Đo lƣờng biến độc lập
Quy mô của hội đồng quản trị:
Quy mô của Hội đồng quản trị đƣợc đo lƣờng bằng tổng số thành
viên có trong Hội đồng quản trị.
Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị:9
Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ
thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành trên tổng số thành
viên hội đồng quản trị.
Sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành:
Sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành là biến giả: Biến này
đƣợc cho là 0 khi Giám đốc điều hành không phải là chủ tịch và 1 khi
Giám đốc điều hành cũng là chủ tịch Hội đồng quản trị.
Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị:
Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị đƣợc xác định bằng
tỷ lệ thành viên nữ trong Hội đồng quản trị.
Sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị:
Sự am hiểu về tài chính kế toán đƣợc xác định bằng tỷ lệ thành viên
có chuyên môn tài chính kế toán trong Hội đồng quản trị.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 685 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Huỳnh Thị Vân Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.2 TỔNG QU N VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
1.2.1 Khái niệm về quản trị công ty
Tác giả Đƣờng Nguyễn Hƣng (2016) cho rằng cấu trúc cốt lõi của
quản trị công ty bao gồm các yếu tố đƣợc kết hợp với nhau xung quanh
hai vấn đề nền tảng của công ty là sự hoạt động và sự tuân thủ. Bởi quản
trị công ty là cách thức tổ chức và kiểm soát hoạt động trong khuôn khổ
các chuẩn mực, quy định, luật, các chính sách để đạt đƣợc mục tiêu ban
đầu đã đề ra.
1.2.2 Nguyên tắc quản trị công ty
a) Đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý;
b) Đảm bảo hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát;
c) Đảm bảo quyền lợi của cổ đông và những ngƣời có liên quan;
d) Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông;
đ) Công khai minh bạch mọi hoạt động của công ty.
5
1.2.3 Các yếu tố của quản trị công ty
Theo cẩm nang quản trị công ty của Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC
(2010), cơ cấu quản trị công ty của một công ty cổ phần gồm: Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc điều hành, các Ủy ban
trực thuộc , Kiểm toán độc lập, Ban kiểm soát, Kiểm toán nội bộ, Thƣ ký
công ty.
1.3 CÁC NHÂN TỐ THUỘC QUẢN TRỊ CÔNG TY ẢNH
HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦ DO NH NGHIỆP
1.3.1 Các lý thuyết nền tảng
Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Hội đồng quản trị đƣợc thành lập để giám sát việc quản lý và thay
mặt các cổ đông và đánh giá hoạt động quản lý (Westphal & Zajac, 1995;
Williamson, 1984). Có rất nhiều nghiên cứu điều tra những ảnh hƣởng
của hội đồng quản trị đối với hoạt động của công ty, giả định rằng các nhà
quản lý có khuynh hƣớng hành xử theo cơ hội và do đó cần đƣợc theo dõi
hoặc đƣợc khuyến khích động viên họ hành động vì lợi ích tốt nhất của
công ty (Jensen & Meckling, 1976). Lý thuyết đại diện đề xuất rằng chức
năng chính của các Ban giám đốc là làm giảm chi phí phát sinh từ việc
tách quyền sở hữu và kiểm soát (Fama & Jensen, 1983). Do đặc điểm của
quản trị công ty là đặt trên cơ sở của sự tách biệt này nên vấn đề xung đột
lợi ích là khá gay gắt.
Lý thuyết trách nhiệm quản lý (stewardship theory)
Lý thuyết trách nhiệm quản lý đƣợc phát triển bới Donaldson và
Davis (1991), giả định rằng lợi ích của cổ đông và lợi ích của nhà quản lý
liên kết với nhau. Để các lợi ích này cùng hƣớng, các cổ đông phải đƣa ra
các cấu trúc quản trị công ty thích hợp, từ đó nhà quản lý sẽ đƣa ra quyết
định đó để tối đa hóa lợi ích cá nhân chỉ khi đạt đƣợc lợi ích của tổ chức,
không phải là mục tiêu cá nhân.
Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)
6
Jensen (2001) cho rằng các nhà quản lý nên theo đuổi mục tiêu làm
gia tăng giá trị dài hạn của công ty vì điều này sẽ không thể đạt đƣợc nếu
bỏ qua sự quan tâm đối với các bên liên quan. Theo ông, hoạt động của
một tổ chức không chỉ đƣợc đo bằng lợi nhuận cho các bên liên quan mà
còn là việc quản lý thông tin trong tổ chức, những mối quan hệ giữa các
cá nhân trong tổ chức và môi trƣờng làm việc. Để quản lý tốt những điều
này, các nhà quản lý cần phải có một quy mô nhất định về số lƣợng cũng
nhƣ sự am hiểu sâu sắc về tài chính kế toán để nhận biết các vấn đề phát
sinh, từ đó có hƣớng giải quyết làm thỏa mãn các bên liên quan để vừa đạt
đƣợc mục tiêu kinh doanh, vừa đem lại lợi nhuận cao nhất.
Lý thuyết về sự phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependence
Theory)
Các công ty phải đạt đƣợc hiệu quả thông tin và truyền thông để tạo
dựng quan hệ với các bên khác nhau và nếu không có sự giúp đỡ của Hội
đồng quản trị thì rất khó để tổ chức có đƣợc các nguồn lực cần thiết
(Johnson và Ellstrand, 1999). Vì vậy, sự đa dạng của các thành viên Hội
đồng quản trị nhƣ sự tham gia của thành viên là tổ chức hay sự tham gia
của nữ giới trong Hội đồng quản trị nên đƣợc xem xét là yếu tố thiết yếu
cần xem xét.
Lý thuyết xã hội học (Sociological Theory)
Vấn đề giám sát các nhà quản lý doanh nghiệp nằm trong tay của
một vài thành viên đặc quyền hình thành các nhóm kinh doanh đƣợc xem
là thách thức lớn đối với công bằng xã hội và tiến bộ kinh tế. Lý thuyết xã
hội học giả định rằng các ban giám sát bên ngoài, các kế toán minh bạch
trong công bố thông tin và trách nhiệm giải trình của công ty là những
công cụ hữu hiệu, hiệu quả để thúc đẩy sự công bằng trong xã hội đƣợc
coi là mục tiêu kinh tế xã hội của công ty. Vì vậy, để gia tăng sự giám sát
đối với các quyết định quan trọng của doanh nghiệp thì quản trị công ty
cần xem xét đến sự tham gia của các thành viên là tổ chức.
7
1.3.2 Ảnh hƣởng của các nhân tố thuộc quản trị công ty đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu đã quan tâm đến những đặc điểm của Hội đồng
quản trị nhƣ quy mô của Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên Hội đồng
quản trị độc lập không tham gia điều hành trên tổng số thành viên Hội
đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu cổ phần của các thành viên Hội đồng quản trị
hay sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành và chủ tịch Hội đồng quản
trị nhƣtheo nghiên cứu của Jackling và Johl (2009); Ramdani, D. và
Witteloostuijn, A. van (2010); García-Ramos và García-Olalla (2011);
Shukeri, Shin và Shaari (2012); Jermias và Gani (2014).
Bên cạnh đó các nhân tố khác ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
nhƣ trình độ của các thành viên Hội đồng quản trị hay sự tham gia của nữ
giới trong Hội đồng quản trị thể hiện trong nghiên cứu của tác giả
Chamberlain (2010); Bùi Phan Gia Thủy và Võ Hồng Đức (2013); Polina
Bublykova (2014). Tác giả cho rằng phụ nữ luôn nhạy bén hơn trong việc
nắm bắt hàng tiêu dùng hay nhu cầu sử dụng hàng tiêu dùng nên nhân tố
sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị sẽ ảnh hƣởng đến hiệu
quả hoạt động của các công ty trong ngành này.
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 ĐẶC ĐIỂM NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG
Những công ty sản xuất hàng tiêu dùng tạo ra lợi nhuận theo kiểu
truyền thống: chúng sản xuất ra sản phẩm và bán hàng thông qua hệ thống
siêu thị, bán sỉ, các cửa hàng bán lẻ và công ty sản xuất đồ uống thì bán
hàng thông qua hệ thống phân phối. Ở một đất nƣớc đậm chất văn hóa
châu Á nhƣ Việt Nam, phụ nữ luôn là ngƣời giữ vai trò chăm lo cho gia
đình về nguồn thực phẩm, thức uống cũng nhƣ đồ dùng hằng ngày trong
nhà. Chính vì vậy, họ luôn nhạy bén hơn trong việc nắm bắt hàng tiêu
dùng hay nhu cầu sử dụng hàng tiêu dùng.
8
Thêm vào đó, những doanh nghiệp thành công thƣờng là những công
ty đã tồn tại từ lâu và có tốc độ phát triển ổn định, đây sẽ không phải là
một lựa chọn tốt cho đầu tƣ. Bởi vậy, các nhà đầu tƣ bên ngoài doanh
nghiệp sẽ luôn xem xét cẩn thận một số rủi ro tiềm ẩn mà công ty phải đối
mặt. Từ đó, tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị sẽ cho tác giả câu trả
lời liệu sự phát triển của công ty có bền vững hay không?
Mặt khác, tăng trƣởng doanh thu của các công ty trong ngành này
thấp nên tăng trƣởng lợi nhuận phải dựa trên một cơ cấu tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh hợp lý. Điều này cần một bộ máy quản trị công
ty am hiểu tƣờng tận về tài chính kế toán đặc biệt là kế toán quản trị để
xây dựng tổ chức đáp ứng đƣợc các đặc điểm của ngành này và phát triển
bền vững trong sự cạnh tranh khốc liệt hơn bao giờ hết.
2.2 XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.2.1 Đo lƣờng biến phụ thuộc
ROA đƣợc xác định bằng công thức sau:
ROE đƣợc xác định bằng công thức sau:
Tobin’Q đƣợc xác định bằng công thức:
2.2.2 Đo lƣờng biến độc lập
Quy mô của hội đồng quản trị:
Quy mô của Hội đồng quản trị đƣợc đo lƣờng bằng tổng số thành
viên có trong Hội đồng quản trị.
Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị:
9
Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ
thành viên Hội đồng quản trị không tham gia điều hành trên tổng số thành
viên hội đồng quản trị.
Sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành:
Sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành là biến giả: Biến này
đƣợc cho là 0 khi Giám đốc điều hành không phải là chủ tịch và 1 khi
Giám đốc điều hành cũng là chủ tịch Hội đồng quản trị.
Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị:
Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị đƣợc xác định bằng
tỷ lệ thành viên nữ trong Hội đồng quản trị.
Sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị:
Sự am hiểu về tài chính kế toán đƣợc xác định bằng tỷ lệ thành viên
có chuyên môn tài chính kế toán trong Hội đồng quản trị.
Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị:
Sự tham gia của thành viên tổ chức:
2.2.3 Xây dựng giả thiết nghiên cứu
Quy mô của Hội đồng quản trị
H1: Quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.
Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị:
H2: Tỷ lệ thành viên không tham gia điều hành trong Hội đồng quản
trị càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng
lớn.
Sự kiêm nhiệm Giám đốc điều hành:
H3: Sự kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành và chủ tịch Hội đồng
quản trị làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị:
10
H4: Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị càng nhiềuthì
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tăng.
Tỷ lệ thành viên có chuyên môn tài chính kế toán trong Hội đồng
quản trị:
H5: Tỷ lệ thành viên có chuyên môn tài chính kế toán trong Hội
đồng quản trị càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị:
H6: Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị càng cao thì hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Sự tham gia của thành viên tổ chức trong Hội đồng quản trị:
H7: Sự tham gia của thành viên tổ chức trong Hội đồng quản trị làm
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Mẫu nghiên cứu
Tính đến hết tháng 9/2017, số lƣợng công ty ngành hàng tiêu dùng
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ở hai sàn giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) là 49 công ty
theo tổng hợp từ website www.cafef.vn. Do tổng thể tƣơng đối nhỏ, tác
giả quyết định chọn toàn bộ 49 công ty này để thu thập dữ liệu phục vụ
cho nghiên cứu..
2.3.2 Mô h nh nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi qui đa biến, kiểm định
trọng số hồi quy bằng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (Ordinary
Least Squares - OLS). Phần mềm sử dụng để xử lý dữ liệu là phần mềm
SPSS 20 và phƣơng pháp xử lý số liệu là phƣơng pháp enter.
Mô hình hồi quy tuyến tính
Y = b0 + b1X1 + b2X2 +...+ biXi
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc; Xi: biến độc lập
11
2.3.3 Quy tr nh nghiên cứu
Bƣớc 1: Thu thập dữ liệu
Bƣớc 2: Mã hóa biến quan sát
Bƣớc 3: Xây dựng hệ số tƣơng quan
Bƣớc 4: Đƣa biến đƣa vào mô hình
Bƣớc 5: Ƣớc lƣợng mô hình ban đầu
Bƣớc 6: Kiểm định mô hình
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý
3.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.1 Thống ê mô tả
a. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Giá trị trung bình Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn mẫu
8,38% 0,23% 31,83% 7,47%
Biểu đồ 3.1: Tỷ suất sinh lời của tài sản của các doanh nghiệp ngành
hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Nhận xét: Tỷ suất sinh lời của tài sản bình quân (ROA) là
8,38%/năm, chỉ với mƣời bảy doanh nghiệp vƣợt ngƣỡng bình quân, đặc
biệt là doanh nghiệp với mã chứng khoán VNM (công ty cổ phần Sữa
Việt Nam) với ROA đạt 31,83%. Trong các doanh nghiệp còn lại có tỷ
suất sinh lời tài sản thấp hơn so với mức trung bình của ngành và doanh
nghiệp có giá trị thấp nhất về chỉ số này là TFC (0,23%).
b. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Giá trị trung bình Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn mẫu
14,65% 0,54% 41,73% 10,98%
Biểu đồ 3.2: Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp
ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam
12
Nhận xét: Tác giả nhận đƣợc kết quả tƣơng tự khi xem xét tỷ suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): có mƣời chín doanh nghiệp vƣợt
ngƣỡng trung bình của ngành trong tổng số bốn mƣơi chín doanh nghiệp
nghiên cứu chiếm 38,77%, trong đó có các doanh nghiệp nhƣ VNM,
GDT, SAB.... là khá cao.
c. Chỉ số Tobin’s Q
Giá trị trung bình Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Độ lệch chuẩn mẫu
1,58 0,14 6,96 1,33%
Biểu đồ 3.3:Chỉ số Tobin' Q của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu
dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Nhận xét: Chỉ số Tobin’s Q bình quân là 1,58 và có mƣời sáu doanh
nghiệp vƣợt ngƣỡng bình quân tiêu biểu là: SAB, SAF, TLG, đặc biệt là
doanh nghiệp với mã chứng khoán VNM (công ty cổ phần Sữa Việt
Nam) với chỉ số Tobin’Q đạt cao nhất là 6,96 trong năm 2016.
Nhận xét chung: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành
hàng tiêu dùng trong năm 2016 có thể đƣợc khái quát nhƣ sau: về cơ bản
các chỉ tiêu sinh lời trung bình của ngành phản mức sinh lời của ngành
này tạm ổn trong điều kiện nền kinh tế trong nƣớc và thế giới khó khăn.
Song mức lời này chƣa thực sự tƣơng xứng với một ngành có lợi nhuận
lớn và những tiềm năng của ngành hiện có.
d. Quy mô của Hội đồng quản trị
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của quy mô của Hội đồng quản trị tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 7 ngƣời Trên 7 ngƣời
Số lƣợng DN 40 9
ROA bình quân % 7,86 10,73
ROE bình quân % 13,72 18,82
Tobin’Q bình quân 1,56 1,67
Trung bình Ngƣời 5,53
Độ lệch chuẩn % 1,00
(Nguồn:Tác giả tổng hợp)
13
Nhận xét: Qua bảng số liệu 3.1 cho thấy quy mô Hội đồng quản trị
của doanh nghiệp ở mức trung bình là 5,53 ngƣời và tỷ lệ phần trăm giữa
hai mức cho thấy quy mô Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp ngành
tiêu dùng niêm yết đa số là dƣới 7 ngƣời. Tác giả tiến hành phân loại
thành 2 nhóm theo bảng. Nhóm có quy mô trên 7 ngƣời có tỷ lệ nợ bình
quân cao hơn với tỷ suất sinh lời của tài sản là 10,73%, tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu là 18,82% và chỉ số Tobin’s Q là 1,67. Điều này cho thấy
ROA, ROE và chỉ số Tobin’s Q của các công ty trong ngành hàng tiêu
dùng tăng theo quy mô Hội đồng quản trị.
e. Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của mức độ độc lập của Hội đồng quản trị tới
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 50% Từ 50% - 75% Trên 75%
Số lƣợng DN 21 16 12
ROA bình quân % 7,62 11,19 5,99
ROE bình quân % 13,62 18,20 11,74
Tobin’Q bình quân 1,31 2,25 1,17
Trung bình % 52,92
Độ lệch chuẩn % 0,23
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhận xét: Tác giả phân loại mức độ độc lập của Hội đồng quản trị
thành ba nhóm. Nhóm 2 với mức độ độc lập từ 50% tới 75% có ROA,
ROE và chỉ số Tobin’Q cao nhất lần lƣợt là 11,19%, 18,20% và 2,25. Nếu
mức độ độc lập của Hội đồng quản trị tăng lên hay giảm xuống thì hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại giảm đi rõ rệt.
Tuy nhiên để có thể chắc chắn sự ảnh hƣởng thì phải tiến hành hồi quy và
kiểm định dữ liệu.
g. Sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch Hội đồng
quản trị
14
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành
tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT Kiêm nhiệm Không kiêm nhiệm
Số lƣợng DN 16 33
ROA bình quân % 5,03 10,01
ROE bình quân % 9,53 17,14
Tobin’Q bình quân 1,05 1,84
(Nguồn:Tác giả tổng hợp)
Nhận xét: Tỷ lệ doanh nghiệp có sự kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều
hành bằng một nửa doanh nghiệp không có sự kiêm nhiệm. Hơn thế nữa,
tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE) và chỉ số Tobin’s Q của doanh nghiệp không kiêm nhiệm vị trí
giám đốc điều hành cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp có sự kiêm
nhiệm.
f Sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng quản trị
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của sự tham gia của nữ giới trong Hội đồng
quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 20% 20% Trên 20%
Số lƣợng DN 18 17 16
ROA bình quân % 7,18 7,35 10,69
ROE bình quân % 11,98 13,29 18,70
Tobin’Q bình quân 1,45 1,48 1,83
Trung bình % 19,47
Độ lệch chuẩn % 0,15
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhận xét: Qua bảng số liệu 3.4 cho thấy sự tham gia của nữ giới
trong Hội đồng quản trị ở mức trung bình là 19,47% và mức chênh lệch
giữa tỷ lệ phần trăm lớn nhất và nhỏ nhất là rất lớn. Dựa vào bảng mô tả
dữ liệu trên, tác giả nhận thấy nhóm có tỷ lệ tham gia của nữ giới trên
15
20% có tỷ lệ nợ cao nhất với ROA là 10,69%, ROE là 18,70% và
Tobin’Q là 1,83. Điều này cho thấy ROA, ROE và chỉ số Tobin’ Q của
các công ty trong ngành hàng tiêu dùng tăng theo tỷ lệ tham gia của nữ
giới trong hội đồng quản trị.
i. Sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội
đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Từ 20% trở
xuống
20% - 50% Trên 50%
Số lƣợng DN 22 16 11
ROA bình quân % 5,79 7,85 14,36
ROE bình quân % 11,01 13,82 23,14
Tobin’Q bình quân 1,26 1,27 2,72
Trung bình % 36,57
Độ lệch chuẩn % 0,24
Nhận xét: Sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị ở
mức trung bình là 36,57%. Nhóm có tỷ lệ am hiểu về tài chính kế toán
trên 50% có tỷ suất sinh lời của tài sản cao nhất với ROA là 14,36%, tỷ
suất sinh lời vốn chủ sở hữu là 23,14% và Tobin’Q là 2,72. Điều này chỉ
ra rằng ROA, ROE và chỉ số Tobin’Q của các công ty trong ngành hàng
tiêu dùng tăng theo tỷ lệ am hiểu về tài chính kế toán trong hội đồng quản
trị doanh nghiệp.
k. Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị đến
hiệu quả hoạt động công ty
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 5%
Từ 5% -
20%
Trên 20%
Số lƣợng DN 15 19 15
ROA bình quân % 12,86 8,41 3,87
16
ROE bình quân % 21,69 13,68 8,84
Tobin’Q bình
quân
2,45 1,38 0,97
Trung bình % 17,69
Độ lệch chuẩn % 0,19
Nhận xét: Tỷ lệ sở hữu vốn của Hội đồng quản trị ở mức trung bình
là 17,69%. Nhóm có tỷ lệ sở hữu vốn dƣới 5% có tỷ suất sinh lời tài sản,
tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu và chỉ số Tobin’ Q cao nhất lần lƣợt là:
12,86%; 21,69% và 2,45. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của các
công ty trong ngành hàng tiêu dùng giảm khi tỷ lệ sở hữu vốn của Hội
đồng quản trị của doanh nghiệp tăng lên.
l. Tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên là tổ chức
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên là tổ chức
đến hiệu quả hoạt động công ty
Chỉ tiêu ĐVT Dƣới 20% Từ 20% - 60% Trên 60%
Số lƣợng DN 15 18 16
ROA bình quân % 4,71 9,81 10,23
ROE bình quân % 8,58 17,29 17,39
Tobin’Q bình quân 0,89 1,71 2,08
Trung bình % 41,19
Độ lệch chuẩn % 0,32
Nhận xét: Tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên tổ chức ở mức trung bình
là 41,19%. Nhóm có tỷ lệ sở hữu vốn trên 60% có các chỉ số cao nhất với
ROA là 10,23%, ROE là 17,39% và Tobin’Q là 2,08. Dễ dàng nhận thấy
hiệu quả hoạt động của các công ty trong ngành tăng khi tỷ lệ sở hữu vốn
của thành viên tổ chức trong doanh nghiệp ở mức cao. Tuy nhiên để có
thể chắc chắn sự ảnh hƣởng thì phải tiến hành hồi quy và kiểm định mô
hình hồi quy.
17
3.1.2 Kết quả hồi quy
Ma trận hệ số tƣơng quan
Bảng 3.8: Ma trận hệ số tƣơng quan
ROA ROE TQ BSIZE NED DUAL WOM A&F OWN
ROA
ROE ,918**
TQ ,868** ,796**
BSIZE .181 .150 .134
NED -.020 -.007 .020 .050
DUAL -,316* -,329* -.280 -.021 -.253
WOM .113 .092 .077 .086 -,351* .208
A&F ,475** ,456** ,467** .008 .006 .068 .018
OWN -,398** -,394** -,344* -.137 .087 .224 -.063 -.069
ORG .260 .219 .213 .059 -.049 -.152 -.107 -.101 -.099
Kết quả phân tích ma trận hệ số tƣơng quan cho thấy, các biến phụ
thuộc đều có quan hệ tƣơng quan với biến độc lập ở các mức độ khác
nhau.
Các nhân tố có hệ số tƣơng quan thuận chiều các biến phụ thuộc là
BSIZE – Quy mô của Hội đồng quản trị; NED – Mức độ độc lập của Hội
đồng quản trị (rTQ, NED = 0,02); WOM – Sự tham gia của nữ giới trong
Hội đồng quản trị; tỷ lệ sở hữu của thành viên tổ chức – ORG. Đồng thời
nhân tố A&F – Sự am hiểu về tài chính kế toán của Hội đồng quản trị có
mối quan hệ tƣơng quan thuận chiều với các chỉ số hiệu quả hoạt động là
khá cao.
Ngoài ra, các biến hiệu quả hoạt động cũng có mối tƣơng quan
nghịch chiều với nhân tố sự kiệm nhiệm vị trí giám đốc điều hành và mức
độ độc lập của Hội đồng quản trị và biến phụ thuộc có mối tƣơng quan
nghịch chiều với OWN – Tỷ lệ sở hữu vốn của thành viên trong Hội đồng
18
quản trị. Các biến phụ thuộc đều có tƣơng quan thấp nhất với biến NED –
sự độc lập của Hội đồng quản trị.
3.1.3 Phân tích ết quả
Mô hình 1: Thực hiện hồi quy các biến nghiên cứu trong mô hình 1
ta đƣợc bảng 3.9. R2 điều chỉnh của mô hình là 0,452 tức là các biến
nghiên cứu trong mô hình đã giải thích đƣợc 45,2% sự thay đổi của ROA.
Ý nghĩa thống kê của mô hình đƣợc thể hiện bởi giá trị Sig. = 0,000 tức
vô cùng bé hay mô hình thật sự có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình 1
Biến Hệ số t-value Sig VIF
DUAL -4,576 -2,480 0,017 1,197
A&F 15,264 4,624 0,000 1,023
OWNS -9,460 -2,192 0,034 1,118
BSIZE 0,805 0,990 0,328 1,040
NED -0,358 -0,091 0,928 1,235
WOM 8,065 1,393 0,171 1,198
ORG 0,147 2,291 0,027 1,064
Adjusted R
2
= 0,452
Sig = 0,000
Durbin-Watson = 2,126
Kết quả hồi quy cho thấy có bốn biến độc lập tồn tại mối quan hệ có
ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROA bao gồm: Biến DUAL, biến
A&F, biến ORG và biến OWNS với giá trị Sig. < 0,05.
Mô hình 2: Thực hiện hồi quy các biến nghiên cứu trong mô hình 2
ta đƣợc bảng 3.10. R2 điều chỉnh của mô hình là 0,399 tức là các biến
nghiên cứu trong mô hình đã giải thích đƣợc 39,9% sự thay đổi của ROE.
Mô hình thật sự có ý nghĩa thống kê đƣợc thể hiện bởi giá trị Sig. = 0,000
vô cùng bé.
19
Bảng 3.10 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình 2
Biến Hệ số t-value Sig VIF
DUAL -7,025 -2,476 0,018 1,197
A&F 21,386 4,213 0,000 1,023
OWNS -14,124 -2,128 0,039 1,118
BSIZE 0,888 0,710 0,482 1,040
NED -0,377 -0,062 0,951 1,235
WOM 10,412 1,170 0,249 1,198
ORG 0,177 1,794 0,080 1,064
Adjusted R
2
= 0,399
Sig = 0,000
Durbin-Watson = 2,138
Tƣơng tự với mô hình 1, kết quả hồi quy cho thấy có ba biến độc lập
tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc ROE bao
gồm: Biến DUAL, biến A&F, và biến OWNS với giá trị Sig. < 0,05.
Mối quan hệ giữa biến ORG và biến ROE có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 10%. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy giữa biến ORG và biến
ROA ở mô hình 1 lại có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Điều này
chỉ ra một khả năng không chắc chắn rằng các công ty niêm yết có tỷ lệ
sở hữu vốn của thành viên tổ chức càng tăng thì hiệu quả hoạt động cũng
tăng lên.
Mô hình 3: Ta có R
2
điều chỉnh của mô hình là 0,399 tức là các biến
nghiên cứu trong mô hình đã giải thích đƣợc 39,9% sự thay đổi của ROA
và 60,1% sự thay đổi của ROE là do các biến khác bên ngoài mô hình tác
động. Ý nghĩa thống kê của mô hình đƣợc thể hiện bởi giá trị Sig. = 0,000
tức vô cùng bé hay mô hình thật sự có ý nghĩa thống kê.
20
Bảng 3.11 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình 3
Biến Hệ số t-value Sig VIF
DUAL -0,708 -1,963 0,050 1,197
A&F 2,661 4,124 0,000 1,023
OWNS -1,482 -1,757 0,086 1,118
BSIZE 0,093 0,586 0,561 1,040
NED 0,158 -0,205 0,839 1,235
WOM 1,174 1,037 0,306 1,198
ORG 0,022 1,778 0,083 1,064
Adjusted R
2
= 0,343
Sig = 0,001
Durbin-Watson = 2,007
Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có hai biến độc lập tồn tại mối quan hệ
có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc TQ bao gồm: Biến DUAL và biến
A&F với giá trị Sig. < 0,05.
Biến ORG và biến OWNS có quan hệ với biến phụ thuộc ở mức ý
nghĩa 10%. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy giữa biến ORG, biến OWNS
với biến ROE và biến ROA ở hai mô hình trên lại có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 5%. Điều này chỉ ra một khả năng không chắc chắn rằng tỷ
lệ sở hữu vốn của thành viên tổ chức và của thành viên Hội đồng quản trị
có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động.
a. Phân tích kết quả
Những phát hiện liên quan đến giả thuyết thứ ba của tác giả có giá trị
thống kê đối với cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc từ các doanh nghiệp ngành
hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Mặc dù
kết quả của nhiều nghiên cứu trƣớc về quyền kiêm nhiệm vẫn chƣa thống
nhất, nhƣng vẫn có sự nhất trí cao giữa các cổ đông, các nhà đầu tƣ tổ
chức và các nhà hoạch định chính sách cho rằng chủ tịch Hội đồng quản
trị không nên kiêm nhiệm vị trí giám đốc điều hành.
21
Ở Việt Nam, Bộ Tài chính (2017) quy định chủ tịch Hội đồng quản
trị không đƣợc kiêm nhiệm chức danh giám đốc hoặc tổng giám đốc điều
hành trừ khi việc kiêm nhiệm này đƣợc phê chuẩn tại Đại hội đồng cổ
đông thƣờng niên. Đồng thời, theo quan điểm của Fama & Jensen (1983),
quyền kiêm nhiệm sẽ làm giảm khả năng của Hội đồng quản trị trong
giám sát các nhà quản lý, từ đó sẽ làm gia tăng chi phí đại diện. Với việc
coi trọng vai trò của sự độc lập giữa vị trí giám đốc điều hành và chủ tịch
Hội đồng quản trị, thì phát hiện này về mối liên hệ giữa hiệu quả hoạt
động và sự kiêm nhiệm này hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng lý thuyết và
tƣơng đồng với kết quả của các nghiê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_anh_huong_cua_quan_tri_cong_ty_d.pdf