Chính sách đối với đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã có nhiều nội dung quan hệ mật thiết với nhau như: chính sách đào
tạo, bồi dưỡng; chính sách sử dụng và quản lý; Chế độ đãi ngộ, chính
sách đảm bảo về lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với cán bộ, 
Có thể nói, chính sách đối với đội ngũ công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã có ý nghĩa rất quan trọng, nếu chính sách không phù
hợp, không đồng bộ dễ dẫn đến nhiều tiêu cực, thiếu động lực để công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cơ sở hăng hái làm việc, tạo tâm lý
không ổn định, làm việc cầm chừng, muốn chuyển đi nơi khác có chế độ
tốt hơn. Đó là chưa nói đến những trường hợp chế độ không đáp ứng đủ
nhu cầu của cuộc sống, dễ làm cho công chức sa ngã, xâm phạm đến tài
sản của Nhà nước và công dân, làm mất uy tín của Đảng và chính quyền.
Vì vậy, hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã hiện nay là cấp thiết, vừa góp phần khắc
phục lối sống thực dụng, vừa động viên sự nhiệt tình hăng hái, củng cố
sự đoàn kết thống nhất trong đội ngũ công chức, đồng thời cũng là thực
hiện công bằng xã hội
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực công chức văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năng lực: Khi nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt 
được kết quả trong hoạt động nào đó. Muốn hoạt động có kết quả 
thì cá nhân phải có những phẩm chất tâm lý nhất định phù hợp với 
yêu cầu của hoạt động đó. Nếu thuộc những tâm lý không phù hợp 
với yêu cầu của hoạt động đó thì coi như không có năng lực. 
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực 
Là tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, mà nó ảnh 
hưởng đến công việc (vai trò hay trách nhiệm); chúng tương quan 
lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ, có thể nâng cao được 
thông qua đào tạo và phát triển. Các yếu tố cấu thành năng lực công 
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã bao gồm: kiến thức, kỹ năng và 
thái độ của công chức khi thực thi công vụ. 
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của Công chức Văn 
phòng - Thống kê cấp xã. 
Năng lực công chức nói chung và công chức Văn phòng – 
Thống kế cấp xã nói riêng được đánh giá thông qua hai nhóm tiêu 
chí: Các yếu tố cấu thành năng lực và kết quả thực thi công vụ 
1.4. Các yếu tố tác động đến năng lực của Công chức Văn 
phòng - Thống kê cấp xã 
1.4.1. Các yếu tố khách quan 
1.4.1.1. Công tác tuyển dụng 
Tuyển dụng là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, 
điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thường 
xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. 
1.4.1.2. Công tác bố trí, sử dụng công chức 
Bố trí, sử dụng công chức một cách khoa học và hợp lý phù 
hợp với trình độ chuyên môn thì sẽ giúp cho công chức đó phát huy 
được năng lực, sở trường của bản thân, đồng thời dễ dàng hoàn 
thành tốt nhiệm vụ được giao. 
1.4.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng 
Trong quá trình cử công chức tham gia các lớp học đào tạo, 
bồi dưỡng nhằm nâng cao các kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ 
cần trú trọng đến việc xác định công chức đó đang yếu cái gì, cần 
bổ sung cái gì thì khi đó mới phát huy được năng lực của công chức 
 8 
và ngược lại chỉ gây lãng phí, tốn kém mà lại không nâng cao được 
năng lực của công chức. 
1.4.1.4.Công tác quy hoạch 
Công tác quy hoạch công chức là nhằm phát hiện công chức 
trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý đáp 
ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của cơ quan, đơn vị địa phương. 
Quy hoạch phải xuất phát từ thực tế, gắn với các khâu trong công 
tác cán bộ, đảm bảo sự liên thông. 
1.4.1.5. Công tác đánh giá công chức 
Đánh giá công chức là để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo 
đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tiến độ và kết quả 
thực hiện nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực 
hiện nhiệm vụ, thái độ phục vụ nhân dân... 
1.4.1.6. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức 
Chế độ tiền lương và đãi ngộ là chính sách quan trọng trong 
quản lý công chức, tác động không nhỏ đến việc nâng cao năng lực 
công chức. 
1.4.1.7. Môi trường làm việc và văn hóa công sở 
 - Môi trường làm việc: đối với công chức (được tiếp cận là 
môi trường bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ 
chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên 
với nhân viên trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị. 
1.4.2. Các yếu tố chủ quan 
1.4.2.1. Định hướng giá trị của cá nhân 
Định hướng giá trị của cá nhân là yếu tố quan trọng trong việc 
xây dựng, nâng cao năng lực của con người nói chung và công chức 
chính quyền cấp xã nói riêng. Đó là những vấn đề liên quan đến sự phù 
hợp về sở thích, sở trường, nguyện vọng cá nhân đối với công việc. Nếu 
đó là người yêu thích công việc, người có ý thức trách nhiệm thì khả 
năng thực hiện công việc đạt chất lượng cao hơn. 
Định hướng giá trị của cá nhân có vị trí, vai trò rất quan trọng, 
nó “dẫn dắt” công chức phấn đấu trở thành những “công bộc” thực sự 
của nhân dân, là động lực để công chức bộc lộ hết năng lực của bản 
thân để phục vụ nhân dân. Tuy nhiên nếu định hướng giá trị của cá 
nhân sa vào thực dụng, ích kỷ, vụ lợi thì sẽ có tác dụng ngược lại, 
làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực thi công vụ của công chức. 
1.4.2.2.Kinh nghiệm thực tiễn của công chức Văn phòng – 
Thống kê cấp xã 
Năng lực của con người được hình thành và phát triển thông 
qua hoạt động thực tiễn, sự tích cực trong các hoạt động thực tiễn 
đó. Năng lực của người công chức cũng vậy, những kinh nghiệm 
mà họ đã trải qua là những bài học thực tiễn trong công việc của 
họ. Nếu thiếu kinh nghiệm thực tiễn công chức rất khó có thể giải 
 9 
quyết nhanh chóng, chính xác những tình huống quản lý hành 
chính Nhà nước. Trong nhiều trường hợp, kinh nghiệm có thế có ý 
nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của việc làm. 
Kinh nghiệm là hoạt động thực tiễn, được đánh giá bằng 
thời gian và công việc mà cá nhân đã trải nghiệm, bao gồm sự 
hiểu biết chung của cá nhân về con người và xã hội, về hành vi 
ứng xử, về lối sống, đặc biệt là những kinh nghiệm xử lý, tiến 
hành những gì liên quan đến công việc của mình. Điều này lý giải 
lý do tại sao có nhiều người khi trúng tuyển công chức lại khó có 
thể đảm nhận được vị trí, vai trò của mình. Việc học trong trường 
lớp hiện nay chủ yếu trang bị cho sinh viên những tư duy lý luận 
và những lý thuyết mà rất thiếu kỹ năng thực hành, do đó khi một 
người được tuyển dụng làm công chức cấp xã họ gần như chưa 
hiểu biết mình bắt đầu từ đâu và như thế nào nên dễ dẫn đến họ 
làm việc theo sự vụ, không phát huy được những kiến thức đã 
được trang bị. Kinh nghiệm còn phản ánh sự trưởng thành của 
công chức trong đường chức nghiệp của mình. Kinh nghiệm cũng 
có những mặt ưu điểm và hạn chế của nó. 
Tiểu kết chƣơng 1 
Năng lực của công chức cấp xã là nội dung trọng tâm để thực 
hiện đồng bộ các nội dung của cải cách hành chính nhà nước, tiến tới 
mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, hướng đến một nền 
hành chính hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng được nguyện vọng chính 
đáng của nhân dân. 
Có thể thấy rằng, trải qua một thời gian khá dài, cho đến nay 
công chức xã đã được luật hóa một cách cụ thể, quy định rõ về nghĩa 
vụ, trách nhiệm quyền hạn cũng như các chế độ có liên quan. Đó là 
một trong những cơ sở quan trọng để chúng ta từng bước nâng cao 
năng lực của đội ngũ này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Tuy 
nhiên, đây cũng là một nhiệm vụ không phải đơn giản vì hiện nay, 
kết quả thực thi nhiệm vụ của công chức cấpxã được xem xét chủ yếu 
dựa trên những tiêu chuẩn, nhiệm vụ cụ thể theo Thông tư số 
06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ và kết quả đánh giá công chức hàng 
năm tại cơ quan. Trong khi đó, kết quả đánh giá công chức hàng năm 
tại cơ quan chưa phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động cũng như hiệu 
quả hoạt động thực sự của đội ngũ này. 
Qua hơn 30 năm đổi mới, về trình độ, kỹ năng, thái độ và kết 
quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức chính quyền cấpxã nói 
chung, ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nói riêng có sự 
chuyển biến rõ rệt về mọi mặt, nhất là sự năng động, nắm bắt, hòa 
 10 
nhập với công việc, thích ứng dần với cơ chế mới. Tuy nhiên, so với 
yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì đội ngũ này vẫn 
còn nhiều hẫng hụt, bất cập, phải phấn đấu rất nhiều.Do vậy yêu cầu 
khách quan là phải nâng cao năng lực QLNN của công chức chính 
quyền cấpxã mới đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, nhiệm vụ 
mới trong giai đoạn hiện nay; trong đó có đội ngũ Công chức Văn 
phòng - Thống kêcấp xã ở huyện Thường Tín hiện nay là một nhiệm 
vụ bức xúc đang đặt ra. 
Chương 2 
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - 
THỐNG KÊCẤP XÃ Ở HUYỆN THƢỜNG TÍN, 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Thƣờng 
Tín, thành phố Hà Nội 
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 
Thường Tín là huyện ngoại thành nằm ở phía Nam thành phố 
Hà Nội. Phía bắc giáp huyện Thanh Trì, phía Nam giáp huyện Phú 
Xuyên, phía Đông giáp huyện Văn Giang và huyện Khoái Châu tỉnh 
Hưng Yên với dải ngăn cách tự nhiên là sông Hồng, phía Tây giáp 
huyện Thanh Oai, cách trung tâm thủ đô hơn 20km, có tổng diện tích 
13.040,89 ha, gồm 28 xã và 01 trị trấn. Dân số đến 31/12/2019 là 
257.706 người. 
Huyện Thường Tín là nơi hội tụ các tuyến giao thông huyết 
mạch (quốc lộ 1A cũ và tuyến đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ 
cùng các tuyến đường tỉnh lộ 427,429, đó là điều kiện thuận lợi giao 
thương buôn bán với các tỉnh, thành trong cả nước, góp phần to lớn 
vào sự phát triển KT-XH của huyện. 
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 
Trong những năm gần đây, tình hình KT-XH của huyện đã 
tiến triển rõ nét, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức khá, cơ cấu kinh tế 
đã có những bước chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân từng 
bước được cải thiện. Các hoạt động y tế, văn hóa, giáo dục luôn được 
quan tâm sâu rộng. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân 
đạo, xóa đói giảm nghèo được thực hiện kịp thời, hiệu quả. 
2.2. Thực trạng công chức Văn phòng - thống kê cấp xã ở 
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội 
2.2.1. Số lượng Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
ở huyện Thường Tín 
 11 
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín, 
thành phố Hà Nội những năm qua từng bước trưởng thành cả về số 
lượng và chất lượng. Đội ngũ công chức ngày càng được trẻ hóa, 
trình độ kiến thức và năng lực được nâng lên; tỷ lệ công chức trẻ, 
công chức là nữ, được duy trì và phát triển; hầu hết các công chức có 
bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn được 
phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với công việc, tổ chức thực hiện có 
hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của 
Nhà nước. 
Hiện nay, huyện Thường Tín có 01 thị trấn và 28 xã. Qua 
thống kê số liệu của phòng Nội vụ huyện Thường Tín, tính đến ngày 
31/12/2019 toàn huyện có 299 CBCC xã, trong đó có 24 cán bộ kiêm 
nhiệm, công chức có 275 người chiếm tỷ lệ 91,97% trong CBCC cấp 
xã. Công chức nữ là 48 người chiếm tỷ lệ 17,45% trong tổng số công 
chức xã. Công chức Văn phòng - Thống kê có 55 người, chiếm tỷ lệ 
20% trong tổng số công chức xã; trong đó nữ là 30 người, chiếm tỷ lệ 
10,90% trong tổng số công chức xã và chiếm tỷ lệ 54,55% trong tổng 
số Công chức Văn phòng -Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín. 
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng Công chức Văn phòng - Thống kê 
cấp xã huyện Thƣờng Tín năm 2019 
TT 
Chức 
danh 
Biên 
chế 
giao 
Số lượng 
có mặt 
tính đến 
12/2019 
Đảng 
viên 
Giới tính 
Tôn 
giáo 
Độ tuổi 
Nam Nữ 
Dưới 
30 
30 - 45 
45 - 
55 
Trên 
55 
1 
Văn 
phòng - 
Thống 
kê 
58 55 47 25 30 0 2 40 7 6 
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 
2.2.2. Cơ cấu Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
Về cơ cấu theo giới tính, Công chức Văn phòng - Thống kê 
cấp xã ở huyện Thường Tín là nam giới có 25 người chiếm 45,45% 
và nữ giới có 30 người chiếm 54,55%. 
Về cơ cấu theo độ tuổi, Công chức Văn phòng - Thống kê cấp 
xã ở huyện Thường Tín có tuổi đời: dưới 30 có 02 người (3,64%); từ 
30 - 45 có 40 người (72,73%); từ 45 - 55 tuổi có 07 người (12,73%); 
trên 55 tuổi có 06 người (10,91%). 
 12 
2.3. Thực trạng về năng lực Công chức Văn phòng - Thống 
kê cấp xã ở huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội 
2.3.1. Về kiến thức Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã 
Trình độ văn hóa: Đối với công chức Văn phòng- Thống kê 
cấp xã ở huyện Thường Tín thì trình độ văn hóa đạt 100% là THPT. 
So sánh với tiêu chuẩn về trình độ học vấn được quy định tại thông tư 
số 06/2012/TT-BNV thì công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở 
huyện Thường Tín đều đạt tiêu chuẩn. 
 Trình độ chuyên môn: Số Công chức Văn phòng-Thống kê có 
trình độ thạc sỹ: 3/55; đại học: 48/55người; trung cấp: 06/55 người. 
Bảng 2.2. Thống kê trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của Công 
chức Văn phòng-Thống kêcấp xã huyện Thường Tín năm 2019 
TT 
Chức danh 
Biên 
chế 
giao 
Số lượng 
có mặt 
tính đến 
12/2019 
Văn hóa Trình độ chuyên môn 
THCS THPT 
Sơ cấp và 
chưa qua 
đào tạo 
Trung 
cấp 
Cao 
đẳng 
Đại 
học 
Thạc sỹ 
1 
Văn 
phòng - 
Thống kê 
58 55 0 55 0 4 0 48 3 
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 
Trình độ Lý luận chính trị 
Bảng 2.3.Thống kê trình độ lý luận chính trị của Công chức Văn 
phòng-Thống kêcấp xã huyện Thƣờng Tín năm 2019. 
TT Chức danh 
Biên 
chế 
giao 
Số lượng có 
mặt tính đến 
12/2019 
Lý luận chính trị 
Sơ cấp và chưa 
qua đào tạo 
Trung cấp Cao cấp 
1 
Văn phòng – 
Thống kê 
58 55 12 33 0 
 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 
Trình độ Quản lý nhà nước: 
Bảng 2.4. Thống kê trình độ Quản lý Nhà nƣớc của Công chức 
Văn phòng-Thống kêcấp xã huyện Thƣờng Tín năm 2019. 
TT Chức danh 
Biên chế 
giao 
Số lượng có 
mặt tính đến 
12/2019 
Quản lý Nhà nước 
Chuyên viên 
cao cấp 
Chuyên 
viên 
Chưa qua đào 
tạo 
1 
Văn phòng – 
Thống kê 
58 55 0 20 35 
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 
 13 
Trình độ Ngoại ngữ và trình độ tin học 
Bảng 2.5. Thống kê trình độ Ngoại ngữ và trình độ tin học của Công 
chức Văn phòng-Thống kêcấp xã huyện Thường Tín năm 2019 
TT Chức danh 
Biên 
chế 
giao 
Số lượng 
có mặt tính 
đến 
12/2019 
Tin học 
Ngoại ngữ 
Tiếng Anh Ngoại ngữ khác 
TC trở 
lên 
Chứng chỉ 
ĐH trở 
lên 
Chứng chỉ 
ĐH trở 
lên 
Chứng chỉ 
1 
Văn phòng 
– Thống 
kê 
58 55 10 45 02 53 0 0 
 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 
2.3.2. Về kỹ năng Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
Để thực hiện nhiệm vụ của Công chức Văn phòng-Thống kê cấp 
xã đạt hiệu quả, bên cạnh những kỹ năng cần có, người công chức còn 
phải biết phương pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ tức là cách 
tổ chức thực hiện một công việc cụ thể đã được phân công. 
Về kỹ năng tư duy lý luận 
Đa số công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hiện nay đã có 
những nhận thức đúng đắn, linh hoạt trong việc áp dụng các vấn đề lý 
luận vào thực tiễn. Trong quá trình công tác, thực thi nhiệm vụ, nhiều 
công chức đã có những đề xuất sắc bén, những giải pháp hữu hiệu 
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý cho bộ máy cấp xã. 
Về kỹ năng tổ chức thực tiễn 
Hiện nay, năng lực tổ chức thực tiễn của Công chức Văn phòng 
- Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín còn hạn chế, nhất là đối với 
một số công chức mới được tuyển dụng về địa phương làm việc, trong 
việc tổ chức thực hiện và xử lý tình huống trong công tác còn lúng 
túng, hiệu quả thấp. Điều này một phần do phương pháp giáo dục của 
nước ta hiện nay mang nặng tính lý thuyết, thiếu thực tiễn. 
Về kỹ năng làm việc với mọi người 
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín 
có độ tuổi còn khá trẻ, đa số có trình độ chuyên môn được đào tạo cơ 
bản, họ là những công chức năng động, sáng tạo trong công việc, 
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không bị phụ thuộc vào 
những cái trước đó, biết vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của 
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống. 
Một số công chức có kỹ năng giao tiếp, tự tin trong quan hệ với mọi 
người, phối kết hợp tốt công tác với đồng nghiệp và nhân dân để 
hoàn thành tốt nhiệm vụ. 
Tuy nhiên, bên cạnh đó có một số Công chức Văn phòng-
Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín chưa được chú trọng để có 
 14 
được bản mô tả công việc cụ thể và quy trình công việc hoàn chỉnh, 
tổ chức công việc chưa rõ ràng, chưa phân định thành các công đoạn 
để thực hiện công việc nên có lúc làm việc thiếu kế hoạch, sự phối 
hợp trong công việc chưa nhịp nhàng. 
2.3.3. Về thái độ Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã 
Qua tiếp xúc với đội ngũ Công chức Văn phòng-Thống kê cấp 
xã ở huyện Thường Tín hầu hết đã thể hiện thái độ, văn hóa ứng xử 
chuẩn mực đối với cán bộ, công chức trong cơ quan và nhân dân và là 
tấm gương cho mọi người noi theo. Trong giao tiếp và ứng xử, đội ngũ 
Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín có tác 
phong lịch sự, thái độ tôn trọng, ngôn ngữ giao tiếp rõ ràng, mạch lạc; 
nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các 
quy định liên quan đến giải quyết công việc. 
Tuy nhiên, thực tế hiện nay văn hóa ứng xử của Công chức 
Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín còn nhiều vấn đề 
cần phải khắc phục. 
2.3.4. Về kết quả thực thi công vụ Công chức Văn phòng - 
Thống kê cấp xã 
Thực trạng về kết quả thực thi công vụ của Công chức Văn 
phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thường Tín năm 2019 được thể 
hiện ở bảng 2.6. 
Bảng 2.6. Thống kê kết quả đánh giá phân loại của Công chức 
Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện Thƣờng Tín năm 2019 
TT Chức danh 
Biên 
chế 
giao 
Số lượng 
có mặt 
tính đến 
12/2019 
Xếp loại công chức 
Hoàn 
thành xuất 
sắc nhiệm 
vụ 
Hoàn 
thành tốt 
nhiệm vụ 
Hoàn thành 
nhiệm vụ nhưng 
còn hạn chế về 
năng lực 
Không 
hoàn 
thành 
nhiệm vụ 
1 
Văn phòng 
– Thống kê 
58 55 7 46 2 0 
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thường Tín năm 2019) 
2.4. Đánh giá chung thực trạng năng lực thực thi công vụ của 
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện Thƣờng Tín, 
thành phố Hà Nội 
2.4.1. Những kết quả đạt được 
Những năm qua Huyện ủy và Đảng ủy các xã, thị trấn đã luôn 
quan tâm đến việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ Công 
chức Văn phòng-Thống kê cấp xã theo đúng tinh thần Nghị quyết 
Trung ương 3 (khóa VIII) ngày 18/6/1997 và Nghị quyết Trung ương 
5 (khóa IX) ngày 18/3/2002. 
 15 
Đa số Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã được rèn luyện, 
thử thách trong thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu 
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của 
Nhà nước, có ý thức tổ chức, kỷ luật, gắn bó mật thiết với nhân dân, 
nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. 
Số lượng, chất lượng đội ngũ Công chức Văn phòng-Thống kê 
cấp xã ở huyện Thường Tín đã từng bước được củng cố, kiện toàn về cả 
lượng và chất. Đội ngũ công chức ngày càng được trẻ hóa và có chất 
lượng, cơ bản được sắp xếp ổn định và phát huy có tác dụng. Hoạt động 
quản lý, điều hành hành chính của UBND các xãở huyện Thường Tín có 
tiến bộ, phục vụ nhân dân ngày càng có hiệu quả và tốt hơn. 
Về trình độ văn hóa, lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ 
Văn hóa:Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở huyện 
Thường Tín đã tốt nghiệp THPT 55/55 người đạt 100%. Văn hóa là 
nền tảng, tiền đề cho đào tạo, bồi dưỡng các trình độ khác, việc 
chuẩn hóa đội ngũ công chức về trình độ văn hóa là một lợi thế trong 
việc thực hiện nhiệm vụ được giao và các lĩnh vực khác. 
Lý luận chính trị:Công chức Văn phòng-Thống kêcấp xã ở 
huyện Thường Tín có trình độ Trung cấp có 33 người (60,0%), chưa 
qua đào tạo có 12 người (21,82%). 
Chuyên môn: Hiện nay, tính đến tháng 12 năm 2019, trình độ 
chuyên môn cụ thể: Số Công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã có trình 
độ thạc sỹ: 3/55 người; đại học: 48/55người; trung cấp: 04/55 người. 
Quản lý nhà nước, Tin học, Tiếng anh: Tính đến tháng 12 năm 
2019, đội ngũ Công chức Văn phòng-Thống kêcấp xã có trình 
QLNN: Chuyên viên có 20 người (36,36%); Chưa qua đào tạo có 35 
người (63,64%). Tin học: 10 người có trình độ trung cấp (18,18%), 
45 người có chứng chỉ (81,82%). Tiếng anh: 02 người có trình độ đại 
học (3,63%), 53 người có chứng chỉ (96,37%) 
Về kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao 
Qua kết quả đánh giá phân loại hàng năm công chức Văn 
phòng - Thống kê cấp xã từ bảng 2.6 nêu trên, ta có thể thấy kết quả 
hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức tương đối tốt. 
2.4.2. Những hạn chế, bất cập 
Đội ngũ Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở huyện 
Thường Tín hiện nay theo quy định của Chính phủ thì tuy có chất lượng 
nhưng chưa đồng đều, nhận thức và tác phong còn theo cơ chế quản lý 
tập trung nên thiếu sự năng động, sáng tạo trong công việc được giao. 
Những hạn chế của Công chức Văn phòng- Thống kê cấp xã ở 
huyện Thường Tín còn bộc lộ những điểm sau: 
 16 
Thứ nhất, về trình độ: nhiều công chức chưa được đào tạo bài 
bản và có hệ thống; tỷ lệ công chức chưa đào tạo về quản lý nhà nước 
vẫn còn cao. 
Thứ hai, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ: Không ít công chức chưa 
nắm vững chức năng, nhiệm vụ được giao, không nắm vững các quy 
định của pháp luật, vì vậy quá trình giải quyết công việc còn mang 
tính chủ quan, tùy tiện theo cảm tính cá nhân, không căn cứ vào quy 
định của pháp luật. 
Thứ ba, thái độ, hành vi: việc đánh giá thái độ, hành vi của 
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là công việc không hề đơn 
giản, không thể thực hiện một cách chủ quan và phải xem xét và theo 
dõi cả quá trình công tác. 
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 
Qua phân tích thực trạng năng lực Công chức Văn phòng-
Thống kêcấp xã ở huyện Thường Tín cho thấy có nhiều nguyên nhân 
dẫn đến hạn chế về năng lực của Công chức Văn phòng-Thống kêcấp 
xã ở huyện Thường Tín như sau: 
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 
Thứ nhất,Thường Tín là huyện ngoại thành, mới được sáp 
nhập vào thành phố Hà Nội nên công tác quy hoạch chưa được tập 
trung hoàn chỉnh, đồng bộ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng được 
yêu cầu phát triển KT-XH đặt ra hiện nay. 
Thứ hai, hệ thống luật điều chỉnh đối với công chức cấp xã và 
nền công vụ chưa hoàn chỉnh, pháp chế chưa nghiêm minh, chế tài 
chưa chặc chẽ. 
Thứ ba, việc quy định các tiêu chuẩn cụ thể của công chức như 
hiện nay tạo ra nhiều bất cập và ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ 
công chức. 
Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đúng đối 
tượng cần nâng cao năng lực trình độ để thực hiện nhiệm vụ, hoàn 
thành công tác được giao. 
Thứ năm, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với những mặt 
trái của nó đã ảnh hưởng không nhỏ đến đạo đức xã hội nói chung và 
một bộ phận công chức có điều kiện kinh tế khó khăn rất khó tránh 
khỏi sự tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường. 
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan 
Thứ nhất, nhận thức của lãnh đạo về đổi mới công tác quản lý, 
sử dụng công chức chưa chuyển biến kịp thời ngang tầm đòi hỏi của 
thời kỳ mới. 
 17 
Thứ hai, một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa nhận thức 
đúng vai trò, vị trí của hệ thống xã, phường, thị trấn; chưa coi trọng 
công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếp nhận những người cán bộ, công 
chức trẻ có trình độ chuyên môn về công tác tại cơ sở. 
Thứ ba, chính quyền xã thường bị động, chưa dự báo được các 
công chức trong tương lai để chủ động sáng tạo nguồn, cử đi đào tạo, 
bồi dưỡng nhằm bổ sung thay thế về lâu dài nên khi công chức được 
bố trí công việc khác, không có nguồn thay thế kịp thời, ảnh hưởng 
không nhỏ đến hoạt động tại địa phương. 
 Thứ tư, một bộ phận Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 
vẫn chưa ý thức được vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng, vẫn coi 
việc đi học là để thụ hưởng chế độ, chính sách, học cốt để lấy văn 
bằng, chứng chỉ, hoàn thiện bộ hồ sơ. 
Thứ năm, công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã có một số 
nơi làm việc vẫn chưa tốt, còn hiện tượng làm việc tùy tiện, chấp 
hành giờ giấc kém, trong giải quyết công việc còn thụ động trông chờ 
vào người khác, làm việc chưa theo các quy định pháp luật mà còn 
nặng về thói quen, tình cảm. 
Thứ sáu, việc bố trí công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở 
nhiều xã chưa có tỷ lệ phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu phát 
triển KT-XH của địa phương. 
Thứ bảy, một số công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ý thức 
tổ chức kỷ luật kém, không nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê 
bình, còn nể nang, né tránh, uy tín đối với quần chúng nhân dân thấp 
nhưng chưa được kịp thời thay thế. 
Thứ tám, công tác thanh tra, kiểm tra thực thi nhiệm vụ đối với 
công chức chưa được thực hiện một cách thường xuyên nên nhiều 
vấn đề sai phạm của công chức chưa được uốn nắn, khắc phục kịp 
thời cũng như chưa kịp thời động viên, khen thưởng đối với công 
chức hoạt động tích cực, xuất sắc. 
Những nguyên nhân trên gây ảnh hưởng không nhỏ đến năng 
lực, chất lượng đội ngũ công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã ở 
huyện Thường Tín. Điều này dẫn đến khả năng thực thi nền công vụ 
cấp xã nói riêng và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính huyện 
Thường Tín nói chung vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. 
Tiểu kết chƣơng 2 
Qua các số liệu thống kê cho thấy về trình độ văn hóa và chuyên 
môn nghiệp vụ của công chức Văn phòng-Thống kê cấp xã đã tốt 
 18 
nghiệp THPT, được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở 
lên. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực 
tiễn của đội ngũ công chức từng bước được nâng cao về mọi mặt, góp 
phần tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới ở các xã trên địa bàn 
huyện Thường Tín trong thời gian qua, đây chính là cơ sở vững chắc để 
nâng cao năng lực đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. 
Tuy nhiên còn một số bộ phận không nhỏ công chức bị thiếu hụt kiến thức 
về hành chính công, pháp luật, tin học, ngoại ngữ và kinh tế thị trường, 
khó đáp ứng trong quá trình hội nhập. Chất lượng đội ngũ công chức Văn 
phòng - Thống kêcấp xãchưa đồng đều, trình độ năng lực thực tế chưa 
tương xứng với văn bằng, chứng chỉ. 
Trong tiến trình hội nhập và đẩy mạnh cải cách hành chính hiện 
nay, bất kỳ chính quyền địa phương nào cũng xác định mục tiêu xây dựng 
đội ngũ công chức hành chính với số lượng cơ cấu ph
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_nang_luc_cong_chuc_van_phong_thong_ke_cap_x.pdf tom_tat_luan_van_nang_luc_cong_chuc_van_phong_thong_ke_cap_x.pdf