công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” một mặt kế thừa cơ sở lý
luận, kinh nghiệm và kết quả thực tiễn của các công trình trên, mặt khác,
tính đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề
cập đến việc luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông và khẳng định nội dung luận văn không trùng lặp
với các tác giả nào nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ quá trình luân chuyển CBCC cấp tỉnh
huyện và CBCC cấp xã trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa
6
bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2011 đến năm 2017; từ đó rút ra một số
kinh nghiệm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
luân chuyển CBCC trong giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến công tác luân
chuyển cán CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
Tổng hợp nghiên cứu thực tế công tác luân chuyển CBCC trong bộ
máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; qua đó đánh
giá những mặt được, chưa được và nguyên nhân.Đề xuất một số giải
pháp phù hợp với tình hình thực tế góp phần nâng cao hiệu quả công
tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực hiện luân chuyển công chức
lãnh đạo, quản lý thuộc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, CBCC
lãnh đạo, quản lý thuộc UBND các huyện, thị xã và CBCC giữ các
chức danh lãnh đạo, quán lý thuộc UBND các xã, phường thị trấn.
Luận văn không nghiên cứu công tác luân chuyển CBCC không giữ
các chức danh lãnh đạo quản lý, không nghiên cứu việc luân chuyển
CBCC của các cơ quan Đảng, Hội, Đoàn thể và các cơ quan ngành
dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Luân chuyển CBCC được triển khai
thực hiện trong cả hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương,
nhưng đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về công tác luân chuyển
CBCC lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp
7
huyện và CBCC lãnh đạo cấp xã trong bộ máy hành chính nhà nước
tỉnh Đắk Nông.
- Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước
tỉnh Đắk Nông, thông qua việc tìm hiểu, tổng hợp, đánh giá, phân tích
số liệu về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách luân chuyển
CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông, bao gồm 19 sở, ban, ngành, 8 huyện, thị xã và 71 xã, phường,
thị trấn; phân tích số liệu tổng hợp báo cáo của Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
phân tích số liệu tổng hợp báo cáo của Sở Nội vụ và tổ chức thống kê
kết quả luân chuyển CBCC của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy
hành chính nhà nước của tỉnh.
- Về thời gian: Nghiên cứu quá trình luân chuyển CBCC từ
năm 2011 đến hết năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ; nâng
cao đội ngũ CBCC; công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê; tổng hợp báo cáo, phân tích số liệu và
đánh giá tài liệu được thu thập từ các cơ quan có liên quan trên địa bàn
8
tỉnh; khảo cứu tài liệu có liên quan và một số phương pháp hỗ trợ có
tính kỹ thuật khác.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề có liên quan đến
lý luận về luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những nghiên cứu, đánh giá, khái quát để chỉ ra những điểm
mạnh, điểm yếu, những khó khăn cần khắc phục trong thời gian tới.
Các giải pháp của luận văn giúp cho cơ quan quản lý CBCC
có định hướng, giải pháp tốt hơn việc luân chuyển CBCC trong bộ
máy hành chính nhà nước nhà nước tại tỉnh Đắk Nông.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về luân chuyển CBCC trong bộ
máy hành chính nhà nước ở địa phương
Chương 2: Thực trạng luân chuyển CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông đến năm 2030
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái quát về bộ máy và cán bộ, công chức hành chính
nhà nước ở địa phương
1.1.1. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương
1.1.1.1. Vai trò của Bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương
1.1.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND cấp
tỉnh, cấp huyện trong quản lý hành chính nhà nước ở địa phương
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định trong công tác tuyển
dụng, sử dụng và quản lý CBCC, cụ thể: (1) Được chủ động tuyển dụng
CBCC theo nhu cầu địa phương; tổ chức thành lập Hội đồng thi tuyển,
xét tuyển; quy định về thi, môn thi, chấm thi, quyết định người trúng
tuyển; xét chuyển CBCC cấp xã thành CBCC cấp huyện. (2) Hướng
dẫn chế độ tập sự và bổ nhiệm vào ngạch CBCC. (3) Được bố trí, phân
công công tác và chuyển ngạch CBCC. (4) Tổ chức nâng ngạch, điều
động, luân chuyển, biệt phái CBCC. (5) Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm CBCC. (6) Tổ chức đánh giá, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng CBCC. (7) Quản lý CBCC theo phân cấp.
1.1.2. Cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà
nước ở địa phương
1.1.2.1. Khái niệm: “Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
10
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [23, tr.1].
1.1.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức
1.1.2.3. Vai trò của cán bộ, công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương
1.1.2.4. Phân loại công chức ở cấp tỉnh, huyện và cán bộ,
công chức cấp xã
1.1.3. Quản lý và sử dụng cán bộ, công chức trong bộ máy
hành chính nhà nước ở địa phương
1.1.3.1. Quản lý cán bộ, công chức
Mục tiêu quản lý CBCC là tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ nhà nước đã đề ra.
UBND tỉnh được quyền quản lý CBCC theo phân cấp.
1.1.3.2. Sử dụng cán bộ, công chức
Sử dụng CBCC bao gồm: (1) bố trí, phân công công tác và
chuyển ngạch CBCC; (2) nâng ngạch CBCC; (3) điều động, luân
chuyển, biệt phái CBCC; (4) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm CBCC; (5) đánh giá CBCC. [10, tr.13-26].
11
1.2. Luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà
nước ở địa phương
1.2.1. Khái niệm và phân biệt giữa luân chuyển, điều động,
biệt phái CBCC
1.2.1.1. Khái niệm luân chuyển CBCC
Luân chuyển CBCC là việc điều động CBCC giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong quy hoạch, có tuổi đời còn trẻ, từ cơ quan đang công
tác hiện tại đến nhận nhiệm vụ tại một cơ quan mới và được bổ nhiệm giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý nhằm mục đích phục vụ nhu cầu địa phương,
đồng thời tạo điều kiện cho CBCC đó có điều kiện cọ sát thực tiễn, rèn
luyện, thử trách để giúp họ trưởng thành hơn, phát triển toàn diện và tạo
nguồn cán bộ có năng lực để bổ nhiệm vào vị trí cao hơn.
1.2.1.2 Phân biệt giữa luân chuyển, điều động, biệt phái
CBCC.
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa luân chuyển cán bộ, công chức
1.2.2.1. Mục đích luân chuyển cán bộ, công chức
1.2.2.2. Ý nghĩa luân chuyển cán bộ, công chức
Nhằm đào tạo, bồi dưỡng CBCC thành người lãnh đạo, quản lý,
điều hành có phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn, bản lĩnh chính
trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để CBCC được rèn
luyện, thử thách và khảo nghiệm một cách chủ động, toàn diện. Thực
tiễn là trường học khách quan, công bằng để rèn luyện và đánh giá năng
lực CBCC; tạo điều kiện cho CBCC thay đổi môi trường làm việc một
cách phù hợp, hiệu quả, đồng thời tạo tinh thần khí thế, hăng hái và một
môi trường làm việc mới; góp phần phá vỡ thế khép kín, cục bộ địa
12
phương, bè cánh, đặc quyền, đặc lợi, ngại khổ, thụ động, ỷ lại, chủ
nghĩa cá nhân trong công tác cán bộ nói chung hiện nay.
1.2.3. Nội dung luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ
máy hành chính nhà nước
1.2.3.1. Nguyên tắc, yêu cầu luân chuyên cán bộ, công chức
1.2.3.2 Quy trình, hình thức luân chuyển
1.2.3.3. Đối tượng luân chuyển
Việc luân chuyển CBCC chỉ thực hiện đối với CBCC giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý và trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản
lý cao hơn. [10, tr. 15].
1.2.3.4. Thời hạn, trình tự, thẩm quyền quyết định luân chuyển
cán bộ, công chức
1.2.3.5. Tiêu chuẩn, chính sách luân chuyển cán bộ, công chức
1.2.3.6. Đánh giá cán bộ, công chức trong thực hiện luân
chuyển và đề xuất bổ nhiệm
1.3. Các yếu tác động đến luân chuyển CBCC trong bộ
máy hành chính nhà nước ở địa phương
1.3.1. Yếu tố về mối quan hệ giữa đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển và đào tạo, bồi dưỡng CBCC lãnh đạo, quản lý
1.3.2. Chủ trương, chính sách về luân chuyển cán bộ, công chức
1.3.3. Năng lực CBCC
(1) Yếu tố năng lực lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền và vai trò của
người đứng đầu.(2) Yếu tố về bộ máy hành chính và năng lực CBCC
làm công tác quản lý cán bộ.(3) Năng lực CBCC được luân chuyển.
1.3.4. Yếu tố môi trường làm việc
1.3.5. Yếu tố Tài chính
13
1.3.6. Yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa
phương
Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và bộ
máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế
2.1.1.3. Đặc điểm về xã hội
2.1.2. Bộ máy hành chính nhà nước tỉnh Đắk Nông
2.1.2.1. Bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh
2.1.2.2. Bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện
2.1.1.3 Bộ máy hành chính nhà nước cấp xã
2.2. Đội ngũ cán bộ, công chức và thực tiễn luân chuyển
cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh
Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2017
2.2.1. Tổng quan về đội ngũ CBCC tỉnh Đắk Nông
2.2.1.1. Số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC tỉnh Đắk Nông
22.2.1.2. Đánh giá chung về đội ngũ CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
2.2.2. Công tác luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ
14
máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn
2011 - 2017
2.2.2.1. Tình hình triển khai văn bản của Trung ương về công
tác luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
2.2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách luân chuyển CBCC
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
2.2.2.3. Kết quả luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính
nhà nước tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 – 2017
2.2.3. Đánh giá công tác luân chuyển CBCC trong bộ máy
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2011 -
2017
(1) Qua thực tiễn luân chuyển CBCC cho thấy công tác luân
chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh từng bước được các cấp uỷ Đảng, chính
quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện. Nhiều cơ
quan đã xây dựng đề án, kế hoạch thực hiện và cách làm thận trọng, thiết
thực; coi trọng công tác tư tưởng đối với cán bộ được luân chuyển, với
nơi có CBCC đi và nơi có CBCC được luân chuyển đến; giải quyết tốt
mối quan hệ giữa luân chuyển CBCC để đào tạo, bồi dưỡng với ổn định,
phát triển đội ngũ CBCC tại chỗ và CBCC chuyên môn, nghiệp vụ. (2)
Phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính nhà
nước từ cấp tỉnh đến cấp xã từng bước được nâng cao. (3) Vận dụng tốt
các văn bản của Trung ương làm cơ sở triển khai thực hiện công tác luân
chuyển tại địa phương. (4) Tỉnh đã ban hành chính sách hỗ trợ luân
chuyển cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh. (5) Nhận thức về luân
chuyển CBCC trong đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. CBCC
khi được luân chuyển chấp hành tốt sự phân công của cấp trên. (6) Điều
15
kiện làm việc và chính sách đối với CBCC chính quyền cơ sở được nhà
nước quan tâm thường xuyên hơn, tạo niềm tin cho CBCC khi luân
chuyển về cơ sở.
* Nguyên nhân đạt được kết quả trên: (1) Tỉnh đã thực hiện
đúng quy định của Trung ương, chính sách của địa phương về công tác
luân chuyển CBCC. (2) Thực hiện tốt quy trình luân chuyển CBCC. (3)
Thực hiện đúng nguyên tắc không xem xét luân chuyển đối với những
CBCC vi phạm kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển
vọng phát triển. (4) Có kế hoạch cụ thể về luân chuyển CBCC tại địa
phương. (5) Thực hiện luân chuyển CBCC đúng đối tượng. (6) Công
tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách về luân chuyển
CBCC đã được tỉnh thực hiện. (7) Cơ quan có CBCC luân chuyển đã
có sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện để CBCC luân chuyển thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
(1) Công tác luân chuyển CBCC vẫn chưa được tỉnh quan tâm
đứng mức. Một số nơi thực hiện luân chuyển, đào tạo CBCC chưa dựa
trên cơ sở đánh giá và quy hoạch. (2) Vẫn còn tình trạng bao che, lợi
ích nhóm, cục bộ khép kín trong công tác luân chuyển. (3) Một số
CBCC khi thực hiện luân chuyên chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về vị
trí, chức danh ở đơn vị mới dẫn đến có trường hợp CBCC khi luân
chuyển đến đã không được tín nhiệm, tin tưởng vào năng lực công tác.
(4) Việc thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh CBCC lãnh đạo,
quản lý không phải là người địa phương cũng có khó khăn nhất định.
(5) Việc lựa chọn địa bàn, chức danh luân chuyển trong một số trường
hợp còn bất hợp lý, thậm chí còn trái ngành, trái nghề, vừa không đáp
16
ứng được yêu cầu đào tạo, vừa hạn chế sự đóng góp của cán bộ luân
chuyển. (6) Công tác tuyên truyền văn bản QPPL về luân chuyển
CBCC tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa sâu. (7) Tỉnh chưa
ban hành các văn bản cụ thể hóa về công tác luân chuyển CBCC trong
bộ máy hành chính nhà nước làm cơ sở cho triển khai thực hiện ở địa
phương. (8) Việc đánh giá CBCC luân chuyển đang vẫn là khâu yếu và
khó khăn nhất. (9) Công tác khảo sát tình hình thực tế nơi đến, kiểm
tra, theo dõi, động viên CBCC được luân chuyển vẫn chưa làm thường
xuyên. (10) Chính sách hỗ trợ đối với CBCC luân chuyển của tỉnh còn
bộc lộ nhiều hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn địa phương. (11)
Công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác luân chuyển CBCC
chưa được làm thường xuyên, chưa mở rộng đối tượng tham gia theo
dõi, giám sát hoạt động luân chuyển CBCC trong bộ máy hành chính
nhà nước. (12) Chế độ thông tin, báo cáo giữa các cấp, các ngành chưa
toàn diện, chưa đồng bộ giữa các cấp được phân công, ủy quyền luân
chuyển CBCC; hệ thống theo dõi chưa thống nhất.
* Nguyên nhân hạn chế: (1) Tư tưởng cục bộ địa phương, dòng
họ, bè cánh vẫn còn tồn tại. (2) Nhận thức của cán bộ, công chức trong
luân chuyển chưa đúng, đầy đủ, thống nhất. (3) Công tác chỉ đạo triển
khai, tổ chức thực hiện thiếu tính đồng bộ. (4) Lực lượng làm công tác
tham mưu còn mỏng. (5) Quy trình, phương pháp thực hiện luân
chuyển chưa thật sự khoa học, dân chủ, công khai. (6) Chưa gắn kết
chặt chẽ giữa quy hoạch, đánh giá với luân chuyển. (7) Tâm lý còn e
ngại, chưa tin vào năng lực, khả năng làm việc của CBCC trẻ. (8) Luân
chuyển chủ yếu để thay thế các chức danh lãnh đạo còn khuyết do
CBCC ở đó vi phạm, kỷ luật, yếu kém về chuyên môn; chưa thực hiện
17
luân chuyển theo hình thức tăng thêm chức danh ở cơ sở để đào tạo,
rèn luyện, trãi nghiệm thực tiễn.
2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác luân chuyển cán
bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Tiểu kết Chương 2
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TRONG BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030
3.1. Quan điểm, mục tiêu và những dự báo ảnh hưởng đến
luân chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
3.1.1. Quan điểm, định hướng
3.1.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng
3.1.1.2 Quan điểm luân chuyển CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
3.1.2. Mục tiêu luân chuyển CBCC trong bộ máy hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
3.1.2.1 Mục đích, yêu cầu
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Những dự báo ảnh hưởng đến luân chuyển cán bộ,
công chức trong bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông
3.1.3.1. Yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng đến
18
việc bố trí, luân chuyển CBCC của tỉnh
3.1.3.2. Nguồn tài chính, ngân sách nhà nước có liên quan đến
xây dựng và ban hành chính sách luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh
3.1.3.3. Âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo,
tín ngưỡng, lòng tin của nhân dân gây khó khăn trong thực hiện luân
chuyển CBCC trong bộ máy hành chính nhà nước
3.1.3.4. Lợi ích nhóm của một bộ phận CBCC có ảnh hưởng
đến hiệu quả triển khai thực hiện luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác luân
chuyển cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
3.2.1. Hoàn thiện và xây dựng hệ thống các văn bản QPPL
về luân chuyển cán bộ, công chức thống nhất từ Trung ương đến
địa phương
3.2.1.1. Xây dựng quy định về tiêu chí đánh giá CBCC luân
chuyển có sự tham gia của người dân nhằm đảm bảo thực thi các quy
định của nhà nước.
Quy định phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể giữa cơ quan
quản lý CBCC nhà nước (UBND tỉnh, Sở Nội vụ) với các cơ quan
Đảng (Ban Tổ chức Tỉnh ủy) trong việc thực hiện luân chuyển CBCC;
công khai nội dung, tiêu chí đánh giá đối với CBCC luân chuyển, đưa
quy định đánh giá các công trình mà bản thân CBCC đã tham gia xây
dựng, cống hiến tại nơi CBCC luân chuyển đến.
Đối với CBCC luân chuyển theo chiều dọc (từ tỉnh xuống
huyện và từ huyện xuống xã) đưa quy định tổ chức lấy ý kiến đánh giá
của người dân địa phương nơi CBCC luân chuyển đến (thông qua cơ
19
quan đại diện là Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh hoặc bằng hình thức
lấy phiếu khảo sát của cử tri) là một tiêu chí đánh giá quan trọng, quyết
định về năng lưc, phẩm chất đạo đức của CBCC luân chuyển.
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân để đánh giá CBCC luân chuyển.
3.2.1.2. Cụ thể hóa kịp thời các quy định của Trung ương về
công tác luân chuyển CBCC.
3.2.1.3. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp thực hiện
luân chuyển CBCC trên địa bàn tỉnh.
3.2.1.4. Xây dựng quy hoạch luân chuyển CBCC gắn trình độ,
năng lực, sở trường công tác của CBCC với nhu cầu vị trí việc làm
của cơ quan nơi luân chuyển đến
Đưa ra các tiêu chí về trình độ chuyên môn mà CBCC được
đào tạo trước đó; năng lực; sở trường công tác của CBCC; nhu cầu vị trí
việc làm của cơ quan dự kiến sẽ luân chuyển đến; thời hạn luân chuyển;
dự kiến bố trí sau luân chuyển; nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện trong quá trình luân chuyển; số lượng nhu cầu luân chuyển CBCC
của nơi đi, nơi đến; lý lịch tư pháp; phẩm chất chính trị từ đó tổ chức
soát xét đối tượng có đủ điều kiện về trình độ chuyên môn, năng lực
công tác, đạo đức nghề nghiệp đưa vào quy hoạch luân chuyển.
3.2.1.5. Xây dựng quy định đào tạo, bồi dưỡng CBCC luân
chuyển
Xác định được nội dung, chương trình cần đào tạo, bồi dưỡng
cho từng đối tượng cụ thể; hình thức đào tạo, bồi dưỡng; dự toán ngân
sách thực hiện; địa chỉ đào tạo, bồi dưỡng (đào tạo ở nước ngoài, đào
tạo ở các cơ sở có uy tín trong nước, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ
chuyên môn, đi thực tế),
20
3.2.1.6. Ban hành Chính sách hỗ trợ hợp lý đối với CBCC được
luân chuyển gắn với chế tài quản lý công tác luân chuyển CBCC trên
địa bàn tỉnh.
Đối tượng áp dụng chính sách hỗ trợ luân chuyển là CBCC lãnh
đạo, quản lý thực hiện luân chuyển theo chiều dọc từ tỉnh xuống huyện
và từ huyện xuống xã hoặc luân chuyển vào những vị trí quan
trọng, cần bổ sung nguồn nhân lực có chất lượng để phát triển kinh tế,
sản xuất, kinh doanh, khoa học. Trong trường hợp CBCC chưa thực
hiện đủ thời gian luân chuyển theo quyết định của tỉnh mà xin chuyển ra
ngoài tỉnh hoặc chuyển công tác ra khỏi cơ quan nhà nước để làm việc
cho các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước thì bồi hoàn toàn bộ kinh
phí mà tỉnh đã hỗ trợ.
3.2.1.7. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác luân
chuyển CBCC thường xuyên
Thường xuyên tổ chức rà soát nhu cầu luân chuyển CBCC của
các cơ quan, đơn vị. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện.
3.2.2. Thực hiện tốt quy định về đối tượng, thời gian, quy
trình, nguyên tắc về luân chuyển CBCC
3.2.2.1. Luân chuyển đúng đối tượng
Chỉ luân chuyển CBCC lãnh đạo, quản lý; là CBCC trẻ; trong quy
hoạch; có phẩm chất chính trị; có trình độ chuyên môn; đủ sức khoẻ
công tác; không phải là người địa phương và không giữ chức vụ quá hai
nhiệm kỳ.
3.2.2.2. Quy định cụ thể về thời gian luân chuyển
3.2.2.3. Luân chuyển đúng quy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_luan_chuyen_cong_chuc_trong_bo_may_hanh_chi.pdf