Nguyên nhân chủ quan
Một là, là nguyên nhân do lịch sử để lại: Một số Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã do chuyển từ cơ chế cũ, lại được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, không cùng điểm xuất phát: từ quân nhân, thanh
niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương; từ công
chức;
Hai là, công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, quy hoạch cán bộ,
công chức cấp xã chưa được quan tâm đúng mức cũng ảnh hưởng
tiêu cực đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Ba là, công tác đánh giá, xếp loại Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã chưa chặt chẽ, chính xác nên chưa có cơ sở đúng đắn để đánh giá
chất lượng đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
Bốn là, các chế độ, chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã còn nhiều bất hợp lý, chưa đảm bảo yên
tâm công tác, cống hiến, làm giảm chất lượng đội ngũ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã trong thực thi nhiệm vụ
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực của chủ tịch uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề tài luận văn còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khác như: phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, tổng hợp và phương pháp thống kê kết quả điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Thông qua việc nghiên cứu, đề tài luận văn góp phần lý giải
một số vấn đề đặt ra về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn trong việc
phát triển và nâng cao năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
Qua đó, đóng góp một phần nhỏ cơ sở lý luận cho quá trình xây dựng
năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh
Bình Phước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn hướng đến xác định những điểm mạnh, điểm hạn
chế cũng như những nguyên nhân của hạn chế năng lực của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở
đó, xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là một khuyến nghị hữu ích
cho hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phù hợp với yêu cầu
thực tế trên địa bàn thị xã Phước Long.
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao
gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân
5
dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước.
Chương 3: Mục tiêu, quan điểm và giải pháp nâng cao năng
lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình
Phước giai đoạn 2017 – 2020.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
1.1. Khái quát về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
1.1.2. Khái niệm cán bộ chủ chốt Uỷ ban nhân dân xã
Cán bộ chủ chốt Uỷ ban nhân dân xã là công dân Việt Nam
trong biên chế; được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm
những người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật, bảo đảm phát triển kinh tế -xã hội, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1.1.3. Khái niệm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là cán bộ chủ chốt, lãnh đạo Uỷ
6
ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đã được phân
công trên địa bàn xã.
1.1.4. Vị trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có hai tư cách:
- Tư cách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã;
- Tư cách điều hành (quản lý) hoạt động của Uỷ ban nhân
dân xã trong việc thực hiện chức năng quản lý hành chính trên địa
bàn xã.
1.1.5. Nhiệm vụ và quyền hạn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã
Một là, lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân
dân xã, các thành viên Uỷ ban nhân dân xã;
Hai là, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội; đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác; phòng, chống quan liêu, tham nhũng,..
Ba là, quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài
sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy
định của pháp luật.
Bốn là, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật,
tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Năm là, uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ
7
ban nhân dân;
Sáu là, chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công
việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp
luật.
Bảy là, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước
cấp trên phân cấp, phân quyền.
1.1.6. Đặc điểm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
- Thứ nhất, là cán bộ chuyên trách được bầu cử giữ chức vụ
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
- Thứ hai, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là người địa phương,
thường được nhân dân địa phương trực tiếp hoặc gián tiếp bầu lên
thông qua các cuộc bầu cử tại địa phương.
- Thứ ba, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đảm nhận chức vụ
theo nhiệm kỳ.
- Thứ bốn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đảm nhận việc thực
thi công vụ ở khu vực nông thôn (Phân biệt với chính quyền đô thị).
- Thứ năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã vừa là đại diện của
cư dân ở khu vực nông thôn, vừa đại diện của Nhà nước tại địa
phương.
1.2. Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân
hoặc tổ chức đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
8
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
1.2.1.2. Khái niệm năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã
Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là khả năng hoàn
thành công vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã dựa trên cơ sở sử
dụng tổng hợp các yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ vào quá trình
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.2.1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực
Kiến thức
Kỹ năng Thái độ
Sơ đồ 1: Các yếu tố cấu thành năng lực
Năng lực trong một con người được cấu thành bởi các nhân
tố kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc và thái độ trong công việc.
1.2.1.4. Các yếu tố cấu thành năng lực của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã
Năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được cấu thành từ
các yếu tố nền tảng sau:
- Kiến thức: Cho con người sự hiểu biết, nhận thức về thế
giói khách quan.
- Kỹ năng: Cho con người biết được cách thức, phương thức,
biện pháp để thực hiện tốt công việc của mình.
- Thái độ là động lực của việc thực hiện nhiệm vụ, nhờ có
thái độ, ý thức phù hợp mà công việc được giải quyết nhanh hơn,
Năng lực
9
hiệu quả hơn và nhận được sự đồng tình ủng hộ của mọi người.
1.2.2. Một số năng lực cần thiết của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã
- Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ
chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội; đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật khác; phòng, chống quan liêu, tham nhũng,..
- Năng lực quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở,
tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo
quy định của pháp luật.
- Năng lực giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
- Năng lực áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc,
quản lý và điều hành bố máy hành chính ở cơ sở.
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã
- Tiêu chí đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực
thực thi công vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (kiến thức, kỹ
năng, thái độ).
- Tiêu chí đánh giá thông qua kết quả thực thi công vụ.
1.3.1. Tiêu chí đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành
năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
Căn cứ vào những nhiệm vụ, có thể hoá những kiến thức, kỹ
năng và thái độ cần có của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để thực hiện
nhiệm vụ sau:
10
- Kiến thức bao gồm: Trình độ học vấn; trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ; trình độ lý luận chính trị;
trình độ quản lý Nhà nước.
+ Trình độ học vấn
Trình độ học vấn hay còn gọi là trình độ văn hoá hoặc trình
độ giáo dục phổ thông hiện nay.
Quyết định số 04/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải có trình độ học vấn: Tốt nghiệp
trung học phổ thông.
+ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là bước phát triển cao
hơn của trình độ hoc vấn, phản ánh trí thức, kiến thức, kỹ năng
chuyên môn riêng biệt về một chuyên ngành, lĩnh vực nhất định nào
đó.
+ Trình độ ngoại ngữ và tin hoc là một yếu tố cần thiết cho
hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong điều kiện hội nhập
hiện nay.
+ Trình độ lý luận chính trị phản ánh mức độ nhận thức, tư
duy, lý luận về những vấn đề cơ bản nêu trên của cán bộ, công chức
nói chung và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã nói riêng.
+ Trình độ quản lý Nhà nước được trang bị cho Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã là tổng hợp những kiến thức cơ bản nhất về Nhà
nước và pháp luật, nền hành chính Nhà nước, nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, về đội ngũ cán bộ, công
chức, kiến thức về cải cách hành chính
- Kỹ năng là khả năng vận dụng thành thạo những kiến thức,
kinh nghiệm thu nhận được trong lĩnh vực nào đó vào thực hiện
nhiệm vụ trong thực tế. Nói đến kỹ năng là nói đến mức độ thành
11
thạo hay chưa thành thạo của một cá nhân trong quá trình học tập, rèn
luyện, thực hành và tích luỹ kinh nghiệm của mỗi người.
+ Kỹ năng tư duy: Năng lực tư duy là một trong những năng
lực cơ bản để con người có thể tồn tại và phát triển. Nhờ có năng lực
tư duy, con người có thể nhận thức đúng đăn và hành động đạt hiệu
quả cao.
+ Kỹ năng giao tiếp: Giao tiếp là sự tiếp xúc, trao đổi thông
tin giựa người với người thông qua ngôn ngữ, cử chỉ nhằm đạt
được sự hiểu biết lẫn nhau.
+ Kỹ năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình xác định
những công việc cần phải làm, làm như thế nào, làm khi nào và ai sẽ
làm những vấn đề đó.
+ Kỹ năng tham mưu, đề xuất: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
là người có trách nhiệm tham mưu cho Đảng uỷ xã đề ra các chủ
trương định hướng lãnh đạo toàn diện các mặt công tác, cùng với tập
thể Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
các lĩnh vực.
+ Kỹ năng soạn thảo văn bản: Văn bản là phương tiện ghi
tin và truyền đạt thông tin băng một ngôn ngữ hay một ký hiệu ngôn
ngữ nhất định.
+ Kỹ năng thúc đẩy, tạo động lực thực hiện nhiệm vụ: trong
quá trình thực thi công vụ đòi hỏi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải
biết thúc đẩy cấp dưới để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Kỹ năng xử lý và giải quyết tình huống: Tình hướng ở đây
được hiểu là những vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý đòi hỏi
phải giải quyết một cách hợp tình, hợp lý theo chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan quản lý.
12
- Thái độ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong thực thi
công vụ thể hiện cách nhìn nhận về công việc, nhiệm vụ, về đồng
nghiệp và về cộng đồng, có tác động va chi phối trực tiếp đến cách
ứng xử, hành vi và tinh thần trách nhiệm của bản thân Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã trong thực thi công vụ.
+ Thái độ phục vụ nhân dân: Phục vụ nhân dân là trách
nhiệm, là tôn chỉ hoạt động trong thực thi công vụ của cán bộ, công
chức.
+ Thái độ đối với công vụ được giao
Trong quá trình thực thi công vụ, trước hết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã phải hiểu đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và thực
hiện đúng, đầy đủ, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
+ Thái độ đối với cán bộ, công chức xã
Với đồng nghiệp, trong thực thi công vụ Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã phải có thái độ tích cực, chủ động và phối hợp chặt chẽ
với đồng nghiệp trên tinh thần học hỏi, lắng nghe, xây dựng và tôn
trọng lẫn nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá thông qua kết quả thực thi công vụ
Việc đánh giá kết quả thực thi công vụ của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã được thực hiện thông qua một quy trình đánh giá theo
quy định với những nội dung, tiêu chí đánh gia cụ thể và kết quả
đánh giá Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân loại theo bốn mức sau:
- Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ;
- Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ;
- Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ;
- Không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
13
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã
1.4.1. Yếu tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới năng lực thực thi công
vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã bao gồm các nhân tố như: hoàn
cảnh lịch sử, tình hình kinh tế - chính trị và xã hội của đất nước trong
từng giai đoạn lịch sử, trình độ văn hoá, sự phát triển của nền giáo
dục quốc dân, sự phát triển của công nghệ thông tin, đường lối phát
triển kinh tế, chính trị và quan điểm sử dụng đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã của Đảng, Nhà nước
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đối với Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã
Đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà cải
cách hành chính diễn ra mạnh mẽ, đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã nói riêng và cán bộ, công chức Uỷ ban nhân dân xã nói chung
được trang bị những thiết bị làm việc hiện đại như: máy tính, máy
fax,.. hay vấn đề xử lý văn bản đi, văn bản đến cũng bằng hộp thư
điện tử, trong khi đó trình độ chuyên môn của đội ngũ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân chưa đồng đều, còn hạn chế.
1.4.2.2. Lương, phụ cấp và các chế độ phúc lợi an sinh đối
với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
Lương và chế độ phụ cấp ngoài lương là một đòn bẩy kinh tế
có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với đội ngũ cán bộ nói
chung và đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã nói riêng, làm cho họ
14
vì lợi ích vật chất của bản thân, gia đình mình mà làm việc một cách
tích cực với chất lượng và hiệu quả công việc ngày càng cao.
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị
xã Phước Long, tỉnh Bình Phước
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phước Long, tỉnh Bình
Phước
2.1.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội của thị xã Phước Long
2.1.3. Tình hình chung về đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước
2.1.3.1. Về số lượng cơ cấu
Thị xã Phước Long có 02 đơn vị hành chính là xã, trong đó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có 02 người.
- Cơ cấu giới tính: 02 nam (tỷ lệ chiếm 100%); 0 nữ (tỷ lệ
chiếm 0%). Như vậy, tỷ lệ nam là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường là tuyệt đối.
2.1.3.2. Về nguồn hình thành
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thị xã Phước Long, tỉnh
Bình Phước được hình thành từ nguồn nguồn: bộ đội chuyển ngành
sau giải phóng, cán bộ Tư pháp phường, trí thức trẻ tình nguyện và
tuyển dụng mới.
2.2. Phân tích thực trạng năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân
15
dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước
2.2.1. Năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thông qua
các yếu tố cấu thành năng lực
2.2.1.1. Về kiến thức
- Về trình độ học vấn: 100% Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có
trình độ học vấn tốt nghiệp Trung học phổ thông (2/2), không có ai
có trình độ học vấn dưới Trung học phổ thông tại Bảng 2.3.
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 2/2 người có trình độ
Đại học (chiếm tỷ lệ 50%); 1/2 người có trình độ Trung cấp (chiếm
50%) tại Bảng 2.3.
2.2.1.2. Về kỹ năng
Trong hoạt động quản lý Nhà nước yêu cầu rất nhiều kỹ năng
như: kỹ năng thu nhập và xử lý thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ
thông hoạch định, ra quyết định, tổ chức; kiểm tra, đánh giá, kỹ năng
trình bày trước công chúng, kỹ năng tuyên truyền vận động quần
chúng, kỹ năng sử dụng thuần thục các thiết bị văn phòng, trong đó
có thiết bị máy tính, kỹ năng sử dụng các thiết bị nghiệp vụ, kỹ năng
tác nghiệp và kỹ năng giao tiếp – lễ tân.
Nguồn: khảo sát kỹ năng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
2.2.1.3. Về thái độ
Văn hoá ứng xử của cán bộ, công chức phải là văn hoá, phục
vụ nhân dân đậm nét bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc.
Qua khảo sát bằng Phiếu thăm do đối với người dân trên địa
bàn thị xã Phước Long cho thấy kết quả như sau:
Có 85% được người dân đánh giá có thái độ tiếp công dân rất
tốt và 15% có thái độ trung bình, 90% có tác phong làm việc tương
16
đối tốt và 10% có tác phong làm việc rất tôt; 70% có cách giao tiếp
rất tốt và 30% có cách giao tiếp trung bình; 80% được đánh giá có
tinh thần trách nhiệm rất tốt trong công việc và 20% có thái độ trung
bình trong công việc.
2.2.2. Năng lực Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thông qua
kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý và điều hành
Năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành thực tế của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã phụ thuộc vào hiệu lực và hiệu quả công tác lãnh
đạo quản lý địa phương mà họ đã đạt được. Kết quả thực hiện nhiệm
vụ này là tiêu chí quan trong nhất để đánh giá năng lực của họ. Năng
lực của người cán bộ được bộc lộ rõ nét nhất thông qua kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng năng lực Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước
Kết quả khảo sát cho thấy 2/2 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
trên địa bàn thị xã Phước Long đều là đảng viên, chiếm tỷ lệ tuyệt đối
100%.
* Trình độ học vấn. Từ năm 2012 đến năm 2016 số lượng
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có trình độ văn hóa là Trung học phổ
thông chiếm tỷ lệ 100% .
* Trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một chuyên
môn, một ngành nghề nhất định, là kiến thức trực tiếp phục vụ cho
công việc chuyên môn của cán bộ, công chức.
*Trình độ lý luận chính trị bên cạnh sự phát triển về số
lượng thì trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ
lý luận chính trị của đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân xã cũng ngày
càng được nâng lên
17
*Trình độ quản lý Nhà nước
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trên địa bàn thị xã Phước Long
có ½ có trình độ chuyên viên về quản lý hành chính Nhà nước, chiếm
tỷ lệ 50% trên tổng số các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trên địa bàn
thị xã Phước Long.
* Về trình độ Ngoại ngữ - Tin học
Hiện có 1/2 Chủ tịch có kiến thức ngoại ngữ trình độ A, B
(chiếm 50%); có 1/7 Chủ tịch có trình độ tin học B (chiếm 50%).
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.3.1.1. Ưu điểm
Các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long hiện tại
phần lớn được trưởng thành từ phong trào cách mạng của địa
phương, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, trung thành với
mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Quan điểm lập trường đúng đắn, có ý
thức tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, có ý thức tổ
chức kỷ luật, trung thực, gương mẫu về đạo đức, lối sống; được quần
chúng tín nhiệm, tin yêu; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; giữ
vững phẩm chất đạo đức cách mạng, giữ gìn đoàn kết thống nhất
trong Đảng, gắn bó, gần gũi với nhân dân.
2.3.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Qua đánh giá thực trạng năng lực của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã cho thấy lực lượng này đã dần được trẻ hoá, trình độ học vấn,
lý luận chính trị, chuyên môn được cải thiện rõ nét; tác phong làm
việc có sự đổi mới, không giáo điều, cứng ngắt, tăng cường sự linh
hoạt, thực tiễn, khả năng tiếp cận khoa học – kỹ thuật được cải thiện.
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
18
- Về số lượng, vấn đề nan giải đặt ra đối với xã hiện nay là
vừa thừa, lại vừa thiếu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, đặc biệt là
những Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có trình độ, năng lực chuyên
môn, khả năng làm việc tốt.
-Về cơ cấu giới tính: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là nữ hiện
chiếm tỷ lệ 0% dẫn đến khó khăn trong nhiều công tác, nhất là công
tác tuyên truyền vận động tại địa phương, thực hiện bình đẳng giới...
- Về cơ cấu độ tuổi: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ở độ tuổi
dưới 30 không có mà chủ yếu là những Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
từ trên 35 đến 50 tuổi, mặc dù nhiều kinh nghiệm nhưng sẽ yếu hơn
về trình độ chuyên môn cũng như nhiệt huyết của tuổi trẻ và cả khả
năng tư duy sáng tạo trong thực thi công vụ.
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị;
trình độ tin học, ngoại ngữ, quản lý Nhà nước: tuy đã được nâng lên
song vẫn ở mức trung bình so với mặt bằng chung Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã toàn tỉnh, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ được
giao.
- Về ý thức, thái độ, phẩm chất chính trị, đạo đức trong thực
thi công vụ: Bên cạnh những Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được đánh
giá là có thái độ, phẩm chất đạo đức tốt, vẫn còn tồn tại những Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân có ý thức công vụ kém: thái độ tiếp đón công
dân thiếu nhiệt tình, thiếu lịch sự, chưa đúng mực
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Nước ta phát triển theo định hướng kinh tế thị trường và xu
hướng đô thi hoá khiến cho các vấn đề kinh tế - xã hội ngày càng trở
nên đa dạng và phức tạp, bên cạnh, mặt tích cực cũng đồng thời chứa
19
đựng cả mặt trái tác động tới đội ngũ cán bộ chủ chốt nói chung và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã nói riêng.
* Nguyên nhân chủ quan
Một là, là nguyên nhân do lịch sử để lại: Một số Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã do chuyển từ cơ chế cũ, lại được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, không cùng điểm xuất phát: từ quân nhân, thanh
niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương; từ công
chức;
Hai là, công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, quy hoạch cán bộ,
công chức cấp xã chưa được quan tâm đúng mức cũng ảnh hưởng
tiêu cực đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Ba là, công tác đánh giá, xếp loại Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã chưa chặt chẽ, chính xác nên chưa có cơ sở đúng đắn để đánh giá
chất lượng đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
Bốn là, các chế độ, chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã còn nhiều bất hợp lý, chưa đảm bảo yên
tâm công tác, cống hiến, làm giảm chất lượng đội ngũ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã trong thực thi nhiệm vụ.
Năm là, công tác quản lý, bố trí và sử dụng cán bộ: Việc
thực hiện quy định về phân cấp quản lý cán bộ và quy chế bổ nhiệm
cán bộ đã được thị xã làm tốt, nghiêm túc theo hướng công khai,
minh bạch, từng bước khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, thiếu
khách quan khi xem xét, quyết định công tác cán bộ.
Chương 3
MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ
20
XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
3.1. Mục tiêu và quan điểm nâng cao năng lực của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước
3.1.1. Mục tiêu
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ về số lượng và
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, từng bước trẻ hóa đội ngũ và tăng cường cán
bộ, công chức nữ về công tác tại xã, phường.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đạt chuẩn về chất lượng, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, đầy đủ các kỹ
năng thực thi nhiệm vụ, có năng lực và phẩm chất chính trị, đạo đức đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ hiện nay và trong những năm tiếp theo.
3.1.2. Quan điểm
* Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
phải phù hợp với quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước trong từng giai đoạn.
* Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, nhằm đáp ứng quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và xây dựng nông thôn mới hiện nay.
* Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức cấp xã
phải chú ý đến tính đồng bộ, toàn diện, đồng thời phải có trọng tâm,
trọng điểm.
* Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
phải gắn liền với tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, yêu
cầu của các chức danh công việc.
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực của Chủ tịch Uỷ ban
21
nhân dân xã, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017
- 2020
3.2.1. Đổi mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã
+ Giao Trung tâm bồi dưỡng thị xã hàng năm tiến hành mở
các lớp bồi dưỡng chính trị cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (bao
gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) theo hình thức đăng ký, cử cán bộ,
công chức tham gia.
+ Tiếp tục duy trì các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đã có như
đào tạo tập trung, tại chức, từ xa cho cán bộ, công chức cấp xã tại các
cơ sở đào tạo của thị xã, tỉnh (Trường Chính trị tỉnh Bình Phước,
Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trung tâm giáo dục thường xuyên
của thị xã...).
3.2.2. Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, tạo động lực đối với Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã
Chế độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng
trong quản lý xã hội và là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
đội ngũ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Việc ban hành các chính sách,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nang_luc_cua_chu_tich_uy_ban_nhan_dan_xa_th.pdf