Một số chỉ tiêu cụ thể đối với cán bộ UBND cấp xã giai đoạn từ 2017 –
2020:
+ Về học vấn: 100% cán bộ chuyên môn nghiệp vụ có trình độ tốt nghiệp
trung học phổ thông trở lên.
+ Về chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cấp xã
được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên, có từ 7 – 10 cán bộ có
trình độ thạc sĩ.
+ Về lý luận chính trị: 100% cán bộ UBND cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng
trình độ sơ cấp trở lên, trong đó 75 - 80% có trình độ trung cấp chính trị trở lên;
+ Về tinh thần thái độ, trách nhiệm đối với công việc: Đây là vấn đề rất
quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ cán
bộ UBND cấp xã, phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện đối với đội ngũ cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ cơ sở. Bên cạnh đó phát huy cao nhất vai trò tiên phong
gương mẫu của các cán bộ lãnh đạo chủ chốt, được biết cán bộ UBND cấp xã
phải tự giác tự chủ học tập để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, bản lĩnh chính
trị đáp ứng được mọi yêu cầu nhiệm vụ đề ra luôn xứng đáng là người công bộc
của nhân dân
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
7
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC
CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm cán bộ:
Cán bộ UBND cấp xã bao gồm Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND
cấp xã có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của UBND cấp xã theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm phát
triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
1.1.2. Đặc điểm cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
- Là công dân Việt Nam;
- Được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trong cơ quan Nhà nước;
- Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các chế độ có
liên quan theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Họ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Họ là những cán bộ trực tiếp tuyên truyền. phổ biến, vận động và tổ chức
nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự
phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa
bàn cấp xã.
Cán bộ UBND cấp xã có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức mạnh
của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
8
1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.4.1. Tiêu chuẩn của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
* Tiêu chuẩn chung của cán bộ
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức
kỷ luật trong công tác.
Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân
tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn,
đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
Những cán bộ cấp xã công tác tại các nơi có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống phải biết ít nhất tiếng của một dân tộc thiểu số.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
* Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND:
* Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch UBND:
1.2. Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm cơ bản
- Năng lực
Năng lực là tập hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi ứng xử cần có của
một người để hoàn thành công việc và đạt kết quả như mong muốn.
- Khái niệm năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã
Có thể hiểu: “Năng lực cán bộ UBND cấp xã là sự kết hợp đồng thời giữa
kiến thức, kỹ năng, thái độ của người cán bộ UBND cấp xã được sử dụng trong
thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật
9
nhằm bảo đảm cho hoạt động thực thi công vụ được diễn ra nhanh chóng, kịp
thời, chính xác đúng quy định đáp ứng tốt yêu cầu quản lý nhà nước ở địa
phương”.
1.2.2. Các năng lực cần thiết của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
- Về kiến thức:
- Về kỹ năng:
- Về thái độ:
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.3.1. Trình độ chuyên môn
* Trình độ văn hóa:
* Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
* Trình độ tin học:
* Trình độ ngoại ngữ:
* Trình độ lý luận chính trị:
* Trình độ quản lý nhà nước:
1.2.3.2. Kỹ năng lãnh đạo, quản lý
+ Kỹ năng xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch phát triển KT- XH ở địa
phương:
+ Kỹ năng ra quyết định:
+ Kỹ năng giao tiếp, truyền đạt thông tin:
+ Kỹ năng xử lý và giải quyết tình huống:
+ Kỹ năng động viên, thuyết phục, khuyến khích được sự tham gia của cấp
dưới, của nhân dân:
+ Kỹ năng thuyết trình, báo cáo:
+ Kỹ năng phân công công việc, tổ chức điều hành cuộc họp:
+ Kỹ năng kiểm tra, giám sát:
+ Kỹ năng tiếp xúc cử tri và giải quyết kiến nghị cử tri:
+ Kỹ năng giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp
1.2.3.3. Thái độ, cách ứng xử trong thực thi công vụ
10
* Tác phong, phong cách làm việc:
* Trách nhiệm trong công việc:
* Thái độ phục vụ nhân dân:
1.2.3.4. Kết quả thực thi công việc
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ UBND cấp xã được thể hiện ở năng
lực lãnh đạo, quản lý; năng lực tập hợp, đoàn kết công chức, cụ thể là ở khối
lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc ở từng vị trí, thời gian, bao
gồm cả những nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.3.1. Trình độ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Trình độ của người cán bộ UBND cấp xã là một yếu tố đặc biệt quan
trọng tạo thành năng lực và là điều kiện để có năng lực. Tuy nhiên, không phải
người cán bộ cứ có kiến thức là có năng lực. Có kiến thức nhưng phải trải qua
quá trình rèn luyện trong thực tiễn thì mới có năng lực. Trình độ và năng lực của
cán bộ UBND cấp xã có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên cái “tài” hay
mặt “chuyên” của người cán bộ.
1.3.2. Quy hoạch tạo nguồn đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Đây là nhân tố cơ sở của việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng là con
người cơ bản để nâng cao kiến thức toàn diện, trình độ lành nghề cho đội ngũ
công chức, là chìa khoá để đội ngũ công chức tham gia vào các lĩnh vực hoạt
động, công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
1.3.3. Bầu cử, sử dụng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Bầu cử, bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc là một trong những biện
pháp quan trọng quyết định tới chất lượng của cán bộ công chức nhà nước nói
chung và cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Nếu công tác bầu cử, bố trí, bổ nhiệm,
sử dụng cán bộ UBND cấp xã được thực hiện tốt sẽ thu hút được những người
thật sự có năng lực, phẩm chất tốt nếu không thì ngược lại.
1.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để phát triển đội ngũ cán bộ
11
nói chung và đội ngũ cán bộ UBND cấp xã nói riêng là một công việc thường
xuyên và quan trọng, đây là quy trình quen thuộc được thực hiện hàng năm. Đào
tạo, bồi dưỡng tốt, đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tế khách quan thì
góp phần cho sự phát triển, ngược lại sẽ gây lãng phí. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
UBND cấp xã là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp tạo
nguồn để xây dựng đội ngũ cán bộ, là việc bố trí, lập kế hoạch trong dài hạn, là
sự sắp xếp đội ngũ cán bộ đang làm trong các cơ quan hành chính hoặc nguồn
dự bị nhằm đảm bảo chủ động nguồn nhân lực cho chất lượng, lấp chỗ trống
trong các cơ quan hành chính hay thay thế đội ngũ cán bộ đương nhiệm nhằm
bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian nhất định.
1.3.5. Công tác đánh giá cán bộ
Đánh giá cán bộ là việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến tất cả
các khâu khác của công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện,
đào tạo, bồi dưỡng, bầu cử, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ cũng như giúp cán bộ phát huy ưu
điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm
chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ.
1.3.6. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã
Chế độ chính sách vừa có vai trò đảm bảo cuộc sống của cá nhân và gia
đình cán bộ UBND cấp xã, đồng thời nó cũng khích lệ tinh thần (các chính sách
khen thưởng, đông viên) để cán bộ UBND cấp xã phát huy hết năng lực của
mình phục vụ cho công tác, phục vụ cho đời sống nhân dân.
Cơ bản và quan trọng nhất là chính sách tiền lương bởi tác động trực tiếp
đến đời sống và tâm lý của cán bộ, công chức cơ sở nói chung, cán bộ UBND
cấp xã nói riêng.
1.3.7. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã
Thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá, người lãnh đạo sẽ nắm được tình
12
hình thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn ở một địa
phương, một ngành hoặc ở những cá nhân, đơn vị, cơ quan trực thuộc với những
1.3.8. Môi trường và điều kiện làm việc của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã
Môi trường và điều kiện làm việc đối với cán bộ UBND cấp xã (được tiếp
cận là môi trường bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính
sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân
viên trong một UBND cấp xã.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở một
số địa phương và bài học rút ra
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương
1.4.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng: Công tác tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị ở cấp xã những năm qua đã được quan
tâm hơn, đặc biệt là chính sách dành cho cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ
đang công tác ở các xã đặc biệt khó khăn, xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số, xã
vùng cao.
- Chế độ, chính sách: cùng với đào tạo, bồi dưỡng, Hội đồng nhân dân tỉnh đã
ban hành các Nghị quyết về thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về làm việc tại các
xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh, đảm bảo chế độ lương, phụ cấp và các
43 chính sách về nhà ở, khi đủ thời gian cống hiến (thường là 05 năm), sẽ được luân
chuyển, sắp xếp về những nơi có điều kiện hơn.
- Tăng cường sự giám sát của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể
đối với cán bộ:
1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh
- Chính sách đãi ngộ: tỉnh đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến
khích đãi ngộ, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nguồn nhân lực về công tác tại
tỉnh, cũng như có chế độ chính sách đối với cán bộ tại địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng: Các cấp ủy đã coi trọng và đẩy mạnh công tác đào
13
tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức các mặt
của đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
- Khuyến khích tinh thần tự học tập: Đề cao việc tự học tập, tự rèn luyện của
công chức xã; đề cao trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự giúp đỡ của cấp uỷ,
chính quyền, đoàn thể cấp trên trong xây dựng đội ngũ công chức xã.
- Luân chuyển, đề bạt: Trước đây, việc luân chuyển cán bộ UBND cấp xã
trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều khó khăn. Không ít trường hợp cán bộ không
muốn luân chuyển, ngại luân chuyển hoặc nếu phải luân chuyển thì cũng làm
việc cầm chừng, “chờ thời” để trở lại nơi làm việc cũ. Để khắc phục tình trạng
này, Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy cơ sở thực hiện việc luân chuyển cán bộ bài
bản, xây dựng kế hoạch và lộ trình rõ ràng.
- Kết quả thực thi công vụ: địa phương coi việc hoàn thành nhiệm vụ của
cán bộ luân chuyển là căn cứ đánh giá cán bộ. Cán bộ luân chuyển về cơ sở đều
được cấp ủy các cấp giao trọng trách đảm nhiệm chức vụ chủ trì, trong đó phần
lớn là đảm nhiệm chức vụ bí thư cấp ủy.
1.4.2. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các địa phương
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của hai địa phương, Thanh Hóa và Quảng
Ninh, có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, phải làm thật tốt và chặt chẽ khâu bầu cử cán bộ.
Thứ hai, thực hiện tiêu chuẩn hóa các chức danh cán bộ có ý nghĩa quan
trọng trong việc bố trí, sử dụng cán bộ một cách đúng đắn và chính xác.
Thứ ba, tiếp tục thực hiện luân chuyển cán bộ nhằm từng bước khắc phục
tình trạng khép kín, cục bộ địa phương.
Thứ tư, tăng cường quản lý, kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm.
Thứ năm, tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp. Tiến hành
thực hiện đúng và kịp thời các chính sách đối với cán bộ xã.
Thứ sáu, thực hiện chính sách cán bộ không phải chỉ là công việc của riêng
Đảng hay chính quyền, mà rất cần sự chung tay giúp sức của toàn bộ hệ thống
chính trị, của bản thân những người cán bộ.
14
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ
UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bát Xát là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai, vùng
đất thượng nguồn - Nơi con sông Hồng chảy vào đất Việt, có vị thế quan trọng về
kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng, an ninh của tỉnh Lào Cai. Huyện Bát Xát
có tổng diện tích tự nhiên 105.662,38 ha, có 87,3 km đường biên giới, có 22 xã, 1
thị trấn (10 xã biên giới, 17 xã đặc biệt khó khăn). Bao gốm Thị trấn: Bát Xát và
các Xã: Y Tý, Ngải Thầu, A Lù, A Mú Sung, Bản Xèo, Nậm Chạc, Trịnh Tường,
Dền Sáng, Dền Thàng, Mường Hum, Trung Lèng Hồ, Nậm Pung, Pa Cheo, Phìn
Ngan, Tòng Sành, Sảng Ma Sáo, Bản Vược, Bản Qua, Quang Kim, Cốc San,
Mường Vi, Cốc Mỳ.
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Bát Xát có dân số toàn huyện là 79.589 người, gồm 14 dân tộc anh em sinh
sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 17,02%, Giáy chiếm 19.07%, Hmông chiếm
29,9%, Dao chiếm 26,9%, Hà Nhì chiếm 5.71%, còn lại là các dân tộc khác
chiếm 1,42%. Là huyện nghèo, trình độ dân trí thấp, tập tục lạc hậu tuy có
chuyển biến nhưng vẫn tồn tại trong một số dân tộc. Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển; thường bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh tiềm ẩn; tỷ lệ
đói nghèo cao, đời sống kinh tế của đồng bào còn nhiều khó khăn phần nào ảnh
hưởng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2.2. Khái quát về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
- Về cán bộ, công chức cấp xã:
Cán bộ, công chức của 23 xã, thị trấn tính đến tháng 7/2017 so với năm
2016 có 521 người (tăng 22 người). Trong đó: cán bộ, công chức là nữ: 165
người (tăng 18 người), chiếm 31,67%; trẻ dưới 30 tuổi: 122 người (giảm 42
15
người) chiếm 23,41%; 30-40 tuổi: 357 người (tăng 73 người) chiếm 68,52%; 41-
50 tuổi: 46 người (giảm 08 người) chiếm 8,83%; 51-60 tuổi: 6 người (giảm 01
người) chiếm 1,15%.
Như vậy, có thể khẳng định đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Bát Xát đã có sự tăng lên đáng kể về tỷ lệ nữ, về độ tuổi 30-40.
- Về cán bộ UBND cấp xã:
Theo thống kê của phòng Nội vụ huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai số lượng chức
danh cán bộ UBND cấp xã là 53 người.
Trong đó:
+ Bao gồm 23 chủ tịch, và 30 phó Chủ tịch.
+ Cơ cấu về giới tính khá đồng đền, nam chiến 52%, nữ chiếm 48%, tuổi
đa dạng nhưng cơ cấu cơ bản bản từ 30-51 tuổi.
2.3. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai hiện nay
2.3.1. Về trình độ
- Về trình độ văn hóa:
Theo thống kê của phòng Nội vụ huyện Bát Xát, 100% cán bộ UBND cấp
xã có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông (53/53), không có ai ở
trình độ học vấn dưới trung học phổ thông, đáp ứng đúng tiêu chuẩn về trình độ
văn hóa của cán bộ UBND cấp cơ sở.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Chủ tịch và phó chủ tịch UBND cấp xã
giai đoạn 2014 - 2017 tăng đáng kể. Số cán bộ có trình độ có trình độ Đại học tăng
lên trong khi số cán bộ có trình độ Trung cấp và sơ cấp giảm xuống. Cụ thể trình độ
đại học tăng từ 20% lên 60%, trình độ cao đẳng tăng từ 0% lên 2%, trình độ trung
cấp giảm từ 45% xuống còn 36%, trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo giảm mạnh
từ 35% xuống còn 2%. Có thể từ số liệu bảng 2.3 thể hiện thành hình sau
- Trình độ lý luận chính trị
Cụ thể số cán bộ đã qua đào tạo lý luận chính trị tăng từ 62% năm 2014 lên
16
100% năm 2017, số cán bộ chưa qua đào tạo lý luận chính trị giảm từ 38% năm
2014 xuống còn 0% năm 2017.
- Trình độ quản lý nhà nước:
Tính đến tháng 7/2017, tổng số cán bộ UBND cấp xã đã qua bồi dưỡng
kiến thức quản lý hành chính nhà nước là 52/53 người chiếm tỷ lệ 98%, trong đó
đào tạo sơ cấp là 20/53 người (chiếm 38%) và trung cấp là 32/53 người (chiếm
60%), số chưa được đào tạo bồi dưỡng là 2/53 người (chiếm 2%). Như vậy, số
cán bộ được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đã thay đổi theo chiều hướng
tích cực trong giai đoạn 2014-2017.
- Kiến thức về An ninh quốc phòng:
Mục đích bồi dưỡng kiến thức về an ninh quốc phòng nhằm củng cố, nâng
cao quan điểm của Đảng, Nhà nước về chiến lược Quốc phòng và An ninh trong
thời kỳ mới, kết hợp kinh tế, đối ngoại gắn với quốc phòng an ninh; quán triệt
những nguyên tắc cơ bản về Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý nhiệm vụ Quốc
phòng và an ninh trong điều kiện đất nước hội nhập quốc tế và và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; yêu cầu mới về thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; làm cơ sở vận dụng vào thực
hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học:
Trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát giai đoạn
2014-2017 được thể hiện qua bảng 2.5:
17
Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2017
Năm
Tin học Ngoại ngữ
Chứng chỉ tiếng
dân tộc *
Chưa có Có Chưa có Có Chưa có Có
2014 22 31 18 35 14 2
2015 18 35 12 41 10 6
2016 25 28 8 45 5 11
2017 20 33 8 45 4 12
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bát Xát)
*: Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số đối với 16/53 cán bộ UBND cấp xã là
người dân tộc Kinh.
2.3.2. Về kỹ năng của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai
Qua phân tích bảng 2.6, có thể thấy tỷ lệ đánh giá tốt chiếm tỷ lệ cao, hầu
như tất cả đều trên 50%, tốt nhất là Kỹ năng ra quyết định (chiếm 80,7% ), Kỹ
năng xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch phát triển KTXH ở địa phương;
(chiếm 83%), Kỹ năng kiểm tra, giám sát (Chiếm 80,7%)
Trong đó kỹ năng Kỹ năng tiếp xúc cử tri và giải quyết kiến nghị cử tri là
yếu kém nhất với 20,7% đánh giá kém.
2.3.3. Về thái độ ứng xử của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
Kết quả đánh giá của nhân dân và công chức đối với thái độ làm việc của
cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát được thể hiện qua hình 2.7:
18
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của nhân dân công chức đối với thái độ làm việc
của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ
1. Tác phong làm việc
Rất tốt, nhanh nhẹn, chủ động 65 70%
Khá 24 22%
Bình thường 7 6%
Không tốt, bảo thủ, thụ động 4 2%
2. Tinh thần trách nhiệm
Nhiệt tình, nghiêm túc, có trách nhiệm với công việc 71 77%
Khá 23 20%
Trung bình 5 3%
Thiếu trách nhiệm 0 0%
3. Thái độ phục vụ nhân dân
Lịch sự, thân thiện, tận tình, chu đáo 62 64%
Bình thường 33 30%
Thiếu thân thiện 4 4%
Thờ ơ, khó gần 1 2%
(Nguồn: tác giả điều tra khảo sát, tháng 02/ 2017)
2.3.4. Về kết quả thực thi công vụ
Qua phân tích Bảng 2.8, kết quả đánh giá xếp loại cán bộ UBND cấp xã,
huyện Bát Xát cho ta thấy: Tỉ lệ Chủ tịch UBND xã hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ (9 người) chiếm 39,1%; hoàn thành tốt nhiệm vụ (11 người) chiếm 47,%; số
hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (3 người) chiếm 13,1%.
Bên cạnh đó, Tỉ lệ Phó Chủ tịch UBND xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
(13 người) chiếm 43,3%; hoàn thành tốt nhiệm vụ (12 người) chiếm 40,%; số
hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (5 người) chiếm 16,7%;
không hoàn thành nhiệm vụ: Không có.
19
Như vậy, mặc dù tỉ lệ hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ của cán
bộ UBND cấp xã ở mức độ khá, xong tỉ lệ hòan thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực vẫn còn nhiều (Chủ tịch UBND xã 13,1%; Phó Chủ tịch UBND
xã 16,7%).
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Ưu điểm
Từ kết quả phân tích thực trạng cho thấy, nhìn chung cán bộ UBND cấp xã
huyện Bát Xát đã đáp ứng được yêu cầu công việc, đã lãnh đạo nhân dân đem lại
những hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội đáng kể.
Trong những năm qua, bên cạnh sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung quyết liệt
của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự
đồng thuận của quần chúng nhân dân trên địa huyện nhằm thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ chính trị.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ UBND cấp xã hàng năm được quan tâm đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và bồi dưỡng quản lý nhà
nước.
2.4.2. Hạn chế
- Trình độ ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc của một số cán bộ UBND cấp
xã còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ,.
- Khoảng 22% cán bộ UBND cấp xã tuy đã đạt tiêu chuẩn về trình độ,
nhưng do độ tuổi cao, năng lực hạn chế lại chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, chưa có
chính sách hỗ trợ hợp lí nhằm động viên, khuyến khích các cán bộ trên nghỉ việc
nên chưa thể bố trí, bổ nhiệm được cán bộ trẻ để thay thế.
- Một số cán bộ UBND cấp xã hoạt động chưa thực sự dựa vào pháp luật,
đôi khi còn giải quyết công việc theo ý muốn chủ quan, việc ứng xử với nhân
dân, với cộng đồng còn nặng về tập quán, thói quen, tình cảm, một số cán bộ
UBND cấp xã tư tưởng dao động,
- Một số cán bộ UBND cấp xã tuy có trình độ nhưng năng lực các mặt còn
hạn chế, đặc biệt là kỹ năng như đã phân tích ở trên.
20
- Một số cán bộ UBND cấp xã chưa sử dụng hiệu quả thời gian việc; việc
chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính có phần chưa nghiêm.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, do tình hình đặc điểm địa phương còn nhiều khó khăn, hạn chế
Thứ hai, chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cấp cơ sở nói chung, cấp
xã nói riêng
Thứ ba, chưa xác định được rõ yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại
chức danh cán bộ UBND cấp xã
Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ UBND cấp xã còn
nhiều bất cập cả về số lượng và chất lượng
Thứ năm, công tác đánh giá cán bộ UBND cấp xã còn nhiều bất cập
Thứ sáu, về chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ cho cán bộ UBND
cấp xã
Thứ bảy, công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cán bộ UBND cấp xã.
21
Chương 3
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN BÁT XÁT,
TỈNH LÀO CAI
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai
3.1.1. Nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã phải quán triệt
các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức nói chung và cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã nói riêng
3.1.2. Nâng cao năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã phải gắn liền
với quá trình đổi mới hệ thống chính trị cơ sở
3.1.3. Nâng cao năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã cần phải có
quy trình, kế hoạch gắn với các chủ trương, chính sách, công tác quản lý cán
bộ
3.1.4. Nâng cao năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xuất phát
từ vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của cán bộ, đồng thời phải phù hợp tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phương
3.2. Mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
3.2.1. Mục tiêu chung
- Nhằm nâng cao kiến thức cần thiết về nhà nước, quản lý nhà nước,
phương pháp và kỹ năng quản lý hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản
lý, điều hành và thực thi công vụ đạt hiệu quả cao nhất.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn cấp xã đủ số lượng, chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn, có năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và gắn với việc kiện toàn hệ thống chính trị
ở cơ sở.
- Bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, đủ nguồn cán bộ thay thế
cán bộ chủ chốt cấp xã ở mỗi nhiệm kỳ tiếp theo và làm nguồn cán bộ cho cấp
22
huyện
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Một số chỉ tiêu cụ thể đối với cán bộ UBND cấp xã giai đoạn từ 2017 –
2020:
+ Về học vấn: 100% cán bộ chuyên môn nghiệp vụ có trình độ tốt nghiệp
trung học phổ thông trở lên.
+ Về chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ chuyên môn nghiệp vụ cấp xã
được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên, có từ 7 – 10 cán bộ có
trình độ thạc sĩ.
+ Về lý luận chính trị: 100% cán bộ UBND cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng
trình độ sơ cấp trở lên, trong đó 75 - 80% có trình độ trung cấp chính trị trở lên;
+ Về tinh thần thái độ, trách nhiệm đối với công việc: Đây là vấn đề rất
quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ cán
bộ UBND cấp xã, phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện đối với đội ngũ cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ cơ sở. Bên cạnh đó phát huy cao nhất vai trò tiên phong
gương mẫu của các cán bộ lãnh đạo chủ chốt, được biết cán bộ UBND cấp xã
phải tự giác tự chủ học tập để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, bản lĩnh chính
trị đáp ứng được mọi yêu cầu nhiệm vụ đề ra luôn xứng đáng là người công bộc
của nhân dân.
3.3. Một số giải pháp nâng cao nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_luc_can_bo_uy_ban_nhan_dan_cap_xa_huye.pdf