Đặc điểm ngành
Đặc trưng của ngành TBVLXD là một ngành kinh tế thâm dụng
vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của
ngành khá cao.
Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của
nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận
của các công ty trong ngành sẽ tăng cao. Sở dĩ như vậy vì ngành
TBVLXD là đầu vào của các ngành khác. Chẳng hạn, sắt, thép, xi măng
là đầu vào cho các công trình như cầu cống, nhà cửa, cao ốc của
ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành vật liệu
xây dựng cũng có cơ hội để tăng trưởng.
Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công
trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để
xây dựng nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công
trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học,
bệnh viện Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các công ty
TBVLXD sụt giảmìnhanh chóng.
Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây
dựng đối với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế là do cách thức tăng
lợi nhuận của các công ty trong ngành dựa chủ yếu vào tăng trưởng
doanh số và các công ty thường sử dụng đòn bẩy hoạt động để tăng
lợi nhuận, bởi có rất ít “độc quyền giỏ” và lợi nhuận biên tế ở mức
thấp. Do đó để gia tăng lợi nhuận, các công ty thực hiện bằng cách
đẩy mạnh doanh số bán.
Nhưng khi thực hiện điều này thì cũng có nghĩa rằng, các công
ty TBVLXD sẽ phải sản xuất ở quy mô lớn và do đó, chi phí cố định
sẽ bị đẩy lên cao. Lúc này, chi phí cố định cao trở thành vấn đề
sống còn đối với các công ty. Chỉ công ty nào có chi phí cố định11
thấp hơn so với đối thủ ở cùng một quy mô sản xuất thì mới có thể
gia tăng lợi nhuận và vượt qua khó khăn trong thời kỳ nền kinh tế suy
thoái. Chi phí thấp sẽ là thế mạnh kinh tế của ngành, công ty nào có chi
phí sản xuất thấp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh bền vững.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành thiết bị, vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Hà Thị Kim Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thanh khoản thông qua kế
hoạch cải thiện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
công ty.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tính thanh khoản
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành
TBVLXD trên TTCK Việt Nam
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý từ kết quả nghiên cứu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH THANH KHOẢN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍNH THANH KHOẢN
1.1.1. Khái niệm về tính thanh khoản
Theo Shim và Siegel (2000, trang. 46-47) tính thanh khoản là
khả năng thanh lý nợ ngắn hạn phát sinh của công ty (trong vòng một
năm). Đảm bảo tính thanh khoản cao không những là mục tiêu của
công ty mà là một điều kiện mà không có điều đó không thể đạt được
sự liên tục của một doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán và thanh khoản là hai khái niệm liên quan chặt
chẽ và phản ánh chính sách vốn lưu động của công ty. Mức thanh khoản
thấp có thể dẫn đến tăng chi phí tài chính và dẫn đến việc không có khả
năng thanh toán. (Maness & Zietlow 2005, trang 25).
1.1.2. Ý nghĩa của tính thanh khoản trong công ty
Một công ty không thể tiếp tục giữ đúng nghĩa vụ thanh toán và
không thể trả nợ đúng hạn của mình đối với các nhà cung cấp tín
dụng, dịch vụ và hàng hóa thì công ty đó có thể đang rơi vào tình
trạng yếu kém hoặc bị phá sản. Không có khả năng đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty và trong nhiều
trường hợp có thể ảnh hưởng nhiều đến uy tín của công ty.
1.1.3. Lý thuyết ƣu chuộng về khả năng thanh khoản
Lý thuyết ưu chuộng về khả năng thanh khoản cho biết chi tiết
rằng lợi tức trên trái phiếu của chính phủ là một tài sản có sự gia tăng
lên theo thời gian đến khi đáo hạn. Các trái phiếu có thời hạn ngắn
thường có lãi suất thấp và trái phiếu có thời gian đáo hạn dài thường
có lãi suất thấp hơn. Theo lý giải của lý thuyết ưu chuộng về khả
năng thanh khoản thì các trái phiếu dài hạn có nhiều rủi ro hơn; có
5
nghĩa là nhà đầu tư dễ bị ảnh hưởng bởi biến động trong lãi suất hơn
trái phiếu ngắn hạn và các cá nhân cần được bù đắp cho rủi ro trong
việc giữ các trái phiếu này, và khả năng dự đoán thấp hơn.
(Boudoukh và Matthew, Tom và Robert, 1999).
1.1.4. Lý thuyết ngƣời đại diện (The agency theory)
Lý thuyết người đại diện (The agency theory) năm 1976, Jensen
và Meckling đưa ra lý thuyết người đại diện khi nghiên cứu các lý
thuyết khái quát của công ty gồm lý thuyết hành vi quản lý, chi phí
đại diện và cấu trúc vốn chủ sở hữu.. Lúc này, cổ phiếu có tính thanh
khoản cao có tác động nâng cao giá trị công ty (Edmans và
Manso,2011; Edmans và ctg, 2011; Maug, 1998; Dou và ctg, 2014).
1.1.5. Các chỉ số đo lƣờng khả năng thanh khoản
Trong quan hệ thanh toán, hầu hết các DN đều có xu hướng thực
hiện việc tài trợ vốn thông qua vay nợ ngắn hạn. Vấn đề đặt ra là liệu
DN có khả năng thanh toán và thanh toán đúng hạn các khoản nợ?
Đây là câu hỏi, không chỉ bản thân DN mà các ngân hàng, nhà cung
cấp, nhà đầu tư, ... cũng rất quan tâm. Để trả lời câu hỏi trên thì phải
đo lường tính thanh khoản của DN. Các DN chủ yếu sử dụng tỷ số
thanh toán để đo lường tính thanh khoản, do các tỷ số này cho biết
khả năng của một DN trong việc dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả
cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tuy nhiên, mỗi tỷ số đều có
những ưu và nhược điểm riêng trong việc đo lường tính thanh khoản.
Thứ nhất, tỷ số thanh toán hiện hành.
Thứ hai, tỷ số khả năng thanh toán nhanh.
Thứ ba, tỷ số khả năng thanh toán tức thời
Trên cơ sở các lý thuyết đã nêu, trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn, tác giả đo lường tính thanh khoản dưới dạng tiền mặt và
chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản .
6
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH THANH
KHOẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quy mô doanh nghiệp
Nghiên cứu gần đây cho thấy các doanh nghiệp nhỏ thường
gặp khó khăn trong việc vay mượn so với các doanh nghiệp lớn
(Whited, 1992), và (Fazzari và Petersen, 1993). Ngoài ra, Barclay
và Jr. (1996) lập luận rằng chi phí tài trợ bên ngoài thấp hơn đối
với các công ty lớn vì các nền kinh tế quy mô là kết quả của chi
phí cố định chi phí đáng kể cho chi phí phát hành chứng khoán.
1.2.2. Tổng nợ
Tỷ lệ nợ của công ty có thể sẽ có liên quan đến tài sản lưu động.
Có ít nhất hai lý do hợp lý. Baskin (1987) lập luận rằng khi tỷ lệ nợ
của công ty tăng, chi phí của các quỹ đầu tư vào thanh khoản tăng lên
do đó làm giảm tính thanh khoản. Thêm vào đó, John (1993) lập luận
rằng các công ty có khả năng tiếp cận thị trường nợ - theo tỷ lệ nợ -
có thể sử dụng khoản vay để thay thế cho việc duy trì cổ phiếu tài sản
lưu động. Các công ty có toàn quyền tham gia vào thị trường nợ và
các nguồn vay bổ sung cũng có thể sử dụng trách nhiệm pháp lý thay
thế cho việc bảo vệ thanh khoản.
1.2.3. Tỷ lệ nợ ngắn hạn
Baskin (1987) lập luận rằng khi tỷ lệ nợ ngắn hạn của công ty
tăng lên, chi phí sử dụng để đầu tư vào thanh khoản tăng làm giảm
tính thanh khoản. Thêm vào đó, John (1993) lập luận rằng các công
ty có khả năng tiếp cận với thị trường nợ - như tỷ lệ nợ ngắn hạn - có
thể sử dụng khoản vay để thay thế cho việc duy trì cổ phiếu tài sản
lưu động. Các công ty có toàn quyền tham gia vào thị trường nợ và
các nguồn vay bổ sung cũng có thể sử dụng trách nhiệm pháp lý thay
thế cho việc bảo vệ thanh khoản.
7
1.2.4. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài
sản, thu nhập từ hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu
Theo John (1993), theo cách tương tự, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh thể hiện cơ sở có tổ chức thanh khoản. Các công ty có
toàn quyền nhập cảnh vào thị trường trách nhiệm và các nguồn vốn
vay bổ sung cũng có thể sử dụng khoản tiền vay để thay thế cho việc
bảo vệ thanh khoản. Do đó, các doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt
động có chất lượng cao (OI/S hoặc OI /TA) hoặc nền tảng vay vốn
hoàn chỉnh có thể chịu đựng được mức thanh khoản thấp. Vì lý do
này, thanh khoản sẽ thấp đối với các doanh nghiệp có thu nhập cao.
1.2.5. Tỷ lệ hàng tồn kho và tổng tài sản cố định chia tổng tài sản
Titman and Wessels (1988) đề nghị các giải pháp thay thế cho tỷ
lệ thanh khoản an toàn hoạt động thông qua việc giải quyết hàng tồn
kho. Tỷ lệ hàng tồn kho và tổng tài sản cố định chia tổng tài sản (IGP
/ TA) là tỷ số để đánh giá chi phí thanh khoản của việc tổ chức lại tài
sản. Một công ty có nguồn tài chính bảo đảm cao chỉ muốn giữ được
mức độ thanh khoản nhanh. Do đó, mức độ thanh khoản sẽ giảm dần
trong IGP / TA.
1.2.6. Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trƣờng
Myers và Rajan (1995) lập luận rằng việc tài trợ nợ rủi ro có thể
tạo ra các ưu đãi đầu tư tối ưu không tốt khi cơ hội đầu tư của công
ty bao gồm các lựa chọn tăng trưởng. Các nhà quản lý hoạt động thay
mặt chủ sở hữu cổ phần có thể không thực hiện các lựa chọn đầu tư
có lợi nhuận do nợ vay chiếm một phần lợi nhuận của chủ sở hữu
bằng hình thức giảm khả năng vỡ nợ. Công ty có thể giảm rủi ro về
tình trạng khó khăn về tài chính và từ đó giảm bớt động lực đầu tư
vào các giải pháp tăng trưởng bằng cách duy trì tính thanh khoản dư
8
thừa. Quan điểm này cũng dự đoán mối quan hệ tích cực giữa tính
thanh khoản của công ty và hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường .
1.2.7. Doanh thu
Theo John (1993), việc doanh thu biến đổi là một trong những
biến số quyền lực để báo cáo cho điểm thanh khoản được chứng
minh bằng các thỏa thuận và các ý định phòng ngừa. Doanh thu biến
đổi đã thay thế cho thỏa thuận mong muốn của công ty.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
9
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
THUỘC NHÓM NGÀNH TBVLXD TRÊN TTCK VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHÓM NGÀNH TBVLXD TRÊN TTCK
VIỆT NAM
Tốc độ phát triển ngành xây dựng Việt Nam trong thời gian qua
luôn luôn ở mức 2 con số. Năm 2014, ngành xây dựng đã có dấu hiệu
phục hồi với mức tăng 7.07%, tăng cao so với mức 5.87% của năm
2013, chủ yếu do đóng góp của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài với giá trị sản xuất xây dựng khu vực này tăng mạnh ở
mức 58%. Năm 2015, ngành xây dựng đạt mức tăng 10.82% so với
năm trước, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2010. Năm 2016,
ngành xây dựng tăng trưởng khá với tốc độ 10.00%, đóng góp 0.60
điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Cho thấy ngành xây dựng Việt Nam có tốc độ phát triển rất
mạnh. Song song với việc phát triển xây dựng là nhu cầu vật liệu xây
dựng. Đồng thời với nhu cầu về số lượng là sự đòi hỏi của thị trường
về chất lượng, mẫu mã sản phẩm cũng tăng lên rất nhanh và diễn ra ở
tất cả chủng loại vật liệu xây dựng. Có thể nói, trong những năm gần
đây sự bùng nổ về nhu cầu vật liệu xây dựng cả về số lượng, chất
lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm. Nhiều sản phẩm vật liệu xây
dựng trước đây chưa hề có trên thị trường Việt Nam thì trong thời gian
qua đã xuất hiện với quy mô lớn, đa dạng. Theo dự báo của ngành thì
trong vòng 5 năm tới nhu cầu vật liệu xây dựng tăng trưởng ở mức
cao, khoảng trên dưới 10%/năm và ngày càng đòi hỏi nhiều chủng loại
vật liệu xây dựng mới, chất lượng cao, tính năng ưu việt.
10
Đặc điểm ngành
Đặc trưng của ngành TBVLXD là một ngành kinh tế thâm dụng
vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của
ngành khá cao.
Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của
nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận
của các công ty trong ngành sẽ tăng cao. Sở dĩ như vậy vì ngành
TBVLXD là đầu vào của các ngành khác. Chẳng hạn, sắt, thép, xi măng
là đầu vào cho các công trình như cầu cống, nhà cửa, cao ốc của
ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành vật liệu
xây dựng cũng có cơ hội để tăng trưởng.
Ngược lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công
trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để
xây dựng nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư vào các công
trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học,
bệnh viện Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các công ty
TBVLXD sụt giảmìnhanh chóng.
Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây
dựng đối với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế là do cách thức tăng
lợi nhuận của các công ty trong ngành dựa chủ yếu vào tăng trưởng
doanh số và các công ty thường sử dụng đòn bẩy hoạt động để tăng
lợi nhuận, bởi có rất ít “độc quyền giỏ” và lợi nhuận biên tế ở mức
thấp. Do đó để gia tăng lợi nhuận, các công ty thực hiện bằng cách
đẩy mạnh doanh số bán.
Nhưng khi thực hiện điều này thì cũng có nghĩa rằng, các công
ty TBVLXD sẽ phải sản xuất ở quy mô lớn và do đó, chi phí cố định
sẽ bị đẩy lên cao. Lúc này, chi phí cố định cao trở thành vấn đề
sống còn đối với các công ty. Chỉ công ty nào có chi phí cố định
11
thấp hơn so với đối thủ ở cùng một quy mô sản xuất thì mới có thể
gia tăng lợi nhuận và vượt qua khó khăn trong thời kỳ nền kinh tế suy
thoái. Chi phí thấp sẽ là thế mạnh kinh tế của ngành, công ty nào có chi
phí sản xuất thấp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh bền vững.
Đứng trên giác độ của người sử dụng khi mua vật liệu xây dựng,
đa số họ có tâm lý quan tâmìnhiều đến giá cả. Bởi lẽ, họ thường mua
với khối lượng lớn, nhất là đối với các công trình xây dựng như bến
cảng, nhà xưởng, cầu cống hay các cao ốc. Do vậy, một biến động
nhỏ về giá cả có thể làm cho chi phí mua của khách hàng thay đổi
đáng kể.
Tất nhiên, cũng phải nói rằng, thương hiệu, chất lượng và mẫu
mã cũng có ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu thụ.
Nhưng sự sai khác về chất lượng, mẫu mã của các sản phẩm trong
ngành này là không nhiều. Chính vì thế, nhu cầu hay khách hàng
trong ngành này rất nhạy cảm với các biến động giá cả.
Một đặc tính khác của ngành vật liệu xây dựng là có mối tương
quan rõ rệt với thị trường bất động sản. Khi thị trường bất động sản
đóng băng thì ngành vật liệu xây dựng gặp khó khăn và ngược lại. Lý
do đơn giản là thị trường bất động sản phản ánh nhu cầu cho ngành.
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tính thanh khoản trong giai đoạn 2010 - 2016 của các
công ty niêm yết thuộc nhóm ngành TBVLXD Việt Namìnhư thế
nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những
nhân tố đó đến tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc
nhóm ngành TBVLXD Việt Nam như thế nào? Hàm ý chính sách
nào để tăng tính thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc nhóm
ngành TBVLXD Việt Nam?
12
2.2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình hồi quy tổng thể có dạng sau:
Y = + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4+ β5X5+ β6X6+ β7X7 + β8X8 +ε
Trong đó:
Y : tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng
tài sản (Đơn vị tính: %)
Biến X1: Quy mô công ty, được tính bằng cách lấy logarith tổng
tài sản
Biến X2: Tỷ số nợ trên tổng tài sản, được tính bằng cách lấy nợ
phải trả chia tổng tài sản (Đơn vị tính: %)
Biến X3: Tỷ lệ nợ ngắn hạn, được tính bằng cách lấy nợ dài hạn
chia cho tổng nợ (Đơn vị tính: %)
Biến X4: Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản
(Đơn vị tính: %)
Biến X5: Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu (Đơn vị
tính: %)
Biến X6: Tồn kho và tổng tài sản cố định đến tổng tài sản (Đơn vị
tính: %)
Biến X7: Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường
Biến X8: Doanh thu hàng năm (Tỷ đồng)
Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các lý thuyết được nêu ra trong phần lý luận, các biến
được đưa ra các giả thuyết như sau:
H1: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) với quy mô công ty.
H2: Tính thanh khoản tỷ lệ nghịch (-) với tỷ số nợ trên tổng tài sản.
H3: Tính thanh khoản tỷ lệ nghịch (-) với tỷ lệ nợ ngắn hạn.
H4: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) với thu nhập từ hoạt động
kinh doanh chia cho tổng tài sản.
H5: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) với thu nhập hoạt động
kinh doanh chia cho doanh thu.
13
H6: Tính thanh khoản tỷ lệ nghịch (-) với tồn kho và tổng tài sản
cố định trên tổng tài sản.
H7: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) với hệ số giá ghi sổ trên
giá thị trường.
H8: Tính thanh khoản tỷ lệ thuận (+) vói doanh thu.
2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Chọn mẫu
Do giới hạn của đề tài, tác giả chỉ sử dụng số liệu trên BCTC của
các công ty có niên độ theo năm dương lịch. Tính đến thời điểm ngày
31/12/2016, trên cả 2 sàn giao dịch chứng khoán có tất cả 50 công ty
đáp ứng điều kiện chọn mẫu, trong đó có 36 công ty niêm yết trên
sàn HNX, 14 công ty niêm yết trên HOSE.
b. Xử lý dữ liệu nghiên cứu
Mã hóa các biến quan sát
Bảng 2.1. Mã hóa các biến quan sát
Biến độc lập
Nhân tố Biến mã hóa
Quy mô công ty X1
Tỷ số nợ trên tổng tài sản X2
Tỷ lệ nợ ngắn hạn X3
Thu nhập hoạt động kinh doanh
chia cho tổng tài sản
X4
Thu nhập hoạt động kinh doanh
chia cho doanh thu
X5
Tồn kho và tổng tài sản cố định
đến tổng tài sản
X6
Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường X7
Doanh thu hàng năm X8
Biến phụ
thuộc
Tổng số tiền mặt và chứng khoán
thị trường chia cho tổng tài sản
Y
14
Đo lường các biến
Biến X1: Quy mô công ty, được tính bằng cách lấy logarith tổng
tài sản
Biến X2: Tỷ số nợ trên tổng tài sản, được tính bằng cách lấy nợ
phải trả chia tổng tài sản (Đơn vị tính: %)
Biến X3: Tỷ lệ nợ ngắn hạn, được tính bằng cách lấy nợ dài hạn
chia cho tổng nợ (Đơn vị tính: %)
Biến X4: Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản
(Đơn vị tính: %)
Biến X5: Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu
(Đơn vị tính: %).
Biến X6: Tồn kho và tổng tài sản cố định đến tổng tài sản (Đơn
vị tính: %)
Biến X7: Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường (Đơn vị tính: %)
Biến X8: Doanh thu hàng năm (Tỷ đồng)
2.2.4. Thu thập số liệu
2.2.5. Phân tích dữ liệu
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
15
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT THUỘC NHÓM NGÀNH TBVLXD TRÊN TTCK
VIỆT NAM
Dữ liệu thống kê tình hình thanh khoản của các công ty thông
qua chỉ tiêu tỷ số thanh toán hiện hành trung bình của các công ty
kinh doanh lĩnh vực TBVLXD được thể hiện ở bảng 3.1 và hình 3.1.
Diễn biến thanh khoản của các công ty này có sự chênh lệch giữa các
năm, khả năng thanh toán hiện hành bình tăng tăng mạnh năm 2013
(từ 1,94 lên 2,5 lần), tuy nhiên năm 2014 giảm còn 2,24 lần. Ở 2 năm
2015 và năm 2016 có tăng nhưng biến động nhẹ. Sở dĩ khả năng
thanh khoản của các công ty này tăng trưởng chậm và có chiều dể đi
xuống là do đây là thị trường có sự cạnh tranh gay gắt.
Cụ thể tình hình thanh khoản của các công ty đươc thể hiện qua
kết quả thống kê ở bảng 3.2, tỷ số thanh toán hiện hành bình quân
chung khoảng 1.31 lần, thấp nhất là 0.55 và cao nhất là 7.7 lần. Chỉ
tiêu thanh toán hiện hành bình quân chung của các công ty qua
nghiên cứu là 2.31 lần trong khi trung bình toàn ngành TBVLXD
trong 5 năm là khoản 1.7 lần, điều này chứng tỏ thanh khoản của các
công ty khá tích cực. Tuy nhiên, khi xét cụ thể thì lại có những sự gia
giảm qua các năm, và nếu có gia tăng thì sự chênh lệch không lớn.
3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thống kê mô tả
Quy mô công ty bình quân là 71.713 tỷ đồng.
16
Kết quả cũng cho thấy trung bình tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ
lệ dài hạn lần lượt là 58.135% và 55.73% con số này khá cao cho
thấy khả năng tự chủ về tài chính của các công ty là chưa tốt, khả
năng. khả năng tự chủ về tài chính của các công ty là chưa tốt, khả
năng thu hút các chủ đầu tư chưa tốt, đa số các công ty sử dụng một
lượng lớn tài trợ từ nguồn vốn vay có phần lớn từ các khoản ngắn
hạn. Chính điều này cũng đặt áp lực lớn về các khoản nợ trong khi tài
sản của các công ty này phần lớn là các sản phẩm tồn kho.
Xét về chỉ tiêu Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng
tài sản, Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho doanh thu bình
quân là 59.64% và 82.27% cho thấy doanh thu từ hoạt động kin
hdoanh đang chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể các doanh nghiệp chỉ tập
trung sản xuất và kinh doanh không có nhiều hoạt động đầu tư tài
chính sinh lời khác.
Về hàng tồn kho bình quân là 35.94%, cho thấy hàng tồn kho
luôn ở mức cao. Tuy nhiên, kết quả này cũng không phải là xấu, vì
đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh TBVLXD khá đặc biệt và hoạt
động phải chịu hàng tồn kho để đảm bảo lượng hàng cung cấp cho thị
trường những thời điểm các hoạt động xây dựng sôi động.
Về hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường ở mức trung bình 92.14%
cho thấy các doanh nghiệp luôn được đảm bảo về giá trị công ty khá tốt.
3.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tính thanh khoản
a. Phân tích tương quan
Với mức ý nghĩa 0.05 thì có sự tương quan giữa các biến độc lập
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, Tỷ lệ nợ ngắn hạn, Thu nhập hoạt động
kinh doanh chia cho doanh thu, Tồn kho và tổng tài sản cố định
đến tổng tài sản, Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường và biến phụ
thuộc là Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng
17
tài sản. Hệ số tương quan cao nhất là với biến tỷ lệ nợ ngắn hạn là
-0.742. Cụ thể:
Hệ số tương quan giữa Tỷ số nợ trên tổng tài sản với Tổng số
tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản là -0.179.
Hệ số tương quan giữa Tỷ lệ nợ ngắn hạn với Tổng số tiền mặt
và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản là -0.742.
Hệ số tương quan giữa Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho
doanh thu với Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho
tổng tài sản là 0.227
Hệ số tương quan giữa Tồn kho và tổng tài sản cố định đến tổng
tài sản với Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng
tài sản là -0.117
Hệ số tương quan giữa Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường với Tổng
số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản là 0.325
Bên cạnh đó, kêt quả phân tích tương quan cũng cho thấy Quy
mô công ty, Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho tổng tài sản,
Doanh thu hàng năm có tương quan với biến phụ thuộc là Tổng số
tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản tuy nhiên
mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê.
Ngoài ra, ta cũng thấy có sự liên quan giữa các biến độc lập với
nhau. Đây cũng là điểm cần lưu ý, do đó việc xem xét hiện tượng đa
cộng tuyến là cần thiết. Nhưng nhìn chung, mức độ tương quan giữa
các biến độc lập là không quá lớn, cũng là dấu hiệu tốt cho dự báo
không xảy ra đa cộng tuyến giữa các biến.
b. Phân tích hồi quy
Ta sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và chọn phương pháp
stepwise, mô hình sử dụng để phân tích kết quả là mô hình cuối
cùng. Trong trường hợp này là mô hình thứ 3.
c. Kiểm định sự vi phạm các giả thiết của hồi quy tuyến tính
18
- Kiểm định hệ số hồi quy
Theo kết quả hồi quy từ bảng 3.5 cho thấy F = 166.679 với mức
ý nghĩa rất nhỏ. mặt khác. sig F = 0.000 < 0.05 chứng tỏ mô hình hồi
quy tuyến tính bội này phù hợp với tập dữ liệu. tồn tại với mức ý
nghĩa α = 0.05. Hay nói cách khác, Tổng số tiền mặt và chứng khoán
thị trường chia cho tổng tài sản phụ thuộc ít nhất vào một trong các
nhân tố: Tỷ lệ nợ ngắn hạn, Thu nhập hoạt động kinh doanh chia cho
doanh thu, Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường.
- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Theo phương pháp stepwise, kết quả phân tích cho thấy hệ số R2
tăng dần qua từng bước. ở bước thứ 3 R đạt 86.8%; R2 đạt 75.3%.
như vậy có thể nói mô hình có thể giải thích 75.3% sự thay đổi của
Tổng số tiền mặt và chứng khoán thị trường chia cho tổng tài sản.
Kết quả này có thể chấp nhận trong nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến tính thanh khoản dựa trên kết quả của các nghiên cứu
trước đó đề có mức ý nghĩa trên 50%.
- Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến
Từ bảng 3.6, xét tương quan cặp giữa các biến độc lập ta thấy
các cặp này đều có giá trị tuyệt đối hệ số tương quan nhở hơn 0.8.
Điều này cho thấy dấu hiệu không có xảy ra đa cộng tuyến. Bên cạnh
đó kết quả giá trị VIF của các nhân tố ở bảng 3.7 đều nhỏ hơn 10
nên không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy giả thuyết
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến được chấp nhận.
- Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan
Kết quả tra bảng thống kê Durbin – Waston ta có dU = 1.774 và
dL = 1.693 và kết quả ở bảng 3.5 ta có d = 0.1799( có phải 1,799
không). Như vậy d > dL nên không có xảy ra hiện tượng tự tương
quan dương, chấp nhận giả thuyết.
19
- Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ:
Từ biểu đồ phần dư chuẩn hóa có trị trung bình (Mean) = 9.02*10-17
≅ 0 và độ lệch chuẩn = 0.990 ≅ 1: phân phối phần dư có dạng gần
chuẩn, thỏa yêu cầu giả định về phân phối chuẩn của phần dư.
d. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu
Biến Định nghĩa
Giả
thuyết
Kết quả
nghiên cứu
X1 Quy mô công ty + K
X2 Tỷ số nợ trên tổng tài sản - K
X3 Tỷ lệ nợ ngắn hạn - -
X4
Thu nhập hoạt động kinh doanh
chia cho tổng tài sản
+
K
X5
Thu nhập hoạt động kinh doanh
chia cho doanh thu
+
+
X6
Tồn kho và tổng tài sản cố định
đến tổng tài sản
+
K
X7
Hệ số giá ghi sổ trên giá thị
trường
+
+
X8 Doanh thu hàng năm + K
Trong đó, (+): cùng chiều, (-): ngược chiều, (K): không ảnh hưởng
3.3. HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3.1. Xây dựng cấu trúc vốn hợp lý
Với mục tiêu hoàn thiện công tác quản trị công ty tại các công ty
này, tác giả đưa ra một số khuyến nghị sau:
- Cần nâng cao hơn nữa nhận thứ về tầm quan trọng của các
thông lệ quản trị tốt.
20
- Thiết lập một chuẩn mực quản trị và điều hành riêng cho công ty.
- Tăng cường vai trò của ban kiểm soát và bộ phận kiểm toán
nội bộ.
- Cần tăng cường vai trò của giám đốc tài chính (CFO) trong
quản trị doanh nghiệp.
3.3.2. Đẩy mạnh vòng quay hàng tồn kho
Để đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho thì điều quan tâm hàng
đầu của các công ty khâu thu tiền bán hàng.
3.3.3. Xem xét, thay đổi tình hình sử dụng nợ vay
Biện pháp chuyển nợ thành vốn góp cổ phần tỏ rõ hiệu quả trong
việc xử lý khoản nợ của các DN ngành TBVLXD gặp khó khăn tạm
thời trong hoạt động kinh doanh, có đủ thực lực để khôi phục lại hoạt
động sản xuất kinh doanh nếu có nguồn vốn hỗ trợ. Các DN ngành
TBVLXD này phải có thương hiệu trên thị trường, có hệ thống nhà
xưởng, dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất kinh doanh, lãnh đạo
DN có tâm huyết và thực sự muốn vực dậy DN
3.3.4. Có chính sách về cấu trúc tài sản hợp lý
Vì thế, DN có thể thay đổi tình hình trên bằng cách điều chỉnh
nhịp độ tăng trưởng chậm lại, cắt giảm tiến độ đầu tư mới, bán các tài
sản và vốn góp tại các công ty thành viên không cốt lõi để trả bớt nợ
nhằm từng bước cân đối tài chính, thực hiện tái cấu trúc lại hoạt động
kinh doanh nhằm cải thiện khả năng sinh lời, từ đó, tăng cường
nguồn vốn chủ sở hữu. Đặc biệt, xem xét mức độ hiệu quả của các dự
án mới và các tài sản có tại DN c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_tinh_t.pdf