MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài . 5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu “mạch lạc” . 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 9
5. Phương pháp nghiên cứu.10
6. Kết cấu luận văn .10
PHẦN NỘI DUNG..
Chương 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ THUYẾT ..
1. Vấn đề mạch lạc ..
1.1. Các quan niệm về mạch lạc ..
1.2. Phân biệt mạch lạc và liên kết..
1.3. Mạch lạc diễn ngôn ..
1.4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp .
2. Vấn đề hội thoại..
2.1. Lý thuyết hành vi ngôn ngữ ..
2.2. Các quan niệm về hội thoại..
2.3. Cấu trúc hội thoại..
Mở thoại – Thân thoại - Kết thoại..
2.4. Lý thuyết cặp thoại..
3. Diễn ngôn..
3.1. Một số vấn đề về “diễn ngôn” và “phân tích diễn ngôn”.
3.2. Một số vấn đề cơ bản về “diễn ngôn hội thoại” và “phân tích diễn ngônhội thoại” ..
Chương 2: MẠCH LẠC TRONG CÁC CẶP THOẠI HỎI – ĐÁPTưƠNG HỢP ..
1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi thuộc
dạng chính danh..3
1.1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi thuộc
dạng chính danh chuyên biệt ..
1.2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi thuộc
dạng chính danh tổng quát..
1.3. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi chính
danh hạn định ..
1.4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi chính
danh dạng siêu ngôn ngữ mở đầu bằng “Có phải (là)/ có thật (là)/ có đúng
(là)” và kết thúc bằng “không”, ở giữa là một mệnh đề trọn vẹn.
1.5. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi được
cấu tạo bằng cách ghép một tiểu cú “phải không (phỏng)/ chứ/ đúng không/
có không” sau mệnh đề được đưa ra hỏi..
1.6. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi kết
thúc bằng nhỉ, nhé, nhá ..
2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trịcầu khiến..
3. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trịkhẳng định ..
4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trịphủ định ..
5. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi biểu thị
sự ngờ vực, ngần ngại, phân vân ..
6. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trịcảm thán..
Tiểu kết..
Chương 3: MẠCH LẠC TRONG CÁC CẶP THOẠI HỎI – ĐÁP
KHÔNG TưƠNG HỢP..
1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp giải thuyết từ
nguyên tắc cộng tác ..
1.1. Các khái niệm ..4
1.2. Mạch lạc thông qua sự vi phạm nguyên tắc cộng tác
2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp giải thuyết từ
sự tương hợp giữa các hành động nói..
2.1. Các phương thức đáp khác nhau của người nghe .
2.2. Mạch lạc được xác lập bằng tiền giả định .
2.3. Mạch lạc được xác lập bằng hàm ý ..
2.4. Mạch lạc được xác lập bằng cử chỉ điệu bộ .
Tiểu kết..
PHẦN KẾT LUẬN ..
Tài liệu tham khảo. 11
14 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Mạch lạc diễn ngôn hội thoại trong một số tác phẩm văn học hiện đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC
------------
TRẦN THỊ THU HƢƠNG
MẠCH LẠC DIỄN NGÔN HỘI THOẠI
TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
HÀ NỘI – 5/2009
2
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu “mạch lạc” ................................................. 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................10
6. Kết cấu luận văn ................................................................................10
PHẦN NỘI DUNG...................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ THUYẾT . Error! Bookmark not defined.
1. Vấn đề mạch lạc ................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Các quan niệm về mạch lạc ................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Phân biệt mạch lạc và liên kết ............. Error! Bookmark not defined.
1.3. Mạch lạc diễn ngôn ............................ Error! Bookmark not defined.
1.4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp ........... Error! Bookmark not
defined.
2. Vấn đề hội thoại.................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Lý thuyết hành vi ngôn ngữ ................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Các quan niệm về hội thoại................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Cấu trúc hội thoại ............................... Error! Bookmark not defined.
Mở thoại – Thân thoại - Kết thoại .............. Error! Bookmark not defined.
2.4. Lý thuyết cặp thoại ............................. Error! Bookmark not defined.
3. Diễn ngôn ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Một số vấn đề về “diễn ngôn” và “phân tích diễn ngôn” ............. Error!
Bookmark not defined.
3.2. Một số vấn đề cơ bản về “diễn ngôn hội thoại” và “phân tích diễn ngôn
hội thoại” ................................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: MẠCH LẠC TRONG CÁC CẶP THOẠI HỎI – ĐÁP
TƢƠNG HỢP ............................................. Error! Bookmark not defined.
1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi thuộc
dạng chính danh........................................ Error! Bookmark not defined.
3
1.1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi thuộc
dạng chính danh chuyên biệt ..................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi thuộc
dạng chính danh tổng quát......................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi chính
danh hạn định ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi chính
danh dạng siêu ngôn ngữ mở đầu bằng “Có phải (là)/ có thật (là)/ có đúng
(là)” và kết thúc bằng “không”, ở giữa là một mệnh đề trọn vẹn........ Error!
Bookmark not defined.
1.5. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi được
cấu tạo bằng cách ghép một tiểu cú “phải không (phỏng)/ chứ/ đúng không/
có không” sau mệnh đề được đưa ra hỏi..... Error! Bookmark not defined.
1.6. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi kết
thúc bằng nhỉ, nhé, nhá ............................. Error! Bookmark not defined.
2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trị
cầu khiến .................................................. Error! Bookmark not defined.
3. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trị
khẳng định ............................................... Error! Bookmark not defined.
4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trị
phủ định ................................................... Error! Bookmark not defined.
5. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi biểu thị
sự ngờ vực, ngần ngại, phân vân ............ Error! Bookmark not defined.
6. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trị
cảm thán................................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết ....................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: MẠCH LẠC TRONG CÁC CẶP THOẠI HỎI – ĐÁP
KHÔNG TƢƠNG HỢP .............................. Error! Bookmark not defined.
1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp giải thuyết từ
nguyên tắc cộng tác .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm .................................... Error! Bookmark not defined.
4
1.2. Mạch lạc thông qua sự vi phạm nguyên tắc cộng tácError! Bookmark
not defined.
2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp giải thuyết từ
sự tương hợp giữa các hành động nói......... Error! Bookmark not defined.
2.1. Các phương thức đáp khác nhau của người nghe .... Error! Bookmark
not defined.
2.2. Mạch lạc được xác lập bằng tiền giả định ......... Error! Bookmark not
defined.
2.3. Mạch lạc được xác lập bằng hàm ý ..... Error! Bookmark not defined.
2.4. Mạch lạc được xác lập bằng cử chỉ điệu bộ ...... Error! Bookmark not
defined.
Tiểu kết ....................................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN KẾT LUẬN ..................................... Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo .............................................................................. 11
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ học văn bản là một lĩnh vực của ngôn ngữ học hiện đại.
Những vấn đề cơ bản của nó đã và đang được tập trung nghiên cứu, trong
đó có mạch lạc văn bản. Mạch lạc là điều kiện trọng yếu để một tập hợp
câu nào đó trở thành một văn bản. Lý thuyết về mạch lạc đã được ứng dụng
6
vào nghiên cứu, phân tích văn chương và giúp ích rất nhiều cho sự lĩnh hội
văn bản với tư cách là một chỉnh thể nghệ thuật. Tuy nhiên theo ý kiến của
nhiều nhà nghiên cứu, cho đến nay những giải thuyết về mạch lạc còn chưa
đi đến thống nhất bởi tính phức tạp trong nội tại khái niệm.
Trong những năm gần đây, mạch lạc đã và đang trở thành một vấn
đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà ngôn ngữ trong và ngoài nước
và đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Có thể nói đây chính là
sự mở rộng của ngôn ngữ học trên nhiều phương diện như đối tượng
nghiên cứu, hệ thống khái niệm và phương pháp luận.
Trong những nghiên cứu về mạch lạc, mạch lạc trong lời nói chiếm
một vị trí khá quan trọng và là một vấn đề tương đối mới mẻ. Tuy vậy,
trong các tư liệu, công trình nghiên cứu từ trước đến nay, vấn đề mạch lạc
trong lời nói chưa được đề cao và đưa lên vị trí xứng tầm của nó. Mặc dù
các lời nói rất đa dạng, biến hoá muôn hình vạn vẻ nhưng không phải lúc
nào chúng ta cũng dễ dàng nắm bắt được cái “mạch” giữa chúng. Như vậy,
hiểu biết về mạch lạc để xác định, nắm bắt những biểu hiện cụ thể của
mạch lạc là hết sức quan trọng, không chỉ đối với người nghiên cứu ngôn
ngữ, người làm công tác phê bình văn học mà còn quan trọng với cả những
người viết văn, làm báo, nhà chính trị, nhà khoa học
Chọn đề tài Mạch lạc diễn ngôn hội thoại trong một số tác phẩm
văn học hiện đại, chúng tôi mong muốn góp phần làm rõ thêm khái niệm
mạch lạc, đồng thời chỉ ra hướng triển khai mạch lạc mới trong văn bản
nghệ thuật, trên cơ sở đó đi vào lý giải sự phát triển tư duy văn học trong
những năm gần đây dựa trên các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ nhằm
cụ thể hoá khái niệm mạch lạc nói chung, khái niệm mạch lạc diễn ngôn
hội thoại nói riêng trong các văn bản văn học, vai trò tạo lập tính chỉnh thể
văn bản của mạch lạc, cách xác định mạch lạc trong một văn bản nghệ thuật.
7
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu “mạch lạc”
Mạch lạc nói chung và mạch lạc diễn ngôn hội thoại nói riêng không
phải là những khái niệm quá mới mẻ, nhưng việc ứng dụng chúng vào việc
nghiên cứu văn học lại chưa được nhiều người quan tâm.
Trong ngôn ngữ học hiện đại, giai đoạn thứ hai của ngôn ngữ học
văn bản và là thời kì hưng thịnh của dụng học, vấn đề mạch lạc được đề
cập khá thường xuyên, hầu như trong các công trình nghiên cứu về diễn
ngôn, dù là trực tiếp hay gián tiếp.
K.Wales đã viết “Mạch lạc được coi là một trong những điều kiện
hoặc những đặc trưng hàng đầu của một văn bản: ngoài mạch lạc, một văn
bản không đích thực là một văn bản”. Như vậy đối với một văn bản, mạch
lạc vừa là điều kiện cần vừa là điều kiện đủ. Không có mạch lạc, một chuỗi
câu không thể trở thành một văn bản được.
Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về mạch lạc, có
thể kể đến công trình của các tác giả Widdowson, Green, Edmoson, Gullian
Brown, David Nunan Tuy nhiên các cách hiểu về mạch lạc cho đến nay
vẫn chưa có sự thống nhất hoàn toàn trên cơ sở khoa học. Chẳng hạn, D.
Nunan, 1993, quan niệm mạch lạc là cái tầm rộng mà ở đó các lời nói
được tiếp nhận như là có mắc vào nhau, chứ không phải là một tập hợp các
câu nói không có liên quan với nhau. Pergram Press trong “Bách khoa thư
ngôn ngữ và ngôn ngữ học”, 1994, quan niệm mạch lạc là sự nối kết có
tính chất logic được trình bày trong quá trình triển khai một cốt truyện,
một truyện kể lệ thuộc vào việc tạo ra những sự kiện được nối kết với
nhau, hơn là những dây liên hệ thuộc ngôn ngữ (như trong liên kết). D.
Togeby, 1994 cho rằng mạch lạc là cái đặc tính của sự tích hợp văn bản,
tức là cái đặc tính đảm bảo cho các yếu tố khác nhau trong văn bản được
khớp với nhau trong một tổng thể gắn kết. Còn Galperin hiểu mạch lạc
trong văn bản văn chương nói chung như sau: “Những phương tiện liệt kê
mạch lạc được xem là những phương tiện logic bởi vì chúng được sắp xếp
8
vào những khái niệm logic-triết học, những khái niệm về chuỗi liên tục, về
quan hệ thời gian, không gian, nhân-quả. Những phương tiện giải mã dễ
dàng bởi vậy không kìm giữ sự chú ý của người đọc, chỉ trừ những trường
hợp muốn hay không vẫn phát hiện ra sự tương ứng giữa các đại diện được
kết chuỗi với chính những phương tiện mạch lạc”.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc,
Nguyễn Thiện Giáp là những người đi đầu trong việc nghiên cứu các vấn
đề về mạch lạc nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu những khái
niệm ban đầu chứ chưa đi sâu vào khảo sát nghiên cứu từng hiện tượng cụ
thể. Công trình nghiên cứu của Giáo sư Diệp Quang Ban với Văn bản và
liên kết trong tiếng Việt (1998) lần đầu tiên đã đề cập đến mạch lạc một
cách tổng thể và chi tiết. Sau đó, với Giao tiếp, văn bản, mạch lạc, liên kết,
đoạn văn (2003), Giáo sư đã giới thiệu “những nội dung có phân hoạch rõ
ràng hơn và chi tiết hơn, xứng đáng với vị trí thực hữu của mạch lạc trong
quá trình tạo lập và giải thích văn bản”. Đinh Trọng Lạc với Phong cách
tiếng Việt (2004), Đỗ Hữu Châu với Ngữ pháp văn bản (2004), Nguyễn
Thiện Giáp với Dụng học Việt ngữ (2000), Bùi Minh Toán với Tiếng Việt
thực hành (2004), Nguyễn Thị Thìn, Nguyễn Thị Việt Thanh cũng đã có
những nghiên cứu từ những góc độ khác nhau, góp phần làm “dày” dần
những nghiên cứu về mạch lạc ở Việt Nam. Trong những năm gần đây
cũng đã có một vài khoá luận, luận văn đề cập đến vấn đề này, như khoá
luận của Vương Bá Cẩn (K42 Ngôn ngữ), Nguyễn Thị Xuân Nữ (K43
Ngôn ngữ), Hoàng Thu Trang (K46CLC Ngôn ngữ) đi vào tìm hiểu mạch
lạc từ các góc độ khác nhau Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị
Hồng Nga cũng đã đề cập đến các biểu hiện của mạch lạc theo quan hệ thời
gian và không gian trong một số truyện ngắn. Các công trình trên đã đưa ra
được một số nhận xét bước đầu về mạch lạc, góp phần bổ sung và hoàn
thiện thêm những nghiên cứu của các tác giả đi trước.
9
Trên cơ sở vận dụng lý thuyết chung và tiếp thu, tổng hợp những
công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, trong luận văn này, chúng
tôi đi vào tìm hiểu hiện tượng mạch lạc diễn ngôn hội thoại trong một số
tác phẩm văn học hiện đại, qua đó hi vọng sẽ rút ra được các đặc trưng của
mạch lạc trong văn bản nói chung và trong các văn bản diễn ngôn hội thoại
nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của luận văn này là các diễn ngôn hội thoại, cụ thể là các
cặp thoại Hỏi - Đáp được rút ra từ các tác phẩm truyện ngắn, tiểu thuyết in
trong một số tuyển tập như:
- Tiểu thuyết Việt Nam thời kỳ đổi mới (NXB Hội Nhà văn - 2004)
- 37 truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ (NXB Hội Nhà văn – 2004)
- Giấc mơ không có con dế nhỏ (NXB Hội Nhà văn và báo Tiền
Phong - 1997)
- 80 tác giả nữ Việt Nam (NXB Thanh niên – 2000)
- Truyện ngắn hay 2000 (NXB Hội Nhà văn – 2000)
- Truyện ngắn chọn lọc (NXB Hội Nhà văn – 1995)
- Truyện ngắn chọn lọc báo Văn nghệ trẻ 2002 (NXB Hội Nhà văn –
2003)
- Truyện ngắn hay và đoạt giải Tạp chí Văn nghệ Quân đội 2001-
2002 (NXB Văn học – 2003)
- Dương Hướng, Bến không chồng (NXB Hội Nhà văn)
- Nguyễn Quang Sáng, Con mèo của Foujitta (NXB Phụ nữ - 1996)
- Thạch Lam, Một đời người (NXB Văn học, 1987)
- Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn
- Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam
- Trần Văn Tuấn, Ngõ hẻm bên cầu
- Nguyễn Dậu, Con thú bị ruồng bỏ
10
Có thể nói rằng, trong diễn ngôn, mạch lạc biểu hiện ở khả năng
dung hợp giữa các hành động nói. Hành động nói là hành động được thực
hiện trong khi nói như hành động hỏi, ra lệnh, hứa hẹn, chào, cảm ơn, xin
lỗi Có những hành động nói thường phải đi đôi với nhau và cũng có
những hành động nói không thể ăn nhập với nhau. Khi các hành động nói
đi đôi với nhau thì bản thân chúng cũng tạo ra được mạch lạc cho những lời
trao đổi hoặc những chuỗi câu nối tiếp nhau. Chẳng hạn hành động hỏi
thường kéo theo hành động trả lời, hành động mời thường kéo theo hành
động chấp nhận hoặc từ chối lời mời, hành động chào thường kéo theo
hành động chào đáp lễ... Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này, do sự giới
hạn về thời gian và tư liệu, chúng tôi chỉ xin đề cập đến vấn đề mạch lạc
trong các cặp thoại Hỏi – Đáp (cặp thoại có thể được xem là dạng tiêu biểu
nhất của diễn ngôn hội thoại), đặc biệt là các cặp thoại Hỏi – Đáp bao gồm
một lượt lời và hai lượt lời.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trong các cặp thoại Hỏi – Đáp thường có một người đưa ra câu hỏi
và người kia đáp lại. Tuy nhiên trong thực tế, không phải lúc nào câu hỏi
và câu đáp cũng có sự tương hợp với nhau. Trong nhiều trường hợp câu
đáp dường như không có sự liên quan gì với câu hỏi cả về mặt nội dung
cũng như sự hiện diện của các phương tiện liên kết ngữ kết học, song nó lại
chính là câu trả lời xác đáng cho thông tin còn thiếu cũng như biểu thị sự
phản ứng đối với câu hỏi. Mục đích của luận văn này là đi tìm sự mạch lạc
trong cả hai trường hợp: cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp và cặp thoại Hỏi –
Đáp không tương hợp. Trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp thì mạch
lạc chính là khi người nghe hiểu câu hỏi của người nói và đưa ra lời đáp
phù hợp với câu hỏi đó (có thể là nội dung thông tin của sự đồng tình, bác
bỏ, khẳng định, tuyên bố). Còn trong trường hợp các cặp thoại Hỏi –
Đáp không tương hợp thì yếu tố quyết định sự mạch lạc chính là sự tồn tại
của các lớp nghĩa ngầm ẩn, sâu xa, những tiền giả định, hàm ý mà chúng
11
ta khó có thể nhận thấy thông qua các phương tiện ngôn ngữ hiển ngôn.
Việc nghiên cứu mạch lạc trong diễn ngôn hội thoại nói chung và các cặp
thoại Hỏi – Đáp nói riêng sẽ giúp cho quá trình giao tiếp giữa con người
với con người được tốt hơn, duy trì được những xu hướng tích cực trong
hội thoại để từ đó mỗi đối tượng giao tiếp đều có thể đạt được những mục
đích giao tiếp nhất định.
Đi tìm sự mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp đồng nghĩa với
việc tìm hiểu sự liên quan về mặt nội dung giữa chúng, đồng thời lý giải
được sự liên quan về nghĩa đó được biểu hiện như thế nào. Bên cạnh đó,
việc khảo sát hiện tượng mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp được
chúng tôi tiến hành trên cả ba bình diện: kết học, nghĩa học và dụng học.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong công trình này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp phân
tích miêu tả. Ngoài ra các phương pháp khác như thống kê, so sánh, đối
chiếu cũng được chúng tôi vận dụng nhằm phục vụ hiệu quả cho mục
đích nghiên cứu của mình.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn của
chúng tôi được bố cục thành ba chương cụ thể như sau:
Chương 1: Một số cơ sở lí thuyết
Chương 2: Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp
Chương 3: Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp
Tài liệu tham khảo
1. Diệp Quang Ban, Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, NXB Giáo
dục, H., 1999.
12
2. Nguyễn Tài Cẩn, Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc Gia Hà
Nội, H., 1999.
3. Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ dụng học, Tập 1, NXB Đại học Sư Phạm,
H., 2003.
4. Đỗ Hữu Châu, Đại cương Ngôn ngữ học, Tập 2: Ngữ dụng học,
NXB Giáo dục, H., 2001.
5. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, Cơ sở Ngôn
ngữ học và tiếng Việt, NXB Giáo dục, H., 2003.
6. David Nunan, Dẫn nhập phân tích diễn ngôn, NXB Giáo dục, H.,
1998.
7. Nguyễn Đức Dân, Logích và tiếng Việt, NXB Giáo dục, H., 1998.
8. Nguyễn Đức Dân, Ngữ dụng học, NXB Giáo dục, H., 2000.
9. Nguyễn Đức Dân, Tiếng Việt (dùng cho đại học đại cương), NXB
Giáo dục, H., 2003.
10. Hữu Đạt, Phong cách học tiếng Việt hiện đại, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội, H., 2001.
11. Đinh Văn Đức, Ngữ pháp tiếng Việt: Từ loại, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội, H., 2001.
12. Edward Sapir, Ngôn ngữ: Dẫn luận vào việc nghiên cứu tiếng nói,
Trường đại học KHXH & NV Tp.Hồ Chí Minh, 2000.
13. Nguyễn Thiện Giáp, Dụng học Việt ngữ, NXB Đại học Quốc Gia
Hà Nội, H., 2000.
14. Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt, NXB Giáo dục, H.,
2002.
15. Gillian Brown, George Yule, Phân tích diễn ngôn (Trần Thuần
dịch), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H., 2002.
16. Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức năng, NXB
Khoa học xã hội, 1991.
13
17. Nguyễn Hoà, Phân tích diễn ngôn: Một số vấn đề về lí luận và
phương pháp, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H., 2003.
18. Nguyễn Văn Khang, Tiếng lóng Việt Nam, NXB Khoa học xã hội,
H., 2001.
19. Đỗ Thị Kim Liên, Ngữ nghĩa lời hội thoại, NXB Giáo dục, H.,
1999.
20. Mark Halliday, Dẫn luận ngữ pháp chức năng (Hoàng Văn Vân
dịch), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H., 2004.
21. Nguyễn Thị Hồng Nga, Mạch lạc trong một số truyện ngắn, Luận
văn thạc sĩ khoa Ngôn ngữ, Trường Đại học KHXH & NV, Đại học
QGHN, H., 2005.
22. Phạm Nguyên Nhung, Khảo sát các trạng ngữ trong cặp thoại
trong tiểu thuyết “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan , Đề
tài Nghiên cứu khoa học sinh viên khoa Ngôn ngữ, Trường Đại học
KHXH & NV, Đại học QGHN, H., 2003.
23. Nguyễn Thị Xuân Nữ, Khảo sát hiện tượng nối kết bằng mạch lạc
trong các chuỗi câu ngắn (trong tập phóng sự “Việc làng” và tiểu
thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố), Khoá luận tốt nghiệp khoa Ngôn
ngữ, Trường Đại học KHXH & NV, Đại học QGHN, H., 2002.
24. Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, NXB Đà
Nẵng, 1992.
25. Nguyễn Thị Việt Thanh, Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt, NXB
Giáo dục, H., 2001.
26. Trần Ngọc Thêm, Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, NXB Giáo
dục, 1999.
27. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, Tiếng Việt thực hành,
NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H., 2001.
28. Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng, Tiếng Việt thực hành, NXB
Giáo dục, H., 2003.
14
29. Hoàng Thu Trang, Bước đầu khảo sát mạch lạc trong các cặp
thoại Hỏi – Đáp trích từ một số tác phẩm văn học, Khoá luận tốt
nghiệp khoa Ngôn ngữ, Trường Đại học KHXH & NV, Đại học
QGHN, H., 2005.
30. Phạm Thị Thu Trang, Biểu hiện của quan hệ quyền thế trong các
diễn ngôn hội thoại (Khảo sát trên tư liệu một số truyện ngắn hiện
đại), Luận văn thạc sỹ ngôn ngữ học, Trường Đại học KHXH & NV,
Đại học QGHN, H., 2008
31. Uỷ Ban KHXH Việt Nam, Viện thông tin KHXH, Ngôn ngữ học:
Khuynh hướng – Lĩnh vực– Khái niệm, Tập 1, NXB Khoa học xã
hội, H., 1984.
32. Uỷ Ban KHXH Việt Nam, Viện thông tin KHXH, Ngôn ngữ học:
Khuynh hướng – Lĩnh vực– Khái niệm, Tập 2, NXB Khoa học xã
hội, H., 1986.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- v_l2_01492_3669_2008117.pdf