Vai trò của chính sách kế toán đối với việc điều chỉnh lợi
nhuận
Chính sách kế toán là một trong những chính sách quan trọng
của doanh nghiệp; bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương
pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và
trình bày Báo cáo tài chính. Chính sách kế toán áp dụng ở mỗi doanh
nghiệp được chuẩn mực kế toán cho phép lựa chọn phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, do việc áp dụng các
chính sách kế toán khác nhau sẽ mang lại những thông tin khác nhau
được trình bày trên báo cáo tài chính, nên bên cạnh việc lựa chọn chính
sách kế toán phù hợp theo chuẩn mực, doanh nghiệp còn phải lựa chọn
chính sách kế toán có thể giúp họ “quản trị” lợi nhuận, mang lại những
thông tin có lợi nhất cho họ.
Ở nước ta đang tồn tại rất nhiều các loại hình doanh nghiệp, với
mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có nhiều chiến lược kinh doanh và các
nguồn thông tin tài chính khác nhau nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên
ngoài, mà các thông tin tài chính này do kế toán cung cấp. Chính vì
vậy, thông tin kế toán cung cấp ngày càng phát huy tính hữu hiệu trong
việc ra quyết định của các đối tượng có liên quan và báo cáo tài chính
là công cụ thể hiện thông tin này.
Rõ ràng giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ khích lệ
mạnh mẽ hành động quản trị lợi nhuận chịu thuế theo hướng điều
chỉnh lợi nhuận giảm trong năm 2008.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
26 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 679 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuận 
Chính sách kế toán là một trong những chính sách quan trọng 
của doanh nghiệp; bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương 
pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và 
trình bày Báo cáo tài chính. Chính sách kế toán áp dụng ở mỗi doanh 
nghiệp được chuẩn mực kế toán cho phép lựa chọn phù hợp với đặc 
điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, do việc áp dụng các 
chính sách kế toán khác nhau sẽ mang lại những thông tin khác nhau 
được trình bày trên báo cáo tài chính, nên bên cạnh việc lựa chọn chính 
sách kế toán phù hợp theo chuẩn mực, doanh nghiệp còn phải lựa chọn 
chính sách kế toán có thể giúp họ “quản trị” lợi nhuận, mang lại những 
thông tin có lợi nhất cho họ. 
Ở nước ta đang tồn tại rất nhiều các loại hình doanh nghiệp, với 
mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có nhiều chiến lược kinh doanh và các 
nguồn thông tin tài chính khác nhau nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên 
ngoài, mà các thông tin tài chính này do kế toán cung cấp. Chính vì 
vậy, thông tin kế toán cung cấp ngày càng phát huy tính hữu hiệu trong 
việc ra quyết định của các đối tượng có liên quan và báo cáo tài chính 
là công cụ thể hiện thông tin này. 
Rõ ràng giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ khích lệ 
mạnh mẽ hành động quản trị lợi nhuận chịu thuế theo hướng điều 
chỉnh lợi nhuận giảm trong năm 2008. 
1.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG VÀ LỰA 
CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 
1.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) 
Lý thuyết đại diện được phát triển bởi Jensen và Meckling 
5 
trong một công bố năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ 
giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền. 
- Quan hệ nhà quản lý và cổ đông: Các giải pháp để giảm chi 
phí ủy quyền là thông qua hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý 
theo hướng khuyến khích nhà quản lý tối đa hóa giá trị thị trường của 
công ty và tối đa hóa lợi nhuận công ty. Phần lớn các kế hoạch khen 
thưởng này dựa trên các con số kế toán, do đó nhà quản lý sẽ tìm cách 
tác động vào báo cáo tài chính thông qua vận dụng chính sách kế toán 
để đạt được mục đích được hưởng lợi cá nhân của mình. 
- Quan hệ cổ đông và chủ nợ: Để giảm chi phí ủy quyền, chủ 
nợ có thể đưa vào hợp đồng các điều khoản hạn chế như: kiểm soát 
việc chia cổ tức, kiểm soát hoạt động đầu tư, yêu cầu thông tin để giám 
sát tình hình hoạt động doanh nghiệp. Việc sử dụng các điều khoản hạn 
chế nói trên phải dựa trên số liệu kế toán của doanh nghiệp. Do đó, các 
nhà quản lý sẽ tìm cách vận dụng chính sách kế toán khi lập báo cáo tài 
chính có lợi nhất cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp gần đến tình 
trạng vi phạm hợp đồng vay. 
1.2.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymetric 
information) 
Lý thuyết bất cân xứng thông tin lần đầu tiên xuất hiện vào 
những năm 1970 bởi George Akerlo. Ngoài ra, trong một nghiên cứu 
của Myers và Majluf vào năm 1984, đã chỉ ra rằng việc bất cân xứng 
thông tin ảnh hưởng lên quyết định đầu tư và tài trợ của doanh nghiệp. 
Theo đó, so với các nhà đầu tư bên ngoài, các nhà quản lý thường có 
thông tin đầy đủ hơn về tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng tương 
lai của doanh nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý có thể xây dựng các chính 
sách kế toán theo hướng làm tăng lợi nhuận để tăng giá cổ phiếu, trong 
khi thực sự kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không như vậy. 
1.2.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost) 
Chi phí chính trị được đề cập trong một công bố về lý thuyết kế 
6 
toán thực chứng của Watts và Zimmerman vào năm 1986. Trong tác 
phẩm này, Watts và Zimmerman xây dựng giả thuyết chi phí chính trị. 
Chi phí chính trị là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu thông qua một 
hành vi mang tính chính trị từ tác động bên ngoài (Nhà nước, nghiệp 
đoàn hay các nhóm cộng đồng). Những chi phí chính trị trên ảnh hưởng 
đến lợi nhuận doanh nghiệp, điều này dẫn đến khả năng nhà quản lý hạn 
chế chi phí chính trị bằng cách lựa chọn chính sách kế toán. 
1.3. CÁC MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI DOANH 
NGHIỆP 
1.3.1. Mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp 
Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất kỳ hình thái kinh tế xã hội 
nào không ai có thể quên vấn đề hiệu quả. Năng suất - chất lượng- hiệu 
quả là mục tiêu phấn đấu của mọi nền sản xuất, là thước đo trình độ 
phát triển về mọi mặt của toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng 
đơn vị cơ sở. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi 
trực tiếp tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, 
tạo tiền đề phấn đấu đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như 
tích luỹ cho xã hội. Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, 
các doanh nghiệp không chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của 
mình để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao mà có thái độ ỷ 
lại trông chờ vào nhà nước. Từ khi bước sang cơ chế thị trường với sự 
quản lý vĩ mô của nhà nước đã có không ít các doanh nghiệp do không 
thích nghi được với cơ chế mới nên đã bị đào thải (giải thể hoặc phá 
sản). Nền kinh tế thị trường đã mở ra một cơ hội lớn cho các doanh 
nghiệp hội nhập và phát triển nhưng để thực hiện được điều đó thì mỗi 
doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, phải 
hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo ra lợi 
nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu 
quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, 
7 
tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm. Lợi nhuận tác động đến tất 
cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại hay phá 
sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều 
kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được 
vững chắc. 
1.3.2. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp 
Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm 
được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền 
thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức được áp dụng vào 
trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế 
ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích 
nộp lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp 
dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động 
sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được 
thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh 
doanh của đối tượng nộp thuế. 
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng số 
lượng các doanh nghiệp ở các khu vực và công tác cải cách hệ thống 
chính sách thuế nói chung, cải tiến công tác quản lý thuế nói riêng đã 
góp phần quan trọng nâng cao tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu 
của NSNN. Năm 2006, số thu thuế TNDN chiếm 9,48% trong tổng thu 
NSNN, năm 2007 là 12,48%, 2008 là 11,05% Nguồn thu từ thuế 
TNDN chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN không chỉ phản ánh sự gia tăng 
các doanh nghiệp mà còn phản ánh về chất nguồn thu của NSNN do 
kết quả lao động thặng dư mà có, đồng thời tạo cho NSNN có tính ổn 
định nhất định. 
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, 
đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN 
được áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần 
kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà 
8 
còn cả công bằng về chiều dọc. Tóm lại, thuế TNDN trong thực thi có 
vai trò quan trọng không chỉ đối với nguồn thu NSNN mà còn là công 
cụ trợ giúp Nhà nước trong việc điều chỉnh các mục tiêu của kinh tế vĩ 
mô, bảo đảm yêu cầu công bằng trong phân phối thu nhập giữa các 
doanh nghiệp. 
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN 
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 
1.4.1. Chi phí thuế 
Như ta đã biết, giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có 
sự khác biệt. Sự khác biệt này do quy định về đo lường, ghi nhận 
doanh thu, thu nhâp và chi phí trong kế toán và thuế khác nhau. Theo 
PGS.TS Nguyễn Công Phương, ở nước ta tồn tại một mối liên hệ chặt 
chẽ giữa kế toán và thuế, luật thuế can thiệp mạnh mẽ vao lĩnh vực kế 
toán để quy định các nguyên tắc đánh giá, nguyên tắc lập và trình bày 
báo cáo tài chính. Các nguyên tắc kế toán bị áp đặt để xác định lợi 
nhuận chịu thuế. Từ đó, các phương pháp kế toán được sử dụng để xác 
định lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận chịu thuế 
chính là lợi nhuận kế toán được điều chỉnh lại một số khoản chi phí 
được cho là không hợp lý, hợp lệ. Mối quan hệ chặt chẽ này cho thấy 
rằng, khi một nhà quản trị thực hiện hành động quản trị lợi nhuận kế 
toán, trong mức độ nào đó lợi nhuận chịu thuế cũng bị ảnh hưởng. Hay 
nói cách khác, nhà quản trị có thể thực hiện hành động quản trị lợi 
nhuận để tiết kiệm thuế thu nhập khi có cơ hội. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm 
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế suất thuế thu nhập 
doanh nghiệp. Mà thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được luật thuế 
quy định có tính bắt buộc chung đối với từng loại hình doanh nghiệp, 
nên nếu cố định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm, thì 
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế 
thu nhập doanh nghiệp. 
9 
Mục tiêu của nhà quản trị có thể là tăng lợi nhuận để thu hút vốn 
đầu tư, bán cổ phiếu ra thị trường, mà họ sẽ lựa chọn điều chỉnh 
giảm hoặc tăng lợi nhuận. Cụ thể lựa chọn chính sách kế toán như sau: 
· Lựa chọn chính sách kế toán ảnh hưởng đến thời điểm ghi 
nhận doanh thu và chi phí. 
· Tiếp theo việc lựa chọn phương pháp kế toán, các nhà quản trị 
cũng có thể vận dụng các phương pháp kế toán thông qua việc lựa 
chọn thời điểm ghi nhận chi phí và các ước tính kế toán. 
· Lựa chọn thời điểm mua hoặc bán tài sản cũng ảnh hưởng đến 
lợi nhuận kế toán. 
1.4.2. Mức vay nợ 
DN vay càng nhiều, càng có động cơ thực hiện CSKT tăng LN 
để tác động đến quyết định cho vay của chủ nợ và ký kết được những 
điều khoản thuận lợi hơn. Holthausen và Leftwich (1983), Watts và 
Zimmerman (1990), Colin.R. Dey et al. (2007) cũng đã thực hiện các 
nghiên cứu chứng minh được sự ảnh hưởng của nhân tố này. 
1.4.3. Khả năng vi phạm các hợp đồng vay nợ 
Các điều khoản hạn chế (restrictive covenants) trong hợp đồng 
vay nợ thường liên quan đến chỉ tiêu LN và dễ bị DN vi phạm, việc lựa 
chọn CSKT tăng LN có thể giúp DN tránh được tình trạng này. Steven 
Young (1998), Steven và Laurie S. Swinney (2004) đã thực hiện những 
nghiên cứu thực nghiệm để chứng minh ảnh hưởng của nhân tố này 
đến việc lựa chọn CSKT. 
1.4.4. Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị 
Mức lương, thưởng này được tính dựa trên tỷ lệ % cho trước 
nhân với LN, LN càng cao nhà quản trị càng được hưởng mức lương, 
thưởng cao, do vậy các nhà quản trị có xu hướng lựa chọn CSKT sao 
cho có thể tối đa hóa mức lương, thưởng của mình. Một số nghiên cứu 
liên quan về nhân tố này gồm có Watts và Zimmerman (1990), Steven 
Young (1998)... 
10 
1.4.5. Tình trạng niêm yết 
Các DN niêm yết có động cơ thực hiện CSKT tăng LN để 
nâng giá trị cổ phiếu. Cloy et al. (1996), Christos Tzovas (2006) đã 
thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm để xem xét và kết luận ảnh 
hưởng của nhân tố này đến việc lựa chọn CSKT. 
1.4.6. Mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu 
kế toán 
DN sử dụng càng nhiều các hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế 
toán càng có động cơ thực hiện CSKT sao cho có thể giúp họ đạt được 
các chỉ tiêu này nhằm thuận lợi hơn trong việc ký kết hợp đồng. Một 
số nghiên cứu liên quan về nhân tố này gồm có Steven Young (1998), 
Christos Tzovas (2006)... 
1.4.7. Quy mô của doanh nghiệp 
Qui mô được xem là nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến việc vận 
dụng chuẩn mực kế toán. Các DN có qui mô lớn thường hoạt động trên 
nhiều lĩnh vực khác nhau, mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế 
rất cao và do vậy việc vận dụng các chuẩn mực kế toán sẽ đầy đủ hơn. 
Đặc biệt các doanh nghiệp niêm yết có động cơ thực hiện chính sách 
kế toán tăng lợi nhuận để nâng giá trị cổ phiếu. Cloy et al. (1996), 
Christos Tzovas (2006) đã thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm để 
xem xét và kết luận ảnh hưởng của nhân tố này đến việc lựa chọn 
chính sách kế toán. 
1.4.8. Trình độ của kế toán viên 
Trình độ của kế toán viên ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn các 
kỹ thuật, chính sách kế toán phù hợp để tối đa hóa lợi ích của doanh 
nghiệp. Nếu kế toán có khả năng vận dụng các chính sách ké toán một 
cách nhuần nhuyễn sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đạt được 
những mục tiêu cần thiết. Việc vận dụng hay thay đổi các chính sách 
ké toán giữa các kỳ có khi phải áp dụng hồi tố các chính sách đã thay 
đổi,do đó kế toán phải tính toán lại các số liệu đã cung cấp ở những 
11 
năm trước nên hầu như các doanh nghiệp ít thay đổi các chính sách kế 
toán đã áp dụng trước đó. 
CHƯƠNG 2 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN 
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
Trên thế giới, ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế 
quan trọng, là bộ phận không thế thiếu của nền kinh tế quốc dân. 
Ở Việt Nam cũng vậy. Khi tổng kết bức tranh kinh tế toàn cảnh, 
người ta thường chú ý đến 3 chỉ số: Việc sử dụng đất đai, việc sử dụng 
lao động và sản lượng. Những số liệu thống kê chính thức trong nhiều 
năm đã cho phép chúng ta cùng hình dung ra các nét cơ bản nhất của 
ngành công nghiệp xây dựng. 
Theo các số liệu gần đây nhất, thì hiện nay ở Việt Nam, ngành 
Xây dựng là ngành trực tiếp và gián tiếp đào tạo việc làm cho khoảng 
15% lực lượng lao động và chiếm gần 15% GDP. 
Đà Nẵng là thành phố trẻ, có tốc độ phát triển nhanh trong 
những năm gần đây. Sự phát triển không những về quy mô đô thị mà 
còn phát triển cả về chất lượng đi theo hướng hiện đại hóa, nhưng phải 
bảo đảm mục tiêu thành phố thân thiện với môi trường và lấy lợi ích 
của người dân làm trung tâm. Để đạt được điều này phải nói đến sự 
đóng góp của ngành Xây dựng Đà Nẵng trong việc quy hoạch phát 
triển đô thị tạo nền cho việc phát triển kinh tế - xã hội không những ở 
hiện tại mà cho cả một tương phát triển bền vững của địa phương. 
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 
2.2.1. Nghiên cứu định tính 
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo 
luận nhóm tập trung nhằm vừa đề khám phá, vừa để khẳng định, điều 
chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng và lựa chọn 
chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại TP. Đà Nẵng. 
12 
Nghiên cứu được tiến hành như sau: 
Đối tượng tham gia thảo luận nhóm gồm 20 người đang làm 
công tác kế toán tại các doanh nghiệp tại TP. Đà Nẵng 
Chương trình và nội dung thảo luận nhóm được thiết kế theo dàn 
bài thảo luận nhóm do tác giả soạn thảo (phụ lục 1) 
2.2.2. Nghiên cứu định lượng 
a. Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ và chính thức 
Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu 
định lượng với 2 nguồn dữ liệu chính là sơ cấp và thứ cấp. 
Dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua bảng hỏi điều tra với 
các doanh nghiệp tại Đà Nẵng. Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp 
xâp lắp tại TP. Đà Nẵng và có hế tống kế toán hoàn chỉnh. 
b. Kết cấu bảng câu hỏi 
Bảng câu hỏi được thiết kế thành 2 phần: 
· Phần 1: Thông tin cơ bản của doanh nghiệp như Số năm hoạt 
động, Quy mô của doanh nghiệp, Loại hình doanh nghiệp, và Lợi 
nhuận trên tổng doanh thu. 
· Phần 2: Đánh giá của doanh nghiệp (thông qua thang đo Likert 5 
mức độ) về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng và lựa chọn 
chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại TP. Đà Nẵng. 
c. Nội dung bảng câu hỏi 
Mức độ phức tạp của chuẩn mực: có 4 biến bao gồm 
· Các chuẩn mực kế toán VAS đang được áp dụng toàn diện tại 
doanh nghiệp 
· Mức độ có sẵn của các thông tin nội bộ đáp ứng yêu cầu của 
các chuẩn mực 
· Cán bộ tài chính kề toán không gặp khó khăn trong việc đáp 
ứng các chuẩn mực VAS 
· Các chuẩn mực kế toán được truyền đạt hiệu quả đến từng cán 
bộ tài chính 
13 
Tính độc lập về nghề nghiệp: có 2 biến bao gồm 
· Cán bộ tài chính tuân thủ đúng các chuẩn mực đạo đức nghề 
nghiệp kế toán, kiểm toán 
· Cán bộ tài chính đáp ứng việc độc lập về tài chính với các bộ 
phận sử dụng chi phí của doanh nghiệp 
Trình độ của kế toán viên: có 3 biến bao gồm 
· Cán bộ tài chính được đào tạo đảm bạo thực hiện các nguyên 
tắc chính sách kế toán theo VAS 
· Cán bộ tài chính phải có các chứng chỉ kế toán của Bộ Tài 
Chính 
· Mức độ tham gia của cán bộ tài chính vào việc tham gia vào 
các quyết định liên quan đến áp dụng lựa chọn chính sách kế toán của 
doanh nghiệp 
· Hiệu quả của kế toán viên trong việc áp dụng các chính sách 
kế toán là tốt 
Ảnh hưởng của tổ chức kiểm toán: có 3 biến bao gồm 
· Tổ chức kiểm toán Nhà Nước có vai trò quan trọng trong việc 
tuân thủ thực hiện việc áp dụng các chính sách kế toán của doanh 
nghiệp 
· Tổ chức kiểm toán Nhà Nước giúp doanh nghiệp tìm ra những 
điểm yếu trong hệ thống kế toán tài chinh của doanh nghiệp 
· Tổ chức kiểm toán Nhà Nước giúp giảm thiểu các gian lận về 
mặt tài chính tại các doanh nghiệp 
Ảnh hưởng của thuế đối với công tác kế toán: có 3 biến bao gồm 
· Doanh nghiệp luôn luôn nộp thuế doanh nghiệp đầy đủ định kỳ 
· Sự thay đổi của mức thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh 
hưởng nhỏ đến việc áp dụng các chính sách kế toán 
· Công tác kế toán giúp việc nộp thuế của doanh nghiệp đúng 
thời gian và đầy đủ 
Nhận thức của chủ doanh nghiệp: có 3 biến bao gồm 
14 
· Cấp độ Ban lãnh đạo công ty có trách nhiệm trong việc đảm 
bảo chất lượng hệ thống kế toán của doanh nghiệp 
· Mức độ tham gia của ban lãnh đạp cấp cao đến quá trình cải 
tiến chất lượng hệ thống kế toán tài chình của doanh nghiệp là cao 
· Cấp độ của những mục tiêu áp dụng các chính sách kế toán 
được cụ thể hóa trong công ty 
Quy mô của doanh nghiệp: có 2 biến bao gồm 
· Quy mô hiện tại của doanh nghiệp là phù hợp với việc lựa 
chọn các chính sách kế toán 
· Quy mô của doanh nghiệp trong tương lai yêu cầu việc tuân 
thủ thực hiện các chính sách kế toán theo VAS 
Khả năng sinh lời: có 2 biến bao gồm 
· Việc áp dụng đầy đủ các chính sách kế toán đảm bảo khả năng 
sinh lời của doanh nghiệp 
· Khả năng sinh lời của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến 
việc áp dụng các chính sách kế toán VAS 
Lợi ích của vận dụng VAS: có 4 biến bao gồm 
· Mức độ giảm thiểu chi phí thông qua vận dụng VAS 
· Mức độ giảm thiêu những khiếu nại từ kiểm toán Nhà Nước 
· Mức độ cạnh tranh của công ty sau khi vận dụng VAS 
 Mức độ hay khả năng tăng lợi nhuận khi vận dụng VASẢnh 
hưởng của thuế đối với công tác kế toán: có 3 biến bao gồm 
· Doanh nghiệp luôn luôn nộp thuế doanh nghiệp đầy đủ định 
kỳ 
· Sự thay đổi của mức thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh 
hưởng nhỏ đến việc áp dụng các chính sách kế toán 
· Công tác kế toán giúp việc nộp thuế của doanh nghiệp đúng 
thời gian và đầy đủ 
Mức vay nợ: có 2 biến bao gồm 
· Mức vay nợ hiện tại của doanh nghiệp 
15 
· Mức vay nợ của các doanh nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn 
chính sách kế toán 
Khả năng vi phạm các hợp đồng vay: có 2 biến bao gồm 
· Các điều khoản hạn chế trong hợp đồng vay nợ có ảnh hưởng 
đến việc lựa chọn CSKT 
· Doanh nghiệp có sử dụng CSKT tăng lợi nhuận để tránh khả 
năng vi phạm hợp đồng 
Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị: có 2 biến bao gồm 
· Các nhà quản trị có xu hướng lựa chọn CSKT sao cho có thể 
tối đa hóa mức lương, thưởng của mình 
· Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị có ảnh hưởng đến 
lựa chọn CSKT 
Trình trạng niêm yết: có 2 biến 
· Các DN niêm yết có động cơ thực hiện CSKT tăng LN 
để nâng giá trị cổ phiếu 
· Tình trạng niêm yết có ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT 
của các DN 
Mức độ sử dụng các hợp đồng liên quan đến các chỉ tiêu kế 
toán: có 2 biến: 
· DN thực hiện CSKT sao cho có thể giúp họ đạt được 
các chỉ tiêu kế toán nhằm thuận lợi hơn trong việc ký 
kết hợp đồng 
· Cấp độ của những mục tiêu áp dụng các chính sách kế 
toán được cụ thể hóa trong công ty 
Quy mô doanh nghiệp: có 2 biến 
· Quy mô hiện tại của doanh nghiệp là phù hợp với việc 
lựa chọn các chính sách kế toán 
· Quy mô của doanh nghiệp trong tương lai yêu cầu việc 
tuân thủ thực hiện các chính sách kế toán theo VAS 
Trình độ của kế toán viên: có 3 biến bao gồm 
16 
· Cán bộ tài chính được đào tạo đảm bạo thực hiện các nguyên 
tắc chính sách kế toán theo VAS 
· Cán bộ tài chính phải có các chứng chỉ kế toán của Bộ Tài 
Chính 
· Mức độ tham gia của cán bộ tài chính vào việc tham gia vào 
các quyết định liên quan đến áp dụng lựa chọn chính sách kế toán của 
doanh nghiệp 
· Hiệu quả của kế toán viên trong việc áp dụng các chính sách 
kế toán là tốt 
Lợi ích của lựa chọn chính sách kế toán: có 4 biến bao gồm 
· Mức độ giảm thiểu chi phí thông qua lựa chọn chính sách kế 
toán 
· Mức độ giảm thiêu những khiếu nại từ kiểm toán Nhà Nước 
· Mức độ cạnh tranh của công ty sau khi lựa chọn chính sách kế 
toán 
· Mức độ hay khả năng tăng lợi nhuận khi lựa chọn chính sách 
kế toán 
d. Thu thập thông tin 
Việc khảo sát được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn các 
doanh nghiệp bằng bản câu hỏi chi tiết. Bản câu hỏi được gửi đến 
người được khảo sát dưới hai hình thức là phỏng vấn trực tiếp bằng 
phiếu khảo sát giấy hay thông qua được dẫn trên mạng internet. 
Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: 
- Phân tích thống kê mô tả 
- Phân tích độ tin cậy (cronbach’s alpha) 
- Phân tích nhân tố khám phá (exploratory factor analysis) 
- Phân tích hồi quy tuyến tính (linear regression) 
2.2.3. Quy trình nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện thông qua một quy trình như trong 
sơ đồ dưới đây 
17 
Cơ sở lý thuyết và 
các nghiên cứu 
trước 
Thang đo 
nháp 1 
Nghiên cứu định 
tính (Thảo luận 
nhóm) 
Điều chỉnh thang 
đo Thang đo nháp 2 
Phỏng vấn thử 
(n=20) 
Thang đo 
hoàn chỉnh 
Nghiên cứu chính 
thức (n = 150) 
Cronbach’s Alpha 
Phân tích nhân tố 
khám phá (EFA) 
Phân tích hồi quy 
Thảo luận kết quả, 
ý nghĩa của nghiên 
Kiến nghị 
Kiến nghị 
18 
CHƯƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. MÔ TẢ MẪU 
Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện thu thập các thông tin 
cơ bản về doanh nghiệp, bao gồm: (1) số năm hoạt động, (2) quy mô 
của doanh nghiệp, (3) loại hình doanh nghiệp, và (4) lợi nhuận trên 
tổng doanh thu. Các thông tin này được thu thập từ mẫu 100 doanh 
nghiệp tại địa bàn TP. Đà Nẵng. Bảng dưới đây được chuẩn bị với mục 
tiêu mô tả thông tin cơ bản của 100 doanh nghiệp. Cụ thể: 
Bảng 3.1: Thông tin cơ bản của doanh nghiệp 
Thông tin Biến Số lượng Phần trăm (%) 
Số năm 
hoạt động 
Nhỏ hơn 1 năm 4 4% 
1-3 năm 25 25% 
3-5 năm 33 33% 
Trên 5 năm 38 38% 
Quy mô 
của doanh 
nghiệp 
Nhỏ hơn 10 tỷ đồng 3 3% 
10-20 tỷ đồng 12 12% 
20-30 tỷ đồng 65 65% 
30-50 tỷ đồng 11 11% 
Trên 50 tỷ đồng 9 9% 
Loại hình 
doanh 
nghiệp 
Doanh nghiệp Nhà Nước 27 27% 
Công ty liên doanh 8 8% 
Công ty cổ phần 8 8% 
Công ty trách nhiệm hữu 
hạn 
51 51% 
Khác 6 6% 
Lợi nhuận 
trên tổng 
doanh thu 
Nhỏ hơn 5% 11 11% 
5-10% 9 9% 
10-15% 71 71% 
19 
15-20% 2 2% 
Trên 20% 7 7% 
Qua bảng 3.1 cho thấy, các doanh nghiệp tham gia vào điều tra 
hiện đang có số năm hoạt động chủ yếu từ 3 năm trở lên, chiếm 71% 
trong tổng số doanh nghiệp tham gia. 
3.2. XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO 
3.2.1. Xây dựng mô hình và đề ra các giả thuyết nghiên cứu 
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 
Các giả thuyết nghiên cứu: 
Chi phí thuế 
Mức vay nợ 
Khả năng vi phạm các 
hợp đồng vay 
Chính sách thưởng dành 
cho nhà quản trị 
Tình trạng niêm yết 
Mức độ sử dụng hợp 
đồng liên quan các chỉ 
Quy mô của doanh 
nghiệp 
Trình độ kế toán viên 
Các nhân tố 
ảnh hưởng 
đến việc 
lựa chọn 
chính sách 
kế toán tại 
20 
· H1: Chi phí thuế có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa 
chọn CSKT tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng 
· H2: Mức vay nợ có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa 
chọn CSKT tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng 
· H3: Khả năng vi phạm các hợp đồng vay có ảnh hưởng 
cùng chiều đến việc lựa chọn CSKT tại các doanh nghiệp xây lắp 
trên địa bàn TP. Đà Nẵng 
· H4: Chính sách thưởng dành cho nhà quản trị có ảnh hưởng 
cùng chiều đến việc lựa chọn CSKT tại các doanh nghiệp xây lắp trên 
địa bàn TP. Đà Nẵng 
· H5: Tình trạng niêm yết có ảnh hưởng cùng chiều đến việc 
lựa chọn CSKT tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà 
Nẵng 
· H6: Mức độ sử dụng hợp đồng liên quan các chỉ tiêu kế 
toán có ảnh hưởng cùng chiều đến việc lựa chọn CSKT tại các doanh 
nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng 
· H7: Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều 
đến việc lựa chọn CSKT tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn 
TP. Đà Nẵng 
· H8: Trình độ kế toán viên của doanh nghiệp có ảnh hưởng 
cùng chiều đến lựa chọn CSKT tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa 
bàn TP. Đà Nẵng 
3.2.2. Lựa chọn các biến cho mô hình 
a. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố chi phí thuế 
b. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố tính mức vay nợ 
c. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố khả năng vi phạm của 
các hợp đồng vay 
d. Phân tích
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
luan_van_nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_lua_chon_chinh.pdf