Trình độ chuyên môn cũng là một trong những yếu tố làm thước đo
trình độ chuyên nghiệp của công chức, là tiêu chí đánh giá, phân loại/cấp,
phân hạng công chức. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữ
vai trò chủ đạo, ảnh hưởng và chi phối đến công tác đào tạo, bồi dưỡng của
Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
Các hoạt động đào tạo của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương trong thời
gian qua bao gồm:
- Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ: Hàng năm Sở Tài chính
mời các chuyên gia trong trong ngành về tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ cho công chức.
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao chất lượng công chức của sở tài chính tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển
đội ngũ CBCC để làm rõ những vấn đề xung quanh chất lượng công chức
của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
* Phương pháp quan sát:
* Phương pháp khảo sát, phỏng vấn:
5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để phân tích các công trình nghiên
cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi, kế thừa và
phát triển phù hợp với đề tài. Nhìn chung, các tài liệu về nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức đều viết một cách khái quát, có nhiều nguồn số
liệu khác nhau
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chất lượng công
chức nói chung và vấn đề nâng cao chất lượng công chức tại các cơ quan
5
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nói riêng, từ đó góp phần làm
rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý hành chính và
khoa học quản lý nguồn nhân lực.
Luận văn xây dựng được khung lý thuyết để phân tích và đánh giá
chất lượng công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng, xác định được nguyên
nhân khó khăn, hạn chế về chất lượng công chức của Sở Tài chính tỉnh Hải
Dương, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức của
Sở Tài chính tỉnh Hải Dương trong quá trình thực thi công vụ. Kết quả
nghiên cứu của luận văn có thể được các cơ quan có thẩm quyền sử dụng
trong xây dựng các chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng công
chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương phù hợp với yêu cầu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về nâng cao chất lượng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng công chức của Sở Tài
chính tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công
chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Một số quan niệm cơ bản
1.1.1. Công chức và công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1.1.1.1. Công chức
Nền hành chính nào cũng được cấu thành bởi những yếu tố cơ bản là
thể chế hành chính, bộ máy hành chính và công chức nhà nước. Do vậy,
việc đưa ra khái niệm công chức và xác định những đối tượng là công chức
có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay.
Công chức là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương
1.1.1.2. Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Nhiệm vụ, quyền hạn của sở:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
-.....
b. Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là những công
chức làm việc trong cơ quan HCNN cấp tỉnh gồm các sở, ban ngành.
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của công chức chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh
Do tính chất đặc thù của công việc, công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có những đặc điểm cơ bản sau đây:
7
Thứ nhất, phạm vi hoạt động của công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh rộng và rất phức tạp.
Thứ hai, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu
cầu phải có trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc tốt, vì họ là những
người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng
và Nhà nước vào trong cuộc sống.
Thứ ba, về tính chất công việc của công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, đòi hỏi phải đề cao đạo đức công vụ.
1.1.2. Chất lượng và chất lượng công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.2.1. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm khá phức tạp, tùy theo đối tượng sử
dụng, khái niệm “chất lượng” có nội dung khác nhau. Có rất nhiều quan
điểm khác nhau về chất lượng.
1.1.2.2. Chất lượng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Khi nghiên cứu về chất lượng công chức cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có thể xét dưới hai đặc tính:
Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm.
Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Nghĩa vụ, Quyền hạn, Trách nhiệm và Vai trò của công chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.3.1. Nghĩa vụ, Quyền hạn và Trách nhiệm của công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Nghĩa vụ và Quyền hạn của công chức là những vấn đề cơ bản của
chế độ công vụ, được quy định trong pháp luật về CBCC. Nghĩa vụ và
quyền hạn của công chức thể hiện mối quan hệ giữa công chức với Nhà
nước, nhân dân trong quá trình thực thi công vụ.
1.1.3.2. Vai trò của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
8
Một là, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy HCNN trên địa bàn tỉnh.
Hai là, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là nhân tố quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và
hiệu quả lãnh đạo, quản lý của các sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh, là lực
lượng quyết định thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, KT-XH, văn
hóa, QP-AN.
Ba là, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có vai trò rất quan trọng trong phát huy vai trò của các tổ chức, các
đoàn thể, đảm bảo và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, thắt chặt mối
quan hệ giữa chính quyền với nhân dân.
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị đạo đức
- Trung thực, công tâm, liêm khiết, làm việc đạt hiệu quả.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách pháp luật, việc gì có
lợi cho dân thì hết sức làm, việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
- Thẳng thắn phê và tự phê, kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện
sai trái, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước và trong xã hội.
1.2.2. Tiêu chí về trình độ đào tạo
Trình độ đào tạo là yếu tố rất quan trọng, quyết định tới hiệu quả
công việc của mỗi cán bộ.
- Tiêu chí về trình độ văn hoá phổ thông.
- Tiêu chí về trình độ chuyên môn.
- Tiêu chí về trình độ lý luận chính trị.
- Tiêu chí về trình độ quản lý hành chính Nhà nước.
- Tiêu chí về kiến thức Quốc phòng - An ninh.
- Tiêu chí về trình độ tin học, ngoại ngữ.
1.2.3. Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp
- Các kỹ năng chung.
9
- Các kỹ năng riêng (chuyên biệt) có thể phân làm 2 nhóm đó là: Kỹ
năng về nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng về quản lý.
1.2.4. Tiêu chí về sức khỏe thể chất và tinh thần
Sức khỏe thể chất.
Sức khỏe tinh thần.
Sức khoẻ tinh thần là sự biểu hiện của nếp sống lành mạnh, văn minh
và có đạo đức. Cơ sở của sức mạnh tinh thần là sự thăng bằng và hài hoà
trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.
1.2.5. Tiêu chí về khả năng đáp ứng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
- Tinh thần trách nhiệm đối với công việc.
- Thái độ và phong cách phục vụ.
- Tính chuyên nghiệp và quy chuẩn.
- Hiệu quả giải quyết công việc.
1.3. Nội dung nâng cao chất lƣợng công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1.3.1. Tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức
Tuyển dụng công chức là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để
thỏa mãn nhu cầu sử dụng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu
của đơn vị. Nói cách khác, tuyển dụng chính là quá trình cung cấp một yếu
tố đầu vào đặc biệt cho đơn vị, đó là yếu tố con người.
1.3.2. Quy hoạch phát triển công chức
Quy hoạch công chức là một quá trình dự báo, nghiên cứu, xác định
nhu cầu nhân lực trong các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, để từ đó đưa ra các chính sách, chương trình hành động cho tương lai
đảm bảo cho đơn vị có đủ nhân lực với phẩm chất và kỹ năng phù hợp thực
hiện các công việc, nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo và bồi dưỡng công chức nói chung là nhiệm vụ thường
xuyên, dài hạn mới có thể phát triển trình độ chuyên môn, năng lực làm
việc, đạo đức làm việc của đội ngũ công chức.
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức sẽ bảo đảm
cho công chức có thể thích ứng và theo sát kịp thời sự tiến hóa và phát
10
triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo cho tổ chức có đội ngũ
công chức giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu.
1.3.4. Đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật công chức
Công tác đánh giá thực hiện nhiệm vụ là một hoạt động quan trọng
trong quản trị nhân lực. Nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình khuyến
khích công chức làm việc ngày càng tốt hơn, bởi vì đánh giá thực hiện
nhiệm vụ giúp cho tổ chức đối xử công bằng đối với tất cả công chức trong
tổ chức, đồng thời cho tổ chức thấy được thành tích của công chức, giúp
công chức có động lực làm việc tốt và cải biến hành vi theo hướng tốt hơn.
1.3.5. Các chính sách đãi ngộ công chức
Đãi ngộ công chức là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho công chức để công chức có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và
qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu của đơn vị HCNN.
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ở nƣớc ta
1.4.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường
Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường là hình thức tổ chức kinh tế
hoạt động chịu sự chi phối từ các quy luật của thị trường như: Quy luật
cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Kinh nghiệm thực tiễn phát
triển của các nền kinh tế chỉ ra rằng, kinh tế thị trường có ưu điểm hơn so
với kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Kinh tế thị trường tạo
động lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế, cạnh tranh làm cho kinh tế phát
triển năng động, thích ứng.
1.4.2. Sự đòi hỏi của quá trình cải cách - hiện đại hóa nền hành
chính nhà nước
Cải cách nền HCNN tạo điều kiện mở cửa và cạnh tranh nhiều hơn
cho các thành phần kinh tế. Kinh tế nhà nước không chỉ cạnh tranh với các
thành phần kinh tế trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Xây dựng nền HCNN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân cũng đòi hỏi thái độ làm việc mới, có chất lượng hơn, trách
nhiệm hơn của đội ngũ công chức. Công chức không thể thờ ơ, vô trách
nhiệm đối với người dân và doanh nghiệp và họ phải đáp ứng được những
đòi ngày càng cao của nhân dân.
11
1.4.3. Yêu cầu mở cửa hội nhập và phát triển khoa học công nghệ
Trong đường lối và chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, Đảng
và Nhà nước ta đã nêu rõ chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế. Kết hợp nội lực với ngoại lực thành
nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
1.4.4. Một số hạn chế còn tồn tại của bản thân đội ngũ công chức
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập
trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN. Đổi mới kinh tế chuyển sang phát triển kinh tế thị trường,
mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới là phù hợp với xu thế phát triển
của thế giới ngày nay.
1.5. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác nâng cao chất lƣợng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1.5.1. Những yếu tố chủ quan
Thứ nhất, thể chế quản lý công chức.
Thứ hai, cơ cấu tổ chức bộ máy.
Thứ ba, công tác tuyển dụng và sử dụng công chức.
Thứ tư, công tác phân tích công việc.
Thứ năm, đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Thứ sáu, sử dụng đội ngũ công chức.
Thứ bảy, đánh giá công chức và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với
công chức.
1.5.2. Những yếu tố khách quan
Môt là, thị trường lao động. Với dân số ước tính năm 2018 khoảng
94 tiệu người, trong đó lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 54,61 triệu
người, chiếm 59,5%, Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn
cung lao động dồi dào và ổn định.
Hai là, trình độ giáo dục quốc gia.
Ba là, sự phát triển của khoa học công nghệ.
Tiểu kết chƣơng 1
12
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HẢI DƢƠNG
2.1. Khái quát về Sở Tài chính tỉnh Hải Dƣơng và đội ngũ công
chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dƣơng
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương
Ngay từ khi cách mạng tháng 8 thành công, ngành Tài chính Việt
Nam dân chủ cộng hoà đã được thành lập. Cùng với sự ra đời của ngành
Tài chính Việt Nam, hệ thống tài chính địa phương được hình thành; tại
tỉnh Hải Dương buổi đầu sơ khai gọi là Ty Tài chính tỉnh Hải Dương trực
thuộc Uỷ ban hành chính tỉnh Hải Dương.
2.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính
tỉnh Hải Dương hiện nay
2.1.2.1. Vị trí, chức năng
Sở Tài chính tỉnh Hải Dương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Hải Dương có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 Thông tư
liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ công chức của Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương hiện nay
Tại thời điểm 31/12/2019 tổng số cán bộ công chức của Sở Tài chính
tỉnh Hải Dương là: 72 người. Trong đó:
- Theo giới tính, chính trị, dân tộc:
+ Số công chức nữ: 29 người, tỷ lệ 40,28%.
13
+ Số công chức nam: 43 người, tỷ lệ 59,72%.
+ Số lượng Đảng viên: 50 đồng chí, tỷ lệ 69,44%.
- Theo ngạch công chức:
+ Chuyên viên chính và tương đương: 06 người chiếm tỷ lệ 8,33%.
+ Chuyên viên và tương đương: 42 người chiếm tỷ lệ 58,34%.
+ Cán sự và tương đương: 19 người chiếm tỷ lệ 26,39%.
+ Hợp đồng 68: 05 người chiếm tỷ lệ 6,94%.
2.2. Thực trạng chất lƣợng công chức Sở Tài chính Hải Dƣơng
2.2.1. Về phẩm chất chính trị đạo đức
Đạo đức là nền tảng, là “gốc” của con người, đối với công chức của
Sở Tài chính Hải Dương, phẩm chất đạo đức càng cần thiết hơn đối với
công chức của Sở, vì hoạt động của họ trực tiếp gắn liền quyền lợi của các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2.2.2. Về trình độ đào tạo
2.2.2.1. Tiêu chí về trình độ văn hoá phổ thông
100% công chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương có trình độ văn
hoá 10/10 hoặc 12/12.
2.2.2.2. Tiêu chí về trình độ chuyên môn
Tài chính là công việc mang tính chuyên môn cao, công tác quản lý
tài chính đòi hỏi đội ngũ công chức phải có trình độ chuyên môn sâu, được
đào tạo bài bản, không ngừng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức và trau dồi kỹ
năng nghề nghiệp.
- Kinh tế, tài chính, kế toán, ngân hàng, thương mại: 75%
- Kỹ thật, xây dựng, kiến trúc, giao thông, cơ khí: 4%
- Luật, hành chính, xã hội: 10%
- Các ngành khác: 1%
2.2.2.3. Tiêu chí về trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương trong thời gian qua được thể hiện qua số liệu tại bảng 2.5. Qua
số liệu minh họa cho thấy, năm 2017 số lượng công chức của đơn vị có
trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên là 49 người, chiếm tỷ lệ 70%
tổng số công chức, trong đó chủ yếu là đạt trình độ trung cấp. Đến năm
14
2019 số lượng công chức của đơn vị có trình độ lý luận chính trị từ trung
cấp trở lên tăng thêm được 13 người và có 20 người có trình độ chính trị
cao cấp, còn công chức có trình độ sơ cấp có xu hướng giảm, đến năm
2019 chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ với 7,46%.
2.2.2.4. Tiêu chí về trình độ quản lý hành chính Nhà nước
Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương được thể hiện qua số liệu bảng 2.6.
Bảng 2.6: Trình độ quản lý Nhà nƣớc của công chức Sở Tài chính tỉnh
Hải Dƣơng giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Số người
STT
Trình độ
quản lý Nhà
nƣớc
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1
Chuyên viên
cao cấp
0 0,00 0 0,00 0 0,00
2
Chuyên viên
chính
5 7,14 8 11,76 11 16,42
3 Chuyên viên 52 74,29 50 73,53 48 71,64
4
Chưa qua
đào tạo
13 18,57 10 14,71 8 11,94
Tổng cộng 70 100,00 68 100,00 67 100,00
(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Hải Dương)
2.2.2.5. Tiêu chí về kiến thức Quốc phòng - An ninh
Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh là yêu cầu bắt buộc đối
với công chức quản lý, kết quả bồi dưỡng là một trong những tiêu chí để
xem xét bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức
nhà nước.
2.2.2.6. Tiêu chí về trình độ tin học, ngoại ngữ
Với việc sử dụng hệ thống quản lý bằng phần mềm đặt ra yêu cầu
cho công chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương phải có trình độ tin học và
áp dụng được vào thực tế công việc. Từ đó, tin học đã trở thành một
phương tiện không thể thiếu trong quá trình làm việc.
15
2.2.3. Về kỹ năng nghề nghiệp
Các kỹ năng làm việc là rất cần thiết để công chức áp dụng những
kiến thức, kinh nghiệm vào thực tiễn nhằm đem lại hiệu quả thực thi
nhiệm vụ. Thực tế tại Sở Tài chính tỉnh Hải Dương cho thấy, các công
chức có tinh thần làm việc chăm chỉ, chịu khó học hỏi, hoàn thiện bản
thân, do vậy kỹ năng tham gia xử lý các công việc phát sinh trong quá
trình hoạt động tương đối tốt.
2.2.4. Về sức khỏe thể chất và tinh thần
2.2.4.1. Về sức khoẻ thể chất
Bảng 2.10: Kết quả khám sức khỏe định kỳ của công chức Sở
Tài chính tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: người
STT
Xếp loại
sức khỏe
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
1 Loại I 7 10,00 11 16,18 10 14,93
2 Loại II 42 60,00 43 63,24 45 67,16
3 Loại III 15 21,43 11 16,18 9 13,43
4 Loại IV 6 8,57 3 4,41 3 4,48
Tổng cộng 70 100,00 68 100,00 67 100,00
(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Hải Dương)
Ghi chú: Loại I: Sức khỏe tốt; Loại II: Khỏe, đủ sức khỏe để làm
việc, học tập; Loại III: Sức khỏe bình thường; Loại IV: Sức khỏe chưa tốt.
2.2.4.2. Về tinh thần, thái độ làm việc
Xét về thái độ và tinh thần làm việc, nhìn chung công chức Sở Tài
chính tỉnh Hải Dương là những người có phẩm chất đạo đức tốt, tin tưởng
và trung thành với chủ trương đường lối của Đảng, có tinh thần yêu nước;
chấp hành pháp luật tốt.
2.2.5. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của đội
ngũ công chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương là tiêu chí đánh giá về kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
16
2.3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng công chức của Sở Tài chính
tỉnh Hải Dƣơng
2.3.1. Về tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức
2.3.1.1. Tuyển dụng công chức
Hoạt động tuyển dụng có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công
chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương. Làm tốt công tác tuyển dụng sẽ
giúp Sở Tài chính tỉnh Hải Dương có được nguồn nhân lực đảm bảo cả về
số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đặt ra, phục vụ kế hoạch hoạt động ở
hiện tại và tương lai.
2.3.1.2. Bố trí, sử dụng công chức
Bố trí, sử dụng công chức hợp lý là biện pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng công chức. Bố trí đúng người, đúng việc thì năng suất và
hiệu quả làm việc sẽ cao. Bên cạnh đó, các cơ hội thăng tiến trong công
việc sẽ tạo được động lực phấn đấu cho công chức.
2.3.2. Về quy hoạch, phát triển công chức
Công tác quy hoạch công chức luôn được Sở Tài chính tỉnh Hải
Dương quan tâm chú trọng thực hiện. Hàng năm, Sở Tài chính tỉnh Hải
Dương tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch đảm bảo cơ cấu, số lượng theo
yêu cầu thực tế của đơn vị.
2.3.3. Về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Trình độ chuyên môn cũng là một trong những yếu tố làm thước đo
trình độ chuyên nghiệp của công chức, là tiêu chí đánh giá, phân loại/cấp,
phân hạng công chức. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữ
vai trò chủ đạo, ảnh hưởng và chi phối đến công tác đào tạo, bồi dưỡng của
Sở Tài chính tỉnh Hải Dương.
Các hoạt động đào tạo của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương trong thời
gian qua bao gồm:
- Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ: Hàng năm Sở Tài chính
mời các chuyên gia trong trong ngành về tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ cho công chức.
- Đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn: Sở Tài chính tỉnh Hải
Dương hỗ trợ kinh phí học tập cho công chức khi họ đi đào tạo nâng cao về
kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu công việc.
17
- Đào tạo lực lượng công chức kế cận: Ưu tiên nguồn lực để đào tạo
công chức nòng cốt trở thành lực lượng quản lý, lãnh đạo kế cận, phục vụ
nhu cầu phát triển dài hạn của Sở.
- Đào tạo các kỹ năng mềm cần thiết (Tiếng Anh, tin học văn phòng,
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý, lãnh đạo
2.3.4. Về đánh giá, phân loại công chức và thực hiện chế độ khen
thưởng, kỷ luật công chức
2.3.4.1. Đánh giá, phân loại công chức
Hiện nay việc đánh giá công chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương
căn cứ vào Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
việc phân loại đánh giá CBCC. Theo kết quả đánh giá, phân loại công chức
của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2019 cho thấy, hầu hết
công chức của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương đều hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao (có hơn 95% CBCC được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên).
2.3.4.2. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật
Chế độ khen thưởng, kỷ luật của Sở Tài chính tỉnh Hải Dương thực
hiện theo các quy định hiện hành của Luật Thi đua Khen thưởng hiện hành
và các hình thức kỷ luật quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
2.3.5. Về chính sách đãi ngộ
Việc trả lương cho công chức luôn được lãnh đạo Sở Tài chính tỉnh
Hải Dương quan tâm. Vì nó là một yếu tố quan trọng nhằm tạo nên động
lực làm việc, giúp cho sự phát triển bền vững của đơn vị. Và việc trả công
cho công chức thường được thực hiện dưới dạng tiền lương.
2.3.5.1. Chế độ tiền lương
Sở Tài chính tỉnh Hải Dương là đơn vị hành chính nhà nước nên chế
độ tiền lương được áp dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Thủ tướng chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009; Nghị định số
14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày
19/02/2013 của Chính phủ; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21/7/2016
18
và các Thông tư hướng dẫn: Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động
2.3.5.2. Chế độ phụ cấp
Các khoản phụ cấp lương được các Sở Tài chính tỉnh Hải Dương
áp dụng thực hiện như: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp công vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm
nhiệm...
2.3.5.3. Môi trường làm việc
Sở Tài chính tỉnh Hải Dương luôn quan tâm, tổ chức các chương
trình, hoạt động nhằm tạo ra sự gắn kết giữa lãnh đạo đơn vị với CBCNV
và giữa CBCNV với nhau, tạo ra môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Ưu điểm
Thứ nhất, công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức.
Thứ hai, công tác quy hoạch, phát triển công chức.
Thứ ba, về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Thứ tư về đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật công chức.
Thứ năm, về chính sách đãi ngộ.
2.4.2. Hạn chế
Một là, công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức.
Hai là, về công tác quy hoạch, phát triển công chức.
Ba là, về chế độ đãi ngộ (tiền lương, khen thưởng, ưu đãi.
Bốn là, về chương trình đào tạo phát triển, bồi dưỡng.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Do hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý công chức thiếu đồng
bộ, có nhiều điểm bất hợp lý.
- Môi trường làm việc còn thiếu thốn về vật chất chưa đầy đủ các
thiết bị hiện đại, chuyên nghiệp, đầy đủ tiện nghi do thiếu kinh phí, hỗ trợ
từ ngân sách còn quá ít so với nhu cầu thực tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_cao_chat_luong_cong_chuc_cua_so_tai_ch.pdf