Quan điểm chỉ đạo nâng cao năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ
tịch cấp xã của Đảng và Nhà nƣớc
3.2.1. Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải xuất
phát từ chính thực tế tại cơ sở và từ yêu cầu chức năng, nhiệm vụ đặt ra
3.2.2. Xác định rõ mục tiêu nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ
tịch
3.2.3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của
Đảng và Nhà nước
3.2.4. Nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải đi
đôi với việc đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức cấp xã
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực công chức tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thống hóa các quan điểm của Đảng
và Nhà nước về xây dựng đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức Tư
pháp – Hộ tịch.
- Góp phần làm sáng tỏ những lý luận về công chức nói chung và
năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã qua khảo sát tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, luận văn
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác Tư
pháp – Hộ tịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận
văn được kết cấu gồm 03 chương.
Chương 1. Cơ sở khoa học về năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã.
Chương 2. Thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC
TƢ PHÁP – HỘ TỊCH
1.1. Công chức cấp xã và công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấpxã
Công chức được hình thành và gắn liền với sự phát triển của nền
hành chính nhà nước. Ở Việt Nam, Luật Cán bộ, công chức 2008 đã đưa
ra khái niệm công chức, công chức cấp xã. Tuy nhiên, khái niệm công
chức này được sửa đổi tại Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 01
năm 2019. Cụ thể:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp,
công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”[32].
Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[27].
Công chức Tư pháp – Hộ tịch theo điều 81, Nghị định
số:158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã như sau:
Cán bộ Tư pháp hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ
7
tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công
việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch,
không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác [7].
1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là một bộ phận của công tác
quản lý nhà nước tại chính quyền cấp cơ sở, giúp Ủy ban nhân dân xã
thực hiện việc quản lý các hoạt động phát sinh trong lĩnh vực tư pháp, hộ
tịch, đảm bảo thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo
đúng quy định.
Với vị trí là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm một khối lượng công
việc lớn và không ngừng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như sự
phát triển của xã hội. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải là những
người am hiểu các chính sách, pháp luật của nhà nước, tình hình an ninh
– chính trị, kinh tế – xã hội của địa phương. Từ đó góp phần ổn định
chính trị, đảm bảo kỷ cương của đất nước.
1.1.3. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Theo thông tư số: 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ở tổ dân phố. Tại Khoản 6,
Điều 2 quy định nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã, đối với
công chức Tư pháp – Hộ tịch cụ thể như sau:
Công chức Tư pháp – Hộ tịch có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và Hộ tịch trên địa bàn theo quy định của
pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện quản lý nhà nước về công tác
tư pháp xã
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật
8
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thẩm tra, soạn thảo, ban
hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Tổ chức phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi
hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, khai thác, sử dụng tủ sách pháp luật ở cấp xã.
- Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở.
- Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Giúp Ủy nhân dân xã thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện rà soát, thống kê nhu cầu giúp đỡ pháp luật, các vướng
mắc của đối tượng được trợ giúp pháp lý.
1.1.4. Quy định về tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch
Cũng như các chức danh công chức khác, công chức Tư pháp – Hộ
tịch cũng có các tiêu chuẩn riêng, đây là cơ sở cho việc tuyển dụng, sử
dụng, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý.
Công chức Tư pháp – Hộ tịch cần đáp ứng được các tiêu chuẩn chung
của công chức cấp xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 3 chương II
Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ. Theo Nghị định này công chức cấp xã, phường, thị trấn cần đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
+ Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có
hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước;
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
9
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư
trên địa bàn công tác.
1.2. Năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã
1.2.1. Quan niệm về năng lực
Thuật ngữ “năng lực” vận động theo thời gian và chưa có sự thống
nhất giữa các nhà khoa học. Tuy nhiên, các định nghĩa đều xác định
năng lực là các đặc điểm cá nhân của một cá nhân nào đó cho phép tạo
ra chất lượng thực thi công việc tốt.
- Theo Bolt (1987) “Năng lực là sự kết hợp đồng thời những kiến
thức, kỹ năng và thái độ cần có để hoàn thành tốt một vai trò hay một
công việc được giao”.
1.2.2. Năng lực thực thi công vụ
Năng lực cán bộ, công chức nói chung và năng lực công chức Tư
pháp – Hộ tịch nói riêng không phải là năng lực bất biến, được sử dụng
trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ở thời điểm hay môi trường này, năng
lực được thể hiện và phát huy tác dụng, nhưng ở thời điểm khác thì cần
phải có năng lực khác. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, môi trường khác
nhau đòi hỏi các yêu cầu về năng lực là khác nhau.
Năng lực thực thi công vụ có thể được định nghĩa như sau: Năng lực
thực thi công vụ là những gì mà người công chức nhà nước cần phải có
(kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi) và biết kết hợp, sử dụng chúng một
cách thành thạo trong quá trình thực thi công việc do nhà nước giao, đạt
kết quả tốt nhất.
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch
cấp xã
1.3.1. Kiến thức của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
- Về trình độ học vấn
- Trình độ ngoại ngữ và tin học
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Về trình độ lý luận chính trị
- Về trình độ quản lý hành chính nhà nước
10
1.3.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng trong giải quyết công việc của
công chức Tư pháp – Hộ tịch
Kỹ năng được hiểu là khả năng của chủ thể thực hiện thuận thục một
hay chuỗi những hành động dựa trên cơ sở hiểu biết, áp dụng các kỹ
thuật, phương pháp và công cụ để giải quyết công việc nhằm đạt được
kết quả như mong đợi.
Kỹ năng là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của công chức
khi thực thi công vụ, nó là khả năng vận dụng những kiến thức thu thập
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công việc của công chức Tư
pháp – Hộ tịch
Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã là người thay mặt cho nhà nước
thực thi công vụ, phục vụ nhân dân ở địa phương. Do tính chất và nhiệm
vụ được giao, công chức Tư pháp – Hộ tịch xã phải thường xuyên tiếp
xúc với dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, giải
quyết công việc mà dân yêu cầu. Chính vì vậy, để bảo đảm cho việc thực
thi công vụ, công chức Tư pháp – Hộ tịch xã phải có thái độ ứng xử, lựa
chọn cách thức phù hợp, đạt kết quả tốt nhất thông qua ngôn ngữ, hành
vi giao tiếp và ứng xử với nhân dân.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của công chức Tƣ pháp –
Hộ tịch cấp xã
1.4.1. Cơ chế hình thành công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng việc tuyển chọn công chức đúng
tiêu chuẩn, khách quan sẽ nâng cao chất lượng hiệu quả thực hiện công
việc và xây dựng được đội ngũ công chức có trình độ, năng lực và ngược
lại. Hiện nay, công chức Tư pháp – Hộ tịch được hình thành theo cơ chế
thi tuyển và xét tuyển. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức theo
cấp trên giao.
11
1.4.2. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao
trình độ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng là con
đường duy nhất để nâng cao năng lực cho đội ngũ này.
1.4.3 Chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
- Chính sách về tiền lương, phụ cấp
- Chính sách thi đua khen thưởng
- Chính sách thu hút nhân tài
1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc
Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công việc là một trong những
yếu tố trực tiếp và khá quan trọng ảnh hưởng tới kết quả công việc, khả
năng thực hiện nhiệm vụ của công chức. Trang thiết bị là phương tiện
vật chất để phục vụ quá trình đổi mới phương pháp làm việc, giúp cho
người công chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra.
1.4.5. Yếu tố văn hóa địa phương
Văn hóa địa phương tuy không ảnh hưởng trực tiếp nhưng nó lại ảnh
hưởng gián tiếp đến nâng cao trình độ của đội ngũ công chức nói chung
và công chức Tư pháp – Hộ tịch xã nói riêng.
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp
xã ở một số địa phƣơng
1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Nội dung nghiên cứu chính trong chương này là hệ thống hóa cơ
sở lý luận, pháp lý về công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã và năng lực
công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Làm rõ các khái niệm về công
chức cấp xã nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng, chức
năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.
12
Luận văn đưa ra các quan niệm về năng lực, năng lực thực thi
công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, các yếu tố cấu thành,
các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp
xã. Từ đó, xác định nhiệm vụ thiết yếu cần phải nâng cao năng lực công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là một nhiệm vụ quan trọng đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính, xây dựng chính quyền vững mạnh.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH
CẤP XÃ Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Quốc Oai được thành lập ngày 21/4/1965, sau nhiều lần
chia tách và sáp nhập đến ngày 08/5/2009 huyện Quốc Oai chính thức
bao gồm thị trấn Quốc Oai và 20 xã (Sài Sơn, Ngọc Liệp, Ngọc Mỹ, Phú
Cát, Phú Mãn, Cấn Hữu, Cộng Hòa, Đại Thành, Đồng Quang, Đông
Yên, Hòa Thạch, Liệp Tuyết, Nghĩa Hương, Phượng Cách, Tân Hòa,
Tân Phú, Thạch Thán, Tuyết Nghĩa, Yên Sơn, Đông Xuân).
2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình dân số, kinh tế, văn hóa,
xã hội
Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội có diện tích: 147, 01 km2, với
nhiều khu công nghiệp trong đó lớn nhất là khu công nghiệp Quốc Oai –
Thạch Thất. Diện tích phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành
chính trên địa bàn huyện. Theo số liệu thống kê năm 2019, dân số toàn
huyện là 211.000 người, mật độ trung bình là 1.425,2 người/km
2
.
- Sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản
+ Nông nghiệp;
+ Lâm nghiệp;
+ Thủy sản.
13
- Công nghiệp – Xây dựng cơ bản
- Các hoạt động dịch vụ, du lịch
- Xây dựng nông thôn mới
- Văn hóa – Xã hội
Các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin tuyên truyền đã bám sát
nhiệm vụ chính trị của địa phương, hướng về các ngày lễ lớn, các sự
kiện chính trị, văn hóa quan trọng, những thành tựu trong công cuộc phát
triển đổi mới của địa phương.
Những tác động tích cực
Sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế,
những thay đổi, cải cách về chế độ chính sách đối với công chức cấp xã
nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng đã và đang giúp cho
đời sống vật chất của công chức dần ổn định và nâng cao, giúp công
chức ngày càng yên tâm công tác và tập trung vào công tác chuyên môn
của mình.
Cùng với sự phát triển của kinh tế điều kiện cơ sở vật chất để công chức
Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thực hiện công việc cũng được đảm bảo hơn như:
máy móc, bàn ghế, trang thiết bị, phòng làm việc đều được cải thiện.
Những tác động tiêu cực
Huyện Quốc Oai có tổng số 20 xã và 01 thị trấn, chủ yếu sinh sống
bằng nông nghiệp, đời sống nhân dân trong những năm gần đây dần
được cải thiện tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, nhận
thức của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nhất là trong nắm bắt đường
lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước nên công
việc của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch còn gặp nhiều vướng mắc
trở ngại.
2.2. Thực trạng năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
2.2.1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng của công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
14
Qua báo cáo tổng hợp, rà soát đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội tính đến tháng 12/2019,
huyện Quốc Oai có 20 xã và 01 thị trấn với 41 công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã.
- Về thời gian làm công tác Tư pháp – Hộ tịch
- Về độ tuổi
- Về giới tính
- Về trình độ văn hóa
2.2.2. Kiến thức chuyên môn của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã
- Về trình độ chuyên môn
- Về lý luận chính trị
- Về nghiệp vụ Tư pháp- Hộ tịch, kiến thức quản lý nhà nước
- Về trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học
2.2.3. Kỹ năng giải quyết công việc
Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính
trị để hoàn thành tốt công việc đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ tịch
phải có kỹ năng giải quyết công việc, kỹ năng đó là sự tổng tổng hợp các
kỹ năng như: phân tích, tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng
lắng nghe, thuyết trình, kỹ năng tiếp công dânKỹ năng giải quyết công
việc là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của công
chức, thể hiện sự chuyên nghiệp, hiệu quả trong thực thi công vụ. Năng
lực công tác phải luôn gắn liền với kỹ năng giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực chuyên môn mà công chức đảm nhận.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch trong những
năm gần đây tại 21 xã, thị trấn đã cho thấy chất lượng của đội ngũ công
chức trẻ nói chung và hiệu quả của Đề án 1000 công chức nguồn của
thành phố Hà Nội nói riêng đã đem lại những kết quả tích cực. Theo số
liệu báo cáo của phòng Tư pháp huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, số vụ
việc đăng ký sự kiện hộ tịch tại bộ phận tư pháp hộ tịch cấp xã trong
15
những năm gần đây tăng lên đáng kể, thời gian giải quyết nhanh, số vụ
việc tồn đọng và quá hạn giải quyết giảm mạnh.
2.2.4 Thái độ, cách ứng xử của công chức Tư pháp – Hộ tịch trong
thực thi công vụ
Công việc hàng ngày của công chức Tư pháp – Hộ tịch thường xuyên
tiếp xúc với nhân dân, nhất là những công chức Tư pháp – Hộ tịch được
phân công làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ & Trả kết quả. Có thể
nói đây là nơi thực hiện các thủ tục hành chính chủ yếu của nhân dân, là
nơi lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, điều đó đòi hỏi công
chức Tư pháp – Hộ tịch cần cư xử nhã nhặn, lịch sự, khiêm tốn với dân,
tôn trọng nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân. Thực tế hiện nay,
mặc dù năng lực, đạo đức của công chức đã được nâng lên nhiều, song
so với thực tế của quá trình đổi mới và yêu cầu của người dân thì năng
lực, đạo đức của đội ngũ này vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả thực thi công vụ.
2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
Để đánh giá năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cần căn cứ
chủ yếu vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả thực hiện
nhiệm vụ là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi hoạt động
quản lý nhà nước, là tiêu chí đánh giá cơ bản, phản ánh năng lực của cán
bộ, công chức. Đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao được xem xét thông qua chất lượng thực
hiện các hoạt động: đăng ký và quản lý hộ tịch; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; chứng thực; công tác hòa giải cơ sở.
- Về đăng ký và quản lý hộ tịch
- Về công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật
- Về công tác chứng thực
- Về hoạt động quản lý và công tác hòa giải cơ sở
- Về quản lý và khai thác tủ sách pháp luật
- Về công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo
16
2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ
tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
2.3.1. Ưu điểm
- Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đang được trẻ hóa,
tăng cường về số lượng lẫn chất lượng.
- Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từng bước được nâng
cao.
2.3.2. Hạn chế
- Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch không ổn định do công tác
quy hoạch cán bộ, công chức tại cơ sở.
- Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch xã còn có nhiều hạn chế
chưa đáp ứng được hết yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Việc sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ chưa phù hợp.
- Chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch xã
còn chưa hợp lý.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã của huyện Quốc Oai chưa thực sự được chú trọng.
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương có nơi còn hạn chế, chưa
thấy được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công chức Tư pháp – Hộ
tịch xã.
- Công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ tư pháp của cơ quan tư
pháp cấp trên với tư pháp xã chưa được thường xuyên.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Nội dung nghiên cứu của chương này là khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã huyện Quốc Oai. Trong những năm gần đây, năng lực của đội
ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai đã có những
chuyển biến rõ rệt, được bổ sung thêm những công chức chất lượng, chủ
động nắm bắt, hòa nhập với công việc, thích ứng với điều kiện mới. Tuy
17
nhiên, trước tình hình mới đòi hỏi đội ngũ này không ngừng học tập, tìm
tòi nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kiến
thức của bản thân và tích lũy kinh nghiệm. Qua phân tích những số liệu
và thực tế công việc diễn ra đã cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân những hạn chế đó về năng lực của công chức Tư pháp – Hộ
tịch cấp xã huyện Quốc Oai. Những phân tích tại chương 2 sẽ làm cơ sở cho
việc đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng
lực công chức Tư pháp – Hộ tich cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai.
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ
Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Sự cần thiết nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tƣ pháp – Hộ
tịch cấp xã
- Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 8 tháng 11 năm 2011 của
Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 – 2020, trong đó đề cập đến 05 mục tiêu cụ thể của
chương trình. Trong đó “Xây dựng đội ngũ, cán bộ, công chức, viên
chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển của đất nước” [9].
- Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ
Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc như: thực hiện các chương
trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị về công tác tư pháp cấp xã.
- Xuất phát từ tình hình thực tế
Việc tuyển chọn, quản lý, sự dụng và luân chuyển đối với công chức
Tư pháp – Hộ tịch hiện tại còn nhiều bất cập, tiêu chuẩn công chức nói
18
chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng còn nhiều bất
cập về năng lực và trình độ của đội ngũ công chức cấp xã.
3.2. Quan điểm chỉ đạo nâng cao năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ
tịch cấp xã của Đảng và Nhà nƣớc
3.2.1. Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải xuất
phát từ chính thực tế tại cơ sở và từ yêu cầu chức năng, nhiệm vụ đặt ra
3.2.2. Xác định rõ mục tiêu nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ
tịch
3.2.3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của
Đảng và Nhà nước
3.2.4. Nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải đi
đôi với việc đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức cấp xã
3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch
cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
Từ việc phân tích thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch
cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, cho thấy bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong năng lực của đội
ngũ này. Điều đó buộc phải có những giải pháp để khắc phục, để nâng cao
chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đáp ứng với tình hình,
nhiệm vụ chính trị của địa phương một cách nhanh chóng. Từ đó, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai nói riêng
và thành phố Hà Nội nói chung. Để làm được điều đó, tác giả xin đề xuất
một số giải pháp như sau:
3.3.1. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương đối với hoạt động của công chức Tư pháp – Hộ tịch
Các cấp ủy chính quyền địa phương là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức triển khai thực hiện toàn diện các lĩnh vực kinh tế – xã hội, an ninh,
quốc phòng trên toàn địa bàn huyện, bảo đảm quán triệt và thực hiện
đồng bộ, thống nhất đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương,
19
đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo. Căn cứ kết quả thực hiện
công việc, chất lượng công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong những năm gần đây đã có
những chuyển biến tích cực, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế, trách nhiệm
trong công việc chưa cao, đạo đức, lối sống của một bộ phận công chức
giảm sút, hiệu quả giải quyết công việc chưa đáp ứng được nhu cầu công
việc đang đề ra.
3.3.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp –
Hộ tịch cấp xã đáp ứng tiêu chuẩn chức danh và nhiệm vụ được giao
Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch có vai trò quan trọng trong quá
trình triển khai thực hiện công tác tư pháp nói riêng và quản lý nhà nước nói
chung. Thực tế cho thấy, ở các địa phương chính quyền cấp xã vững mạnh
một phần lớn là do có công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã mạnh. Với
những địa phương có tình trạng đơn thư kéo dài đa phần so sự yếu kém cuả
công chức Tư pháp – Hộ tịch xã trong quá trình tham mưu cho Ủy ban nhân
dân xã đưa ra những đề xuất, giải pháp không phù hợp với tình hình địa
phương, không phù hợp với từng vụ việc, điều đó gây mất ổn định tại địa
phương và giảm niềm tin của nhân dân địa phương vào chính quyền cơ sở.
3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, luân chuyển, phân
công nhiệm vụ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định một khi đã có đường lối cách
mạng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_luc_cong_chuc_tu_phap_ho_tich_cap_xa_o.pdf