Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy
ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia
Luận án tổng hợp nhiều nguồn tài liệu đã chọn lựa được 84 bài tập được chia
thành 5 nhóm bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy ba bước đội
tuyển Điền kinh quốc gia.
So sánh đối chiếu với thực trạng các bài tập đối tượng nghiên cứu đã sử dụng có
7 bài tập trùng lặp hoặc có tên gọi khác nhau. Trình bày tại bảng 3.26.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia đã chọn lựa được 65 / 84 bài tập thuộc 5 nhóm bài tập có
tổng điểm và tỷ lệ lựa chọn cao từ 70% trở lên.
Để khẳng định các bài tập đã lựa chọn qua phỏng vấn, luận án tiến hành thêm
một bước so sánh bằng chỉ số χ2. Kết quả cho thấy các 65 bài tập được lựa chọn sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2tính > χ2bảng ở ngưỡng xác P< 0.05, ngược lại các
bài tập có sự lựa chọn thấp không khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2tính < χ2bảng ở
ngưỡng xác P< 0.05. Cụ thể các bài tập dưới đây:
Nhóm bài tập với dụng cụ nặng
Nhóm bài tập với lực đàn hồi
Nhóm bài tập với lực đối kháng của môi trường bên ngoài
Nhóm bài tập tự khắc phục trọng lượng cơ thể
Nhóm bài tập thi đấu
Tiến hành thực nghiệm các bài tập phát triển SMTĐ trên VĐV nam nhảy ba
bước đội tuyển Điền kinh quốc gia, luận án kiểm tra ở đánh giá kết quả ở 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 sau 3 tháng; giai đoạn 2 sau 6 tháng. Kết quả kiểm tra đánh giá bằng các
test luận án lựa chọn được trình bày dưới đây.
31 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu bài tập phát triển súc mạnh tốc độ cho vận động viên nam nhảy ba bước Đội tuyển Điền kinh quốc gia - Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỗ (m) 9.03 0.021 0.23 0.60 9.03 0.017 0.19 0.48
4.
Chạy 6 bước đà nhảy
chuyển bước 3 bước (m)
13.47 0.006 0.04 0.11 13.52 0.009 0.07 0.17
5.
Chạy 6 bước đà 2 lần chân
nghịch 2 lần chân thuận (m)
17.35 0.024 0.14 0.36 17.37 0.018 0.10 0.27
6.
Chạy 6 bước đà nhảy
chuyển 5 bước (m)
21.10 0.078 0.37 0.95 21.10 0.070 0.33 0.85
7.
Chạy 6 bước đà co 5 lần
chân thuận (m)
21.87 0.102 0.47 1.20 21.94 0.130 0.59 1.52
8.
Chạy 6 bước đà co 5 lần
chân nghịch (m)
19.41 0.033 0.17 0.44 19.41 0.017 0.09 0.23
9.
Chạy 6 bước đà nhảy 3
bước (m)
13.60 0.041 0.30 0.78 13.62 0.038 0.28 0.72
10.
Chạy 12 bước đà nhảy 3
bước (m)
14.01 0.014 0.10 0.26 14.04 0.014 0.10 0.26
11.
Chạy toàn đà nhảy 3
bước (m)
15.38 0.106 0.69 1.77 15.40 0.108 0.70 1.80
Để thể hiện rõ hơn đám đông số liệu của hệ số biến thiên Cv% qua xử lý chúng tôi trình
bày tại biểu đồ 3.4.
Hệ số biến thiên (Cv%) lần 1 Hệ số biến thiên (Cv%) lần 2
Biểu đồ 3.4. Biểu diễn đám đông số liệu về hệ số biến thiên (Cv%) sau 2 lần kiểm tra
9
Để biểu diễn phân phối các sai số theo từng nhóm riêng biệt, chúng tôi thể hiện tại biểu đồ
3.5.
Biểu đồ 3.5. Biểu diễn phân phối các sai số () theo từng nhóm riêng biệt
Như vậy, kết quả kiểm tra bằng 11 chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước
đội tuyển quốc gia do luận án nghiên cứu có chỉ số sai số tương đối trong ngưỡng cho phép
với từ 0.11 đến 1.80 ≤ 2.571. Như vậy, 11 chỉ tiêu này đủ tiêu chuẩn để đánh giá SMTĐ cho
nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia.
Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia
Kết quả xây dựng thang điểm đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia được trình bày tại các bảng sau.
Các chỉ tiêu đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia được xây
dựng rất thuận tiện cho việc sử dụng để đánh giá xếp loại từng chỉ tiêu kiểm tra, muốn thực
hiện xếp loại VĐV cần tuân theo:
Bước 1: Xác định chỉ tiêu đánh giá tra cứu;
Bước 2: Tiến hành phân loại trình độ theo từng chỉ tiêu;
Xây dựng bảng điểm đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc
gia
Các bảng tiêu chuẩn phân loại đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia khá ưu việt cho phép đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể, nhưng khi đánh giá tổng hợp thì
các bảng xếp hạng loại đó còn bị hạn chế bởi mỗi chỉ tiêu có đơn vị đo lường khác nhau (độ
dài, tần số, thời gian). Để giải quyết được vấn đề này, đề tài đã qui đổi theo đơn vị đo lường
trung gian theo thang độ C:
C: C=5+2Z (từ 1 đến 10 điểm). Riêng đối với các chỉ tiêu tính thành tích bằng giây thì đổi
giá trị + thành - hoặc đổi dấu công thức C = 5+2Z. Kết quả trình bày ở bảng 3.14.
Từ kết quả nghiên cứu ở những phần trên cho thấy, giá trị tối đa của các chỉ tiêu đạt
được là 10 điểm. Tuy nhiên để đạt được tổng điểm tối đa ở tất cả các chỉ tiêu là công việc thật
sự khó khăn.
Để thuận tiện cho việc đánh giá phân loại thành tích kiểm tra SMTĐ của nam VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia, luận án xây dựng bảng điểm tổng hợp để phân loại theo 5
mức: tốt, khá, trung bình, yếu và kém (như bảng 3.13). Kết quả trình bày tại bảng 3.15.
1
Bảng 3.13. Bảng phân loại các test đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
TT Test Tốt Khá Trung bình Yếu Kém
1. Chạy 30 m (s) 3.834
2. Bật xa tại chỗ (m) >3.034 3.028 -.034 3.014 -.027 3.007 -3.013 <3.006
3. Bật 3 bước tại chỗ (m) >9.064 9.048 -.064 9.014 -.047 8.996 -9.013 <8.996
4.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3
bước (m)
>13.538 13.530 -3.538 13.512 -3.529 13.502 -3.511 <13.502
5.
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần
chân thuận (m)
>17.406 17.389 -7.406 17.353 -7.388 17.334 -7.352 <17.334
6.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước
(m)
>21.240 21.171 -1.240 21.031 -1.170 20.960 -1.030 <20.960
7. Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m) >22.200 22.071 -2.200 21.811 -2.070 21.680 -1.810 <21.680
8.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch
(m)
>19.444 19.428 -9.444 19.394 -19.427 19.376 -9.393 <19.376
9. Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m) >13.696 13.659 -3.696 13.583 -13.658 13.544 -3.582 <13.544
10. Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m) >14.068 14.055 -4.068 14.027 -14.054 14.012 -4.026 <14.012
11. Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m) >15.616 15.509 -5.616 15.293 -15.508 15.184 -5.292 <15.184
2
Bảng 3.14. Bảng điểm đánh giá tố chất SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
TT Test 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
1. Chạy 30 m (s) 3.843 3.834 3.826 3.817 3.809 3.800 3.792 3.783 3.775 3.766
2. Bật xa tại chỗ (m) 3.006 3.010 3.013 3.017 3.020 3.024 3.027 3.031 3.034 3.038
3. Bật 3 bước tại chỗ (m) 8.996 9.005 9.013 9.022 9.030 9.039 9.047 9.056 9.064 9.073
4. Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước
(m)
13.502 13.507 13.511 13.516 13.520 13.525 13.529 13.534 13.538 13.543
5. Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần
chân thuận (m)
17.334 17.343 17.352 17.361 17.370 17.379 17.388 17.397 17.406 17.415
6. Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m) 20.960 20.995 21.030 21.065 21.100 21.135 21.170 21.205 21.240 21.275
7. Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m) 21.680 21.745 21.810 21.875 21.940 22.005 22.070 22.135 22.200 22.265
8. Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m) 19.376 19.385 19.393 19.402 19.410 19.419 19.427 19.436 19.444 19.453
9. Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m) 13.544 13.563 13.582 13.601 13.620 13.639 13.658 13.677 13.696 13.715
10. Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m) 14.012 14.019 14.026 14.033 14.040 14.047 14.054 14.061 14.068 14.075
11. Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m) 15.184 15.238 15.292 15.346 15.400 15.454 15.508 15.562 15.616 15.670
10
Bảng 3.15. Bảng điểm tổng hợp đánh giá SMTĐ của nam VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
Xếp loại Điểm Tổng điểm tối đa
Tốt 9-10 99 - 110
Khá 7-< 9 77- < 99
Trung bình 5-<7 55 - <77
Yếu 3-<5 33- < 55
Kém <3 < 33
Để đánh giá SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia cần thực hiện các
bước sau:
Tiến hành xác lập chỉ tiêu (đảm bảo điều kiện lập chỉ tiêu yêu cầu)
Tìm bảng điểm đánh giá.
Xác định giá trị tương ứng của từng chỉ tiêu bằng cách đối chiếu kết quả lập Test với các
giá trị tương ứng trong bảng điểm đánh giá được rút ra.
Tính tổng điểm đạt được của từng VĐV, sau đó đối chiếu kết quả tổng với bảng 3.11 để
xác định trình độ SMTĐ đã đạt được.
Tóm tắt kết quả mục tiêu 1:
Kết quả khảo sát, đánh giá về kế hoạch huấn luyện, thời gian tập luyện, nội dung huấn luyện,
phân phối khối lượng vận động và các điều kiện ảnh hưởng trong huấn luyện, các ý kiến của các
chuyên gia chủ yếu tập chung ở mức bình thường.
Qua các bước kiểm tra đánh giá bằng phỏng vấn, xác định độ tin cậy, tính thông báo, hệ
số tương quan r, hệ số biến thiên Cv% và sai số tương đối của các chỉ tiêu. Luận án đã xác
định được 11 tiêu chuẩn đủ điều kiện để đánh giá sức mạnh tốc độ cho VĐV nhảy ba bước
nam đội tuyển quốc gia.
Xây dựng được bảng đánh giá phân loại theo 5 mức: tốt, khá, trung bình, yếu và kém;
xây dựng được bảng điểm theo thang điểm 10 và bảng điểm tổng hợp để đánh giá trình độ sức
mạnh tốc độ của đối tượng nghiên cứu.
3.2. Nghiên cứu thực trạng sức mạnh tốc độ cho vận động viên nam nhảy ba bước
đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.2.1. Đánh giá thực trạng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ của vận động viên nam
nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia
Quá trình thu thập, thống kê trong 26 giáo án huấn luyện (từ ngày 01 đến 30 tháng 03
năm 2015), vào thời điểm các VĐV được tập trung đầy đủ sau kỳ nghỉ tết và kế hoạch tập
luyện cho SEA Games 28. Quá trình xử lý số liệu luận án đánh giá về số lượng bài tập, mục
đích bài tập, cách thực hiện bài tập, yêu cầu bài tập và khối lượng thực hiện bài tập... Kết quả
được trình bày tại bảng 3.17.
Bảng 3.17. Thực trạng sử dụng bài tập của nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển điền kinh quốc gia
TT Nhóm bài tập Số lượng Mục đích Ghi chú
1. - Nhóm bài tập với tạ: 17 bài tập
- 35 bài
tập
- Lặp lại
trong các
buổi tập
Phát triển sức mạnh Tùy từng giai
đoạn huấn
luyện HLV
phân phối số
lượng bài tập và
khối lượng vận
động khác nhau
2. - Nhóm bài tập với rào: 04 bài tập Phát triển SMTĐ
3. - Nhóm bài tập với bục: 08 bài tập Phát triển SMTĐ
4. - Nhóm bài tập bổ trợ chuyên
môn: 06 bài tập
Phát triển sức mạnh,
SMTĐ, sức bền, khả
năng phối hợp vận động
11
Bảng 3.18. Phỏng vấn chuyên gia đánh giá thực trạng sử dụng bài tập
của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=5)
TT Nội dung
Kết quả phỏng vấn
Phù hợp Không phù hợp
mi % mi %
1
Cách thức thực hiện bài tập: mục đích,
cách thực hiện, yêu cầu và khối lượng
5 100 0 0 5.0
2
Số lượng bài tập: 35 bài tập được chia
thành 4 nhóm
1 20 4 80 1.8
3
Phân phối bài tập trong 1 buổi tập: 5-7
bài / buổi tập
1 20 4 80 1.8
Kết quả phỏng vấn các chuyên gia cho thấy, cách thức thực hiện bài tập được đánh giá
phù hợp với tỷ lệ 100.0% lựa chọn có ý nghĩa thống kê với , đánh giá số
lượng bài tập và phân phối bài tập có 80% chuyên gia lựa chọn không phù hợp, không có ý
nghĩa thống kê với . Như vậy, các chuyên gia đều cho rằng số lượng bài tập
và phân phối bài tập mà nam VĐV đang sử dụng không phù hợp. Do vậy, việc nghiên cứu các
bài tập thêm đa dạng và phong phú là tính cấp thiết nhằm phát huy khai thác được khả năng
của VĐV.
3.2.2. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của vận động viên nam nhảy ba bước đội
tuyển Điền kinh quốc gia (thông qua tiêu chuẩn tổng hợp).
Kết quả kiểm tra thông qua các chỉ tiêu, tiêu chuẩn được trình bày tại bảng 3.19.
Bảng 3.19. Thực trạng SMTĐ của VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển
Điền kinh quốc gia (n=06)
TT Test
δ Cv%
1. Chạy 30 m (s) 3.77 0.013 0.34
2. Bật xa tại chỗ (m) 3.0 0.002 0.07
3. Bật 3 bước tại chỗ (m) 9.05 0.028 0.31
4. Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m) 13.54 0.016 0.12
5. Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m) 17.48 0.002 0.01
6. Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m) 20.94 0.182 0.87
7. Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m) 21.84 0.164 0.75
8. Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m) 19.86 0.626 3.15
9. Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m) 13.68 0.03 0.22
10. Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m) 14 0.014 0.10
11. Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m) 15.25 0.218 1.43
Kết quả kiểm tra thực trạng SMTĐ của VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh
quốc gia cho thấy thành tích kiểm tra của từng VĐV có sự chênh lệch ở mỗi chỉ tiêu, tuy
nhiên không có sự chênh lệch trình độ giữa các VĐV, thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu đều có sự
đồng bộ cao và rất cao với Cv < 10%. Cụ thể:
Chạy 30 m (s): Thành tích chạy 30m trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia là 3.77±0.013, hệ số biến sai là Cv = 0.34% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra chạy
30m có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
12
Bật xa tại chỗ (m): Thành tích Bật xa tại chỗ trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội
tuyển quốc gia là 3.0±0.002, hệ số biến sai là Cv = 0.07% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Bật
xa tại chỗ có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Bật 3 bước tại chỗ (m): Thành tích Bật 3 bước tại chỗ trung bình của nam VĐV nhảy ba bước
đội tuyển quốc gia là 9.05±0.028, hệ số biến sai là Cv = 0.31% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Bật 3
bước tại chỗ có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m): Thành tích Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước
3 bước trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 13.54±0.016, hệ số biến sai là Cv
= 0.12% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước có sự đồng đều
ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m): Thành tích Chạy 6 bước đà 2
lần chân nghịch 2 lần chân thuận trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là
17.48±0.002, hệ số biến sai là Cv = 0.01% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà 2 lần
chân nghịch 2 lần chân thuận có sự đồng đều rất cao ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m): Thành tích Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5
bước trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 20.94±0.182, hệ số biến sai
là Cv = 0.87% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước có sự
đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m): Thành tích Chạy 6 bước đà co 5 lần chân
thuận trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 21.84±0.164, hệ số biến sai
là Cv = 0.75% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận có sự
đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m): Thành tích Chạy 6 bước đà co 5 lần chân
nghịch trung bình của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 19.86±0.626, hệ số biến
sai là Cv = 3.15% < 10%. Như vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch có sự
đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m): Thành tích Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước trung bình của
nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 13.68±0.03, hệ số biến sai là Cv = 0.22% < 10%. Như
vậy kết quả kiểm tra Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m): Thành tích Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước trung bình của
nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 14.0±0.014, hệ số biến sai là Cv = 0.10% < 10%. Như
vậy kết quả kiểm tra Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m): Thành tích Chạy toàn đà nhảy 3 bước trung bình của nam
VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia là 15.25±0.218, hệ số biến sai là Cv = 1.43% < 10%. Như
vậy kết quả kiểm tra Chạy toàn đà nhảy 3 bước có sự đồng đều ở tất cả các VĐV.
Thể hiện rõ sự đồng bộ của các chỉ tiêu kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu đều có Cv <
10%, luận án trình bày tại biểu đồ 3.6.
13
Biểu đồ 3.6. Sự đồng bộ (Cv%) thành tích kiểm tra của các VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia ở các chỉ tiêu
Sau khi kiểm tra trước thực nghiệm bằng các test đã lựa chọn, luận án tiến hành
kiểm tra thi đấu vòng tròn 1 lượt trên đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.20. Kiểm tra thi đấu vòng tròn 1 lượt của nam VĐV nhảy ba bước
đội tuyển quốc gia trước thực nghiệm
TT Đối tượng nghiên cứu
Thành tích thi đấu vòng tròn trước thực
nghiệm của từng VĐV (m)
1 N0 1 15.96
2 N0 2 15.8
3 N0 3 15.51
4 N0 4 14.81
5 N0 5 14.61
6 N0 6 14.76
±δ 15.24 ± 0.586
Cv% 3.845%
Kết quả kiểm tra thành tích vòng tròn 1 lượt của đối tượng nghiên cứu cho thấy sự
phù hợp với đánh giá thực trạng SMTĐ trước đó với thành tích có sự đồng đều với Cv =
3.845% < 10%. Để đánh giá rõ hơn thực trạng thành tích của đối tượng nghiên cứu,
chúng tôi tiến hành đánh giá bằng 5 mức: tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Kết quả trình
bày tại bảng 3.21. Kết quả cho thấy, có 3 test ở mức tốt, 5 test ở mức khá và 3 test ở mức
yếu. Có nhiều chỉ tiêu ở mức tốt và khá cũng dễ hiểu bởi đây là các VĐV cấp cao, đã có
trình độ ổn định, do vậy nhiều chỉ tiêu ở tốt và khá là phù hợp.
Bảng 3.21. Phân loại thành tích kiểm tra trước thực nghiệm của nam VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
TT
Phân loại
Test
Trước thực nghiệm
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu Kém
1. Chạy 30 m (s) x
2. Bật xa tại chỗ (m) x
3. Bật 3 bước tại chỗ (m) x
4. Chạy 6 bước đà nhảy chuyển bước 3 bước (m) x
5. Chạy 6 bước đà 2 lần chân nghịch 2 lần chân thuận (m) x
6. Chạy 6 bước đà nhảy chuyển 5 bước (m) x
7. Chạy 6 bước đà co 5 lần chân thuận (m) x
8. Chạy 6 bước đà co 5 lần chân nghịch (m) x
9. Chạy 6 bước đà nhảy 3 bước (m) x
10. Chạy 12 bước đà nhảy 3 bước (m) x
11. Chạy toàn đà nhảy 3 bước (m) x
Tổng 3 5 0 3 0
14
3.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thành tích nhảy ba bước của VĐV nam nước ta
trong những năm gần đây.
Kết quả thống kê tại bảng 3.22.
Bảng 3.22. Thành tích các giải vô địch quốc gia của VĐV
nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
TT Năm
Thành tích (m)
Ghi chú
Vàng Bạc Đồng
1. 2010 15.89 15.77 15.19
2. 2011 16.30 15.63 15.47
3. 2012 16.12 15.50 15.40
4. 2013 16.25 15.85 15.70
5. 2014 16.19 16.05 15.86
6. 2015 16.07 15.69 15.52
Kết quả thống kê thành tích của các VĐV đạt huy chương cho thấy thành tích không
tăng tiến theo từng năm, mà có sự chênh lệch giữa các năm và giữa các VĐV đạt huy
chương vàng, bạc và đồng còn có khoảng cách khá xa.
Những thành tích VĐV nhảy ba bước đội tuyển Việt Nam đạt được không ổn định và
đến nay đang có chiều hướng giảm xuống.
Kết thống kê thành tích của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia Việt Nam với
các VĐV quốc tế ở các giải khu vực và châu lục cho thấy thành tích của nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia còn có khoảng cách kém các VĐV ở tầm Châu lục.
Kết quả so sánh thành tích nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia Việt Nam với
các VĐV quốc tế thấy rõ rằng VĐV nhảy ba bước đội tuyển VĐV có nhiều giá trị âm (-)
kém hơn rất nhiều so với các VĐV quốc gia khác.
Bảng 3.23. Thành tích các giải quốc tế của VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia
TT Tên giải - Năm
Huy chương và xếp thứ hạng Thành tích
(m) Vàng Bạc Đồng Thứ hạng
I Các đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games)
SEA Games - 2009 - - -
- Thứ 5
- Thứ 6
- 15.95m
- 15.23m
SEA Games - 2011 - x -
- HCB
- Thứ 7
- 16.39m
- 14.53m
SEA Games - 2013 x - -
- HCV
- Thứ 6
- 16.67m
- 15.22m
SEA Games - 2015 - - x - HCĐ - 15.92m
II Đại hội thể thao Châu Á (Asiads)
Asiads - 2006 - - - - Thứ 14 - 14.80m
Asiads – 2010 - - - - Thứ 14 - 15.06m
Asiads – 2014 - - - - Thứ 13 - 15.11m
1
Bảng 3.24. So sánh thành tích của các VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển quốc gia với VĐV quốc tế
Giải -Năm
Thành tích (m)
So sánh VĐV đội tuyển quốc gia Việt
Nam (m)
VĐV nhảy ba bước quốc tế
Vàng Bạc Đồng
Thứ
hạng
Vàng Bạc Đồng
Thứ
hạng 4
Vàng Bạc Đồng
Thứ
hạng
4
Các đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA Games)
SEA Games -
2009
15.92 16.51 16.29 16.12 16.03 -0.59 -0.37 -0.2 -0.11
SEA Games -
2011
16.39 16.43 16.14 15.92 -0.04 0.25 0.47
SEA Games -
2013
16.67 16.44 16.26 15.84 0.23 0.41 0.83
SEA Games -
2015
15.92 16.76 16.20 15.87 -0.84 -0.28 0.05
Đại hội thể thao Châu Á (Asiads)
Asiads - 2006
14.80
17.06 16.98 16.87 16.54 -2.26 -2.18 -2.07 -1.74
Asiads - 2010
15.06
16.94 16.86 16.84 16.76 -1.88 -1.8 -1.78 -1.7
Asiads - 2014
15.11
17.30 16.95 16.62 16.41 -2.19 -1.84 -1.51 -1.3
Ghi chú: Lấy VĐV Việt Nam đạt thành tích cao nhất so với VĐV nước ngoài tham gia cùng giải đấu
15
Biểu đồ 3.8. So sánh thành tích (m) của nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc
gia tại các kỳ đại hội SEA Games và Asiads.
3.2.3.3. Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến thành tích thi đấu của VĐV
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu đã nghiên cứu trước đó, luận án tổng hợp được 7
yếu tố chính để phỏng vấn một số chuyên gia, HLV, VĐV về mức độ tác động của những
yếu tố này tới thành tích thi đấu của VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.25.
Kết quả phỏng vấn cho thấy tất cả các yếu tố luận án phỏng vấn đều có ảnh hưởng.
Đánh giá ở mức rất ảnh hưởng và có ảnh hưởng nhưng không nhiều chiếm tỷ lệ cao hơn
mức không ảnh hưởng.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu mục tiêu 2:
Nghiên cứu thực trạng bài tập SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển điền
kinh quốc gia số lượng bài tập còn ít, chưa đa dạng, phong phú; phân phối bài tập trong
buổi tập còn chưa hợp lý, thể hiện ở kết quả phỏng vấn chuyên gia không có ý nghĩa
thống kê với .
Thực trạng SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba bước đội tuyển điền kinh quốc gia không
có sự chênh lệch trình độ, thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu đều có sự đồng bộ cao và rất cao
với Cv < 10%. Kết quả kiểm tra bằng thi đấu vòng tròn 1 lượt cho thấy sự phù hợp với kết
quả kiểm tra của các chỉ tiêu, đó là sự đồng đều của thành tích với Cv < 10%.
Thành tích của các VĐV thi đấu tại các giải vô địch quốc gia không đồng đều, mà
đang có chiều hướng giảm dần ở những năm gần đây. Thành tích tại đấu trường quốc tế
được khẳng định tại SEA Games năm 2013 khi VĐV đội tuyển quốc gia Việt Nam phá
kỷ lục SEA Games với thành tích 16.76m. So sánh thành tích của VĐV đội tuyển quốc
gia Việt Nam với các VĐV quốc tế còn nhiều hạn chế, thấp hơn nhiều so với các VĐV
nhảy ba bước khu vực châu lục.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích của VĐV nhảy ba bước đội tuyển
quốc gia bằng phương pháp phỏng vấn có thấy tất cả các yếu tố: dinh dưỡng; kinh phí;
tâm lý; HLV; các điều kiện đảm bảo; kế hoạch huấn luyện; bài tập tập luyện và những
yếu tố khác đều có sự ảnh hưởng nhất định đến thành tích thi đấu của VĐV với >
.
22
Bảng 3.25. Kết quả phỏng vấn những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích
thi đấu của VĐV nhảy ba bước đội tuyển quốc gia (n=23)
TT Yếu tố ảnh hưởng
Kết quả phỏng vấn
Rất ảnh
hưởng
Có ảnh hưởng
nhưng không
nhiều
Không ảnh
hưởng
mi % mi % mi %
1. Yếu tố dinh dưỡng 18 78.26 5 21.74 0 0.00 22.52
2. Yếu tố kinh phí 15 65.22 6 26.09 2 8.70 11.57
3. Yếu tố tâm lý 10 43.48 12 52.17 1 4.35 8.96
4. Yếu tố HLV 21 91.30 2 8.70 0 0.00 35.04
5. Yếu tố các điều kiện đảm bảo 9 39.13 13 56.52 1 4.35 9.74
6. Yếu tố kế hoạch huấn luyện. 14 60.87 7 30.43 2 8.70 9.48
7. Yếu tố các bài tập tập luyện 21 91.30 2 8.70 0 0.00 35.04
8. Những yếu tố khác 0 0.00 15 65.22 8 34.78 14.7
16
3.3. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển SMTĐ cho
VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.3.1. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy
ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia
Luận án tổng hợp nhiều nguồn tài liệu đã chọn lựa được 84 bài tập được chia
thành 5 nhóm bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho VĐV nam nhảy ba bước đội
tuyển Điền kinh quốc gia.
So sánh đối chiếu với thực trạng các bài tập đối tượng nghiên cứu đã sử dụng có
7 bài tập trùng lặp hoặc có tên gọi khác nhau. Trình bày tại bảng 3.26.
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển SMTĐ cho nam VĐV nhảy ba
bước đội tuyển quốc gia đã chọn lựa được 65 / 84 bài tập thuộc 5 nhóm bài tập có
tổng điểm và tỷ lệ lựa chọn cao từ 70% trở lên.
Để khẳng định các bài tập đã lựa chọn qua phỏng vấn, luận án tiến hành thêm
một bước so sánh bằng chỉ số χ2. Kết quả cho thấy các 65 bài tập được lựa chọn sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2tính > χ2bảng ở ngưỡng xác P< 0.05, ngược lại các
bài tập có sự lựa chọn thấp không khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2tính < χ2bảng ở
ngưỡng xác P< 0.05. Cụ thể các bài tập dưới đây:
Nhóm bài tập với dụng cụ nặng
Nhóm bài tập với lực đàn hồi
Nhóm bài tập với lực đối kháng của môi trường bên ngoài
Nhóm bài tập tự khắc phục trọng lượng cơ thể
Nhóm bài tập thi đấu
Tiến hành thực nghiệm các bài tập phát triển SMTĐ trên VĐV nam nhảy ba
bước đội tuyển Điền kinh quốc gia, luận án kiểm tra ở đánh giá kết quả ở 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 sau 3 tháng; giai đoạn 2 sau 6 tháng. Kết quả kiểm tra đánh giá bằng các
test luận án lựa chọn được trình bày dưới đây.
3.3.2. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức
mạnh tốc độ cho vận động viên nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia.
3.3.2.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng bài tập
Xây dựng kế hoạch thực hiện là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình
ứng dụng thực nghiệm các bài tập do luận án nghiên cứu. Để đánh giá sâu và chi tiết
hiệu quả trong quá trình ứng dụng các bài tập luận án đã căn cứ vào:
Thực trạng kế hoạch huấn luyện của đối tượng nghiên cứu (đã đánh giá tại mục
3.1.1);
Xác định kế hoạch huấn luyện trong thời gian thực nghiệm của đối tượng nghiên
cứu: số ngày tập, số ngày nghỉ tập, số ngày kiểm tra... cụ thể:
17
Thời gian ứng dụng trong 6 tháng (từ ngày 4 tháng 01 đến ngày 30 tháng 06
năm 2016) với tổng số ngày là 182 ngày;
Số ngày VĐV tập là 147 ngày;
Số ngày VĐV nghỉ chủ nhật, lễ tết trong 6 tháng thực nghiệm là: 34 ngày;
Số ngày kiểm tra, đánh giá: 02 ngày (lần 1 là 3 tháng sau ứng dụng, lần 1 là 6
tháng sau ứng dụng).
Quá trình ứng dụng bài tập xác định:
Không làm ảnh hưởng đến kế hoạch huấn luyện của Ban huấn luyện xác định
trước đó.
65 bài tập đã lựa chọn của luận án chỉ thay thế các bài tập phát triển SMTĐ của
ban huấn luyện. Trong đó, điều chỉnh lại thời gian huấn luyện các năng lực sức mạnh,
cụ thể: tăng thời gian huấn luyện SMTĐ, giảm thời gian huấn luyện sức mạnh chung;
tăng số lượng bài tập SMTĐ (từ 35 lên 65 bài tập), tăng cường độ vận động, tăng
khối lượng vận động.
Đánh giá hiệu quả bài tập qua 11 test đã lựa chọn, so sánh với kiểm tra thi đấu
và giải vô định quốc gia điền kinh quốc gia (tháng 10 năm 2016).
Thể hiện cụ thể kế hoạch thực nghiệm ứng dụng bài tập của luận án được trình
bày các bảng sau:
Bảng 3.27. Xác định thời gian ứng dụng bài tập phát triển SMTĐ
cho VĐV nam nhảy ba bước đội tuyển Điền kinh quốc gia
TT Tháng
Tổng ngày
(6 tháng)
Số ngày nghỉ
CN, lễ, t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_bai_tap_phat_trien_suc_manh_toc.pdf