Tóm tắt Luận văn Năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Định hướng xây dựng và phát triển, nâng cao năng lực thực thi

công vụ của đội ngũ CB, CC cấp xã tại bộ phận một cửa trên địa bàn

huyện Ba Vì, TP Hà Nội cần dựa trên cơ sở những quan điểm, định

hướng của Đảng và Nhà nước, của TP Hà Nội về xây dựng, phát

triển, nâng cao năng lực của đội ngũ CB, CC với một số nội dung đó

là: Xây dựng và hoàn thiện thể chế về nâng cao chất lượng CB, CC;

năng lực thực thi công vụ của công chức trong cải cách hành chính;

Nâng cao hiệu quả công tác ĐT, BD, tuyển dụng, quản lý công chức

cấp xã; Tạo môi trường, cơ sở, vật chất, phương tiện làm việc tốt;

Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám

sát, đánh giá hoạt động thực thi công vụ của công chức; Đẩy mạnh

thực hiện Đề án Văn hóa công vụ, chú trọng xây dựng đội ngũ công

chức có đạo đức, lối sống lành mạnh làm gương cho quần chúng

nhân dân.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m việc tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Công chức nói chung, công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã nói riêng bản thân họ có nhiều loại năng lực như năng lực hoạch định, năng lực kiểm tra giám sát, năng lực tạo động lực, năng lực thực thi công vụ....Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung về năng lực thực thi công vụ của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2019. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: luận văn dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu 4 Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp thu thập thông tin; Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp khảo sát trực tiếp; so sánh, quy nạp, thống kê...; 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đề tài luận văn “Năng lực công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Luận văn góp phần khẳng định cơ sở lý luận về công chức cấp xã, công chức cấp xã tại bộ phận một cửa, năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tại bộ phận một cửa. Về mặt thực tiễn, luận văn có ý nghĩa giúp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có cái nhìn khách quan về thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tại bộ phận một cửa trên địa bàn huyện Ba Vì. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có cấu trúc sau: Chương 1: Cơ sở khoa học và pháp lý về năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã Chương 2: Thực trạng năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã và công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về công chức cấp xã Theo Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.1.2. Công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã Công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội do Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội quyết định phân công và quản lý trực tiếp. Dựa vào khảo sát thực tế, trên địa bàn huyện Ba Vì, trong luận văn này, tác giả nghiên cứu công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã chủ yếu gồm 3 chức danh: Văn phòng – Thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tư pháp – hộ tịch. 1.1.2. Đặc điểm Công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã có những đặc điểm chung của đội ngũ CB, CC và đặc điểm riêng của đội ngũ công chức cấp xã. 6 1.1.3. Vị trí, vai trò Với vị trí, vai trò là cầu nối của Đảng, nhà nước, chính quyền cơ sở với các tổ chức và quần chúng nhân dân địa phương, công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã có vị trí, vai trò được thể hiện thông qua các mối quan hệ: với Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; với chính quyền cơ sở; với nhân dân và các tổ chức quần chúng. 1.1.4. Trách nhiệm, quyền hạn, thời hạn làm việc Công chức cấp xã có trách nhiệm là tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực quản lý ở cấp xã và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo từng chức danh và những nhiệm vụ, quyền hạn riêng về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Thời hạn làm việc của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã: đó là không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt, trừ một số trường hợp đặc biệt. 1.1.5. Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn của công chức cấp xã là cơ sở để cơ quan quản lý, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý. Đồng thời, năng lực công chức cấp xã cũng được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn công chức cấp xã bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. 1.2. Những vấn đề cơ bản về năng lực công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.1. Một số quan niệm về năng lực Năng lực của công chức nói chung luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, 7 điều kiện cụ thể. Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm việc hiệu quả và khoa học. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình công việc và nhiệm vụ thay đổi. 1.2.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Năng lực thực thi công vụ được định nghĩa như sau: năng lực thực thi công vụ là những gì mà người công chức nhà nước cần phải có (kiển thức, kỹ năng, thái độ, hành vi) và biết kết hợp sử dụng chúng một cách thành thạo trong quá trình thực thi công việc do nhà nước giao, đạt kết quả tốt nhất 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.3.1. Kiến thức Kiến thức có được qua đào tạo của công chức cấp xã được đánh giá qua các tiêu chí về: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ văn hóa, trình độ tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước và các kiến thức nền tảng văn hóa, kinh tế - xã hội. 1.3.2. Kỹ năng Một số kỹ năng cơ bản công chức cấp xã tại bộ phận một cửa cần phải có như: kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm; kỹ năng quản lý, lãnh đạo, kỹ năng ra quyết định... 1.3.3. Thái độ, hành vi Thái độ, hành vi của công chức cấp xã tại bộ phận một cửa trong thực thi công vụ được thể hiện qua một số biểu hiện như thái độ đối với công vụ được giao; thái độ với đồng nghiệp; thái độ phục vụ nhân dân. 8 1.3.4. Kết quả thực hiện công việc Kết quả thực hiện công việc là tiêu chí đánh giá quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi hoạt động quản lý nhà nước của công chức. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức xã được thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc đối với các vị trí trong các khoảng thời gian. Đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức xã được chia thành các mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ; Không hoàn thành nhiệm vụ. 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.4.1. Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng Trình độ đào tạo, bồi dưỡng (ĐT,BD) của công chức có vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố quyết định đến năng lực thực thi công vụ của công chức xã. Công chức cấp xã cần được phải ĐT, BD để nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để giải thích cho nhân dân hiểu, trả lời những thắc mắc của dân, đi sâu, tìm hiểu thực tế, gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện chủ trương, chính sách. 1.4.2. Chế độ, chính sách đãi ngộ Chế độ, chính sách là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công chức vừa là công cụ, là động lực cho công chức, vừa là cơ sở để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Chế độ đãi ngộ có thể hiểu bao gồm chính sách tiền lương, chế độ, phúc lợi, phụ cấp mà nhà nước dành cho đội ngũ công chức khi thực hiện công vụ. 9 1.4.3. Cơ hội thăng tiến Cơ hội thăng tiến là yếu tố tác động mạnh mẽ đến năng lực của công chức cấp xã, là yếu tố thúc đẩy nâng cao năng lực của họ, bởi mỗi người đều mong muốn được khẳng định mình và những nỗ lực cố gắng của mình được đánh giá và đền đáp xứng đáng. 1.4.4. Định hƣớng giá trị nghề nghiệp Người công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng sẽ làm việc tích cực hơn khi nghề nghiệp của họ được xã hội tôn vinh, coi trọng, khi mà chính họ có được niềm tự hào mình là người công chức nhà nước. Định hướng giá trị nghề nghiệp trong công chức sẽ giúp họ hướng đến các giá trị như: trách nhiệm, liêm chính, khách quan, công bằng, sáng tạo, uy tín, xây dựng nền công vụ hướng tới mục tiêu phục vụ chuyên nghiệp và hiệu quả, đồng thời công chức phải biết nâng cao giá trị cá nhân. 1.4.5. Môi trƣờng, điều kiện cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc Điều kiện làm việc là những yếu tố liên quan đến môi trường làm việc phục vụ cho quá trình thực hiện công việc. Môi trường làm việc đối với công chức được tiếp cận là môi trường bên trong bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên... trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị. Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của công chức xã cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 10 TIỂU KẾT CHƢƠNG I Tại Chương I, luận văn đã đưa ra các quan niệm về năng lực, năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, công chức làm việc tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã, các tiêu chí đánh giá năng lực công chức cấp xã, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức cấp xã làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã. Những vấn đề trình bày ở Chương 1 sẽ được sử dụng làm cơ sở để đánh giá thực tiễn năng lực của công chức cấp xã nói chung, công chức cấp xã làm việc tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã tại huyện Ba Vì, TP Hà Nội nói riêng. 11 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về huyện Ba Vì 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Ba Vì Huyện Ba Vì có 31 đơn vị hành chính cấp xã gồm 1 thị trấn và 30 xã. Huyện có điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến các hoạt động thực thi công vụ của công chức nói chung, công chức cấp xã tại bộ phận một cửa nói riêng. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận một cửa thuộc UBND xã trên địa bàn huyện Ba Vì là thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định để tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được giao tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì. Cơ cấu tổ chức của Bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì: do UBND cấp xã quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã. 2.2. Khái quát về công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì 2.2.1. Công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì 12 Công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì về số lượng trong giai đoạn 2016 – 2019 có biến động do một số yếu tố. Theo báo cáo của Phòng Nội vụ thì số lượng công chức cấp xã có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu, hiện nay vẫn còn thiếu 42 người ở các vị trí chức danh công chức cấp xã theo quy định. 2.2.2. Công chức làm việc tại bộ phận một của thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì Theo nguồn tài liệu từ Phòng Nội vụ, UBND huyện Ba Vì cung cấp, số lượng công chức tại bộ phận một cửa thuộc 3 chức danh tác giả nghiên cứu tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ba Vì gồm có 170 công chức vào năm 2016; 168 công chức vào năm 2017; 173 công chức vào năm 2018; 171 công chức vào năm 2018. Cơ cấu công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn 2016 – 2019 theo độ tuổi, giới tính như sau: Số lượng công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì trong độ tuổi từ 30 tuổi đến 40 tuổi chiếm tỉ lệ cao và có xu hướng tăng dần. Trong khi đó, số lượng công chức trẻ dưới 30 tuổi cũng có tỉ lệ khá cao chiếm khoảng 1/3 tổng số công chức và đang có có xu thế giảm dần. 2.3. Phân tích thực trạng năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì 2.3.1. Về kiến thức 2.3.1.1. Trình độ văn hóa Về trình độ văn hóa đối với công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, qua tổng hợp số liệu từ Phòng Nội vụ cho thấy từ năm 2016 – 2019 cho thấy: 100% đội ngũ công chức này đã tốt nghiệp Trung học phổ thông. 13 2.3.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì có trình độ chuyên môn khá cao, tỉ lệ công chức có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất và có xu hướng tăng, có trình độ cao đẳng và trung cấp ở mức thấp và có xu hướng giảm. 2.3.1.3. Trình độ ngoại ngữ và tin học Về trình độ ngoại ngữ, công chức việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì có chứng chỉ ngoại ngữ Tiếng Anh đạt mức cơ bản chiếm tỉ lệ khá cao, tuy vậy vẫn còn khá nhiều công chức chưa qua đào tạo ngoại ngữ nên còn nhiều hạn chế. Về trình độ tin học, số lượng công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì có chứng chỉ tin học chiếm tỉ lệ cao vào năm 2016, và có xu hướng tăng. Tuy nhiên, tỉ lệ đội ngũ công chức này chưa qua đào tạo tin học vẫn là con số không hề nhỏ song có xu hướng giảm. Như vậy, có thể nhận thấy trình độ tin học của họ vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn đối với vị trí công việc. 2.3.1.4. Trình độ lý luận chính trị Về trình độ lý luận chính trị, công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã chủ yếu được bồi dưỡng sơ cấp lý luận chính trị. Một số ít công chức cấp xã công tác lâu năm, thuộc diện quy hoạch, tạo nguồn cán bộ kế cận được xem xét bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị và cao cấp lý luận chính trị. Bên cạnh đó, số lượng công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã chưa qua đào tạo về trình độ lý luận chính trị vẫn còn, tuy nhiên ở tỉ lệ rất thấp. 14 2.3.1.5. Trình độ quản lý nhà nước Số lượng công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì có trình độ quản lý nhà nước từ ngạch chuyên viên trở lên còn thấp. Trong khi đó, số lượng công chức chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước còn khá cao. Tuy số lượng công chức cấp xã ở ngạch chuyên viên và tương đương có xu hướng tăng, nhưng tốc độ vẫn khá chậm. 2.3.2. Về kỹ năng Để đánh giá được thực trạng về mặt kỹ năng của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội, tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các đối tượng khác nhau. Do điều kiện về kinh phí và thời gian nên tác giả chỉ thực hiện khảo sát đối với 3 chức danh công chức cấp xã (Văn phòng – Thống kê; Tư pháp – Hộ tịch; Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường) làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND của 31 xã, thị trấn với tổng số có 90 phiếu. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 75 người dân đang giao tiếp với công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND các xã, thị trấn được khảo sát. Trên thực tiễn cho thấy, mức độ sử dụng tốt các kỹ năng trong giải quyết công sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, đến chất lượng hoạt động thực thi công vụ của công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã. Một số kỹ năng cơ bản của đội ngũ công chức này qua khảo sát đó là: - Về kỹ năng soạn thảo văn bản; - Về kỹ năng sử dụng máy vi tính, áp dụng tin học, phần mềm hỗ trợ để giải quyết công việc; - Về kỹ năng giao tiếp hành chính; 15 - Về kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin; - Về kỹ năng phân tích, xử lý và giải quyết tình huống công việc; - Về kỹ năng làm việc nhóm và phối hợp trong công tác; - Về kỹ năng lập kế hoạch; - Về kỹ năng viết báo cáo. 2.3.3. Về thái độ, hành vi Xét về mặt thái độ, hành vi của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND các xã trên địa bàn huyện Ba Vì được đánh giá theo một số tiêu chí sau: Thái độ với công vụ được giao; Thái độ với đồng nghiệp; Thái độ phục vụ nhân dân. 2.3.4. Về kết quả thực hiện công việc Kết quả thực hiện công việc của công chức cấp xã là việc ghi nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong hoạt động công vụ trong một năm của công chức cấp xã. Kết quả thực hiện thi công vụ được đánh giá qua số liệu báo cáo về kết quả đánh giá, xếp loại công chức cấp xã cuối năm. 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì Năng lực thực thi công vụ của công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trình độ ĐT, BD; chế độ, chính sách đãi ngộ; cơ hội thăng tiến; định hướng giá trị nghề nghiệp; môi trường, điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc. 2.5. Đánh giá thực trạng năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã huyện Ba Vì 2.5.1. Những ƣu điểm - Về kiến thức: 16 + Về trình độ văn hóa; + Về chuyên môn, nghiệp vụ; + Về trình độ ngoại ngữ và tin học; + Về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước. - Về kĩ năng; - Về thái độ, hành vi; - Về kết quả thực hiện nhiệm vụ. 2.5.2. Những nhƣợc điểm, hạn chế - Về kiến thức; - Về kỹ năng; - Về thái độ, hành vi; - Về kết quả thực hiện nhiệm vụ. 2.5.3. Nguyên nhân của những nhƣợc điểm, hạn chế Những hạn chế, nhược điểm trên xuất phát từ một số nguyên nhân chủ quan và khách quan sau: - Nguyên nhân khách quan; - Nguyên nhân chủ quan. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Vận dụng cơ sở lý luận về công chức và năng lực thực thi công vụ của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã và từ kết quả của cuộc khảo sát tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội, luận văn đã phân tích, đánh giá một cách khách quan, trung thực về thực trạng năng lực thi công vụ của công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội. Từ đó, luận văn đề xuất và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm năng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội ở chương 3. 17 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI 3.1. Căn cứ xác định phƣơng hƣớng và giải pháp 3.1.1. Quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Một số quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đó là Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ CB, CC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của CB, CC. 3.1.2. Một số nội dung văn bản chủ yếu Một số văn bản chủ yếu đó là: - Quyết định số: 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2020; - Quyết định số: 522/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của UBND TP Hà Nội về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc TP Hà Nội; - Quyết định số: 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án Văn hóa công vụ; - Quyết định số: 733/QĐ-TTg ngày 14/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào 18 thi đua “cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 – 2025; 3.2. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực công chức làm việc tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì Định hướng xây dựng và phát triển, nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CB, CC cấp xã tại bộ phận một cửa trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội cần dựa trên cơ sở những quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước, của TP Hà Nội về xây dựng, phát triển, nâng cao năng lực của đội ngũ CB, CC với một số nội dung đó là: Xây dựng và hoàn thiện thể chế về nâng cao chất lượng CB, CC; năng lực thực thi công vụ của công chức trong cải cách hành chính; Nâng cao hiệu quả công tác ĐT, BD, tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã; Tạo môi trường, cơ sở, vật chất, phương tiện làm việc tốt; Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động thực thi công vụ của công chức; Đẩy mạnh thực hiện Đề án Văn hóa công vụ, chú trọng xây dựng đội ngũ công chức có đạo đức, lối sống lành mạnh làm gương cho quần chúng nhân dân. 3.3. Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực công chức làm việc tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì 3.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế Để nâng cao năng lực công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã nói riêng, một số giải pháp về thể chế, về hệ thống văn bản quy phạm như sau: - Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí, vai trò của chính quyền địa phương trong hệ thống chính trị, 19 vị trí của công chức cấp xã đối với chính quyền cơ sở theo đúng quan điểm, định hướng của Đảng. - Xây dựng và hoàn thiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ Quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã; - Đưa ra hệ thống các tiêu chuẩn công chức cấp xã của Thành phố cao hơn mức trung bình cả nước; - Xây dựng và hoàn thiện quy trình, phương pháp đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức cụ thể, rõ ràng, công khai, minh bạch trên cơ sở so sánh, đối chiếu với bảng mô tả công việc và khung năng lực; - Xây dựng và hoàn thiện các quy định về thái độ phục vụ, hành vi ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã theo đề án vị trí việc làm, theo đề án văn hóa công vụ. 3.3.2. Nhóm giải pháp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức 3.3.2.1. Về tuyển dụng Một số nội dung cần đổi mới, thay đổi về công tác tuyển dụng công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn TP Hà Nội gồm: đổi mới cách thức, quy trình, nội dung thi tuyển, công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng; thu hút đông đảo những người đủ điều kiện tham gia ứng tuyển, tăng chất lượng nguồn tuyển; xây dựng ngân hàng đề thi tuyển dụng công chức cấp xã thống nhất 20 trên địa bàn thành phố; xây dựng và công bố, thông báo tài liệu ôn thi công khai, minh bạch, nhanh chóng, rõ ràng và chính xác. 3.3.2.2. Về sử dụng và quản lý Việc sử dụng và quản lý công chức hợp lý giúp nâng cao năng lực công chức hiện có. Một số giải pháp đối với việc sử dụng, quản lý công chức cấp xã hiệu quả đó là thực hiện luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác công chức có thời hạn để nâng cao trình độ chuyên môn của công chức trong thực thi công vụ. 3.3.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dƣỡng Một số nội dung để nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD đó là: xác định rõ nhu cầu ĐT, BD có 2 yêu cầu đặt ra đối với công chức cấp xã tại bộ phận một cửa đó là theo yêu cầu của chức danh công chức và yêu cầu đối với vị trí việc làm tại bộ phận một cửa; đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp ĐT, BD; đổi mới công tác đánh giá kết quả ĐT, BD và sử dụng công chức sau khi được đào tạo. 3.3.4. Nhóm giải pháp về tạo động lực 3.3.4.1. Hoàn thiện chính sách tiền lương và các chế độ đãi ngộ Một trong những giải pháp quan trọng về tạo động lực cho công chức cấp xã nói chung, công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã nói riêng đó là việc đảm bảo chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ hợp lý, phù hợp với sức lực mà họ bỏ ra. Một trong những hướng giải quyết vấn đề đặt ra đó là tại chính quyền cơ sở phải có những biện pháp tinh giản bộ máy, tăng nguồn thu cho đơn vị, cơ quan và xin ý kiến cấp có thẩm quyền về việc tăng quỹ lương, quỹ phúc lợi của đơn vị từ nguồn thu của đơn vị mình, thực hiện trả lương, chế độ phụ cấp, bồi dưỡng theo năng lực và kết quả thực thi công vụ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_nang_luc_cua_cong_chuc_lam_viec_tai_bo_phan.pdf
Tài liệu liên quan