Mô hình nghiên cứu đề xuất:
1.4.1 Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC:
Trước tiên, tác giả xem xét biến Sự chấp nhận sử dụng như là
một biến phụ thuộc. Các biến độc lập tác động đến Sự chấp nhận sử
dụng đều được tổng hợp từ các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
đã được thực hiện trước đó. Ngoài ra, tác giả cân nhắc đưa vào mô
hình một số biến xuất phát từ thực tiễn Việt Nam/ Đã Nẵng.
1.4.2 Sự hấp dẫn của PTCN
Tỷ lệ sử dụng PTCC ở TP.Đà Nẵng rất thấp, chỉ chiếm khoảng
1%-2%3, phần lớn là PTCN. PTCN đem lại cho người dân thành phố
rất nhiều lợi ích như sự tự do, tiện lợi, linh hoạt v.v.( Steg, 2005,
trích trong Mehbub Anwar, A.H.M., 2009, tr. 71). Chính những lợi
ích này sẽ cản trở ý định chuyển sang sử dụng PTCC nói chung của
mỗi cá nhân. Tác giả đưa ra giả thuyết như sau.
H1: Sự hấp dẫn của PTCN có ảnh hưởng ngược chiều tới Sự
chấp nhận sử dụng PTGTCC.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 785 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của người dân thành phố Đà Nẵng đối với phương tiện giao thông công cộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sự chấp nhận
của người dân Tp. Đà Nẵng đối với PTGTCC như thế nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận
của người dân đối với phương tiện giao thông công cộng, cụ thể là xe
buýt.
- Phạm vi nghiên cứu: Người dân TP. Đà Nẵng
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng
thông qua 2 giai đoạn:
- Nghiên cứu sơ bộ
- Nghiên cứu chính thức
6. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài:
Đề xuất các giải pháp và định hướng phát triển đô thị cùng với hệ
thống giao thông công cộng nhằm đáp ứng kỳ vọng và nhu cầu của
người dân tại Tp. Đà Nẵng.
7. Cấu trúc đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan thực tiễn và lý thuyết về PTGTCC và sự
chấp nhận PTGTCC.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích dữ liệu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị giải pháp
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN THỰC TIỄN VÀ LÝ THUYẾT VỀ PTGTCC VÀ
SỰ CHẤP NHẬN PTGTCC
1.1 Thực trạng và tình hình sử dụng
1.1.1 Khái niệm PTGTCC:
Theo nghiên cứu từ tác giả Hoàng Thị Hồng Lê (2016) thì
PTGTCC được hiểu là dịch vụ vận tải thỏa mãn nhu cầu đi lại mang
tính chất thường xuyên của nhiều người trên tuyến đường nhất định
với giá cước quy đinh. Với khả năng vận chuyển lớn, khai thác trên
các tuyến cố định, PTGTCC đáp ứng nhu cầu rất lớn của xã hội, vấn
đề quy hoạch mạng lưới tuyến, tổ chức quản lý điều hành vận tải
đóng vai trò quan trọng trong PTGTCC của mỗi quốc gia và từng
thành phố.
1.1.2 Khái niệm PTGTCC bằng xe buýt:
PTGTCC bằng xe buýt sử dụng ô tô để vận chuyển hành khách
trên các tuyến cố định của thành phố, hoạt động trên biểu đồ vận
hành và giá cước quy định nhằm thỏa mãn nhu cầu đi lại hằng ngày
của người dân. Các tuyến xe buýt có cự ly trung bình và ngắn;
phương tiện vận tải phải phù hợp với điều kiện khai thác ở đô thị,
quản lý kết cấu hạ tầng, điều hành vận tải và giá cưới tuân theo quy
định” ( trích từ Hoàng Thị Hồng Lê, 2016)
1.1.3 Thực trạng GTCC tại các thành phố lớn ở Việt
Nam
Với mật độ dân số cao và cấu trúc đô thị như hiện nay, các thành
phố lớn Việt Nam đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đang đứng
trước những thách thức lớn về giao thông đô thị (GTĐT) như: Ùn tắc,
tai nạn, ô nhiễm môi trường.Vì vậy, cần phải phát triển phương
tiện giao thông công cộng (GTCC) nhanh khối lớn như BRT, Metro.
4
1.1.4 Thực trạng tại Đà Nẵng:
1.1.4.1 Sự phát triển của mạng lưới xe buýt
Hệ thống vận tải công cộng của thành phố Đà Nẵng hiện tại bao
gồm 12 tuyến xe buýt, trong đó có 1 tuyến buýt TMF do Quỹ Toyota
Mobility Foundation tài trợ, 6 tuyến buýt hiện trạng (không trợ
giá) và 5 tuyến buýt trợ giá.
Ngày 3-2-2018, UBND TP Đà Nẵng1 cho biết đã có quyết định
phê duyệt phương án đầu tư mới thêm sáu tuyến xe buýt có trợ giá
trên địa bàn TP.
1.1.4.2 Thực trạng sử dụng xe buýt tại Đà Nẵng
Thực tế, trước nay tại Đà Nẵng, hệ thống xe buýt chỉ đáp ứng
được khoảng gần 1% nhu cầu đi lại của người dân2.
1.2 Cơ sở lý thuyết về sự chấp nhận của ngƣời tiêu dùng:
1.2.1 Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
Nguồn: Davis, 1985, tr.24, trích Chutter, M.Y., 2009, tr.2
Hình 1.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
1
www.cafef.vn: Đà Nẵng đâu tư thêm xe buýt để hạn chế phương tiện cá
nhân
2
Đà Nẵng và đề án xe buýt công cộng: https://baomoi.com/da-nang-va-de-
an-xe-buyt-cong-cong-hieu-qua-chua-nhu-ky-vong/c/21579851.epi
Nhận thức
sự hữu ích
Nhận thức
tính sử dụng
Thái độ hướng
tới sử dụng
Ý định sử
dụng
5
1.2.2 Thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned
Action - TRA)
Nguồn:Davis,Bagozzi và Warshaw,1989,trích trong
ChutterM.Y.,2009,tr.3
Hình 1.2. Mô hình thuyết hành động hợp lý (Nguồn: Ajzen
1975)
Lý thuyết này cho rằng “ý định” là dự đoán tốt nhất của hành vi cuối
cùng và ý định đồng thời được xác định bởi thái độ và các quy chuẩn
chủ quan.
Niềm tin vào kết quả hành
động
Đánh giá kết quả của hành
động
Niềm tin vào sự ảnh hưởng
của những người xung
quanh với hành động
Thái độ
Sự thúc đẩy làm theo ảnh
hưởng của những người
xung quanh
Dự định
Chuẩn
chủ quan
Hành vi
6
1.2.3 Thuyết hành vi dự định (The theory of planned
behavior -TPB)
Nguồn:Ajzen,I.,The theory of planned behaviour,1991,tr.
Hình 1.3. Mô hình thuyết hành vi dự định (Nguồn: Ajzen, 1991)
Mô hình này được Ajzen bổ sung nhân tố Kiểm soát hành vi cảm
nhận cho biết nhận thức của con người về việc thể hiện hay không
thể hiện hành vi khi bị kiểm soát
1.3 Các nghiên cứu liên quan tới sự chấp nhận GTCC:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới Sự chấp nhận sử dụng hệ
thống tàu điện ngầm Metro tại Tp. Hồ Chí Minh của tác giả Đặng Thị
Ngọc Dung. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng 2 mô hình lý
thuyết: Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và mô hình thuyết
hành vi dự định (TPB). Từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân
tố. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xem xét tới loại hình
giao thông công cộng là Metro (tàu điện ngầm).
Nghiên cứu sự chấp nhận của PTGTCC đối với sự ảnh hưởng của
PTCN của tác giả Mehbub Anwar. Tác giả cho rằng, để thu hút được
những người đang sử dụng PTCN sang sử dụng PTGTCC thì điều
cần làm chính là nâng cao chất lượng dịch vu, cải tạo hệ thống cơ sở
Thái độ đối với
hành động hay
hành vi
Chuẩn chủ quan
Kiểm soát hành
vi cảm nhận
Ý định Hành vi
7
hạ tầng, nâng cao tần suất phục vụ và thông tin hành trình phải rõ
ràng.
1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất:
1.4.1 Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC:
Trước tiên, tác giả xem xét biến Sự chấp nhận sử dụng như là
một biến phụ thuộc. Các biến độc lập tác động đến Sự chấp nhận sử
dụng đều được tổng hợp từ các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm
đã được thực hiện trước đó. Ngoài ra, tác giả cân nhắc đưa vào mô
hình một số biến xuất phát từ thực tiễn Việt Nam/ Đã Nẵng.
1.4.2 Sự hấp dẫn của PTCN
Tỷ lệ sử dụng PTCC ở TP.Đà Nẵng rất thấp, chỉ chiếm khoảng
1%-2%
3, phần lớn là PTCN. PTCN đem lại cho người dân thành phố
rất nhiều lợi ích như sự tự do, tiện lợi, linh hoạt v.v...( Steg, 2005,
trích trong Mehbub Anwar, A.H.M., 2009, tr. 71). Chính những lợi
ích này sẽ cản trở ý định chuyển sang sử dụng PTCC nói chung của
mỗi cá nhân. Tác giả đưa ra giả thuyết như sau.
H1: Sự hấp dẫn của PTCN có ảnh hưởng ngược chiều tới Sự
chấp nhận sử dụng PTGTCC.
1.4.3 Chuẩn chủ quan
Dựa trên mô hình về thuyết hành vi dự định được phát triển bởi
Ajzen. Ý định hành vi của một đối tượng được tác động và chi phối
bởi yếu tố chuẩn chủ quan, cụ thể là niềm tin vào sự ảnh hưởng, sự
thúc đẩy của những người xung quanh với hành động. Ngoài ra,
trong nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Ngọc Dung về Sự chấp nhận
sử dụng METRO tại Tp. Hồ Chí Minh cũng cho rằng Chuẩn chủ
3
Kế hoạch triển khai giải pháp tổng thể chống ùn tắc giao thông tại TP. Đà
Nẵng tới năm 2020
8
quan có tác động tích cực tới Sự chấp nhận sử dụng. Vì vậy, tác giả
đưa ra giả thuyết như sau.
H2: Chuẩn chủ quan tác động thuận chiều tới Sự chấp nhận sử
dụng PTGTCC.
1.4.4 Nhận thức kiểm soát hành vi
Theo Ajzen, nhận thức kiểm soát hành vi được tác giả cho rằng
có ảnh hưởng tới hành vi sử dụng cá nhân. Nhân tố thể hiện mức độ
nhận thức của con người về việc thể hiện hay không thể hiện hành vi
hay dễ hiểu hơn là việc dễ dàng hay khó khăn khi thực thi một hành
vi. Từ nghiên cứu của Lin H.F (trích trong Hà Ngọc Thằng và
Nguyễn Thành độ), yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi có tác động
tích cực đến Sự chấp nhận sử dụng. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết
như sau.
H3: Nhân tố kiểm soát hành vi tác động đồng biến tới Sự chấp
nhận sử dụng PTGTCC.
1.4.5 Nhận thức về môi trƣờng
Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn
phương tiện di chuyển ở Thụy Điển, Garvill( 1991, trích trong Heath,
Y.& Gifford,R., 2002, tr.2159) cho thấy yếu tố Nhận thức về môi
trường và các vấn đề do xe hơi gây ra có ảnh hưởng đến Sự chấp
nhận giảm sử dụng xe hơi của người dân. Vì vậy, tác giả đưa ra giả
thuyết như sau.
H4: Nhận thức về môi trường ảnh hưởng thuận chiều tới Sự chấp
nhận sử dụng PTGTCC.
1.4.6 Chất lƣợng hệ thống
Theo các chuyên gia,việc xe buýt chạy không đúng giờ, thông tin
lộ trình chưa phổ biến rộng rãi tới người dân có ảnh hưởng tới Sự
9
chấp nhận sử dụng PTGTCC. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết như
sau:
H5: Chất lượng hệ thống ảnh hưởng đồng biến tới Sự chấp nhận
sử dụng PTGTCC.
1.4.7 Các yếu tố về nhân khẩu học:
Theo Zhao, F., và cộng sự (2002,tr.16) cho rằng các nhân tố về
nhân khẩu học ( độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập) có ảnh hưởng tới
quyết định lựa chọn phương tiện di chuyển. Vì vậy, tác giả đưa ra giả
thuyết như sau.
H6: Yếu tố nhân khẩu học ( độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập) tác
động đến Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC.
Mô hình nghiên cứu đề xuất được minh họa ở Hình 1.4.
Sự hấp dẫn của
PTCN
Nhận thức về môi
trường
Nhận thức kiếm
soát hành vi
Chuẩn chủ quan
Yếu tố về nhân khẩu
học
Sự chấp nhân sử
dụng PTGTCC
Chất lượng hệ
thống
10
Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tổng hợp các nhân tố và cặp giả thuyết đưa ra:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố nghiên cứu và giả thuyết đƣa ra
STT Nhân tố Giả thuyết
1 Sự hấp dẫn của PTCN
H1: Sự hấp dẫn của PTGTCC
ảnh hưởng ngược chiều tới Sự
chấp nhận sử dụng PTGTCC
2 Chuẩn chủ quan
H2: Chuẩn chủ quan ảnh hưởng
thuận chiều tới Sự chấp nhận sử
dụng PTGTCC
3
Nhận thức kiểm soát hành
vi
H3: Nhận thức kiểm soát hành
vi ảnh hưởng thuận chiều tới Sự
chấp nhận sử dụng PTGTCC
4 Nhận thức về môi trường
H4: Nhận thức về môi trường
ảnh hưởng thuận chiều tới Sự
chấp nhận sử dụng PTGTCC
5 Chất lượng hệ thống
H5: Chất lượng hệ thống ảnh
hưởng thuận chiều tới Sự chấp
nhận sử dụng PTGTCC
6 Yếu tố nhân khẩu học
H6: Yếu tố nhân khẩu học ảnh
hưởng tới Sự chấp nhận sử dụng
PTGTCC
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 trình bày thực trạng tình hình giao thông công cộng tại
các đô thị tại Việt Nam và tại Tp. Đà Nẵng nói riêng.Với mục đích
đặt cơ sở lý luận cho việc khám phá và nhận diện các nhân tố ảnh
hưởng đến Sự chấp nhận của người sử dụng đối với PTGTCC tại Đà
Nẵng, chương này tác giả đã nêu lên cơ sở lý thuyết Sự chấp nhận sử
dụng và các nhân tố ảnh hưởng Sự chấp nhận sử dụng, trình bày khái
niệm PTGTCC đồng thời nêu lên các mô hình lý thuyết có liên quan
từ đó làm cơ sở cho việc hình thành thang đo tại Chương 2.
11
Chƣơng2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu sử dụng được trình bày như sơ đồ 2.1.
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
12
2.2 Xây dựng thang đo
2.2.1 Sự hấp dẫn của PTGTCN
Bảng 2.1 Thang đo sự hấp dẫn của PTCN
Nguồn:Tổng hợp của tác giả
Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả
A1 Tôi nghĩ sử dụng PTCN
thuận tiện hơn xe buýt
Convenience
Beirao và Cabral,
2007, trích trong
Mehbub Anwar,
A.H.M., 2009
A2 PTCN giúp tôi đi đến bất
kỳ nơi nào tôi muốn
trong khu vực TP. Đà
Nẵng
Ability to go
where I want
Freedom/
Independence
Beirao và Cabral,
2007, trích trong
Mehbub Anwar,
A.H.M., 2009
A3 Tôi nghĩ di chuyển bằng
PTCN nhanh hơn xe buýt
Rapidity
Beirao và Cabral,
2007, trích trong
Mehbub Anwar,
A.H.M., 2009
A4 Tôi nghĩ di chuyển bằng
PTCN giúp tôi tự chủ về
mặt thời gian hơn so với
xe buýt
Know What I
expect
Beirao và Cabral,
2007, trích trong
Mehbub Anwar,
A.H.M., 2009
A5 Tôi nghĩ chi phí sử dụng
PTCN thấp hơn xe buýt Cheap fare
Balcombe, R.;
Mackett, R., et al.,
2004
A6 Tôi đã quenvới việc sử
dụng PTCN hàng ngày
Chen,C.F.,&Chao,
W.H., 2010
2.2.2 Chuẩn chủ quan
Bảng 2.2 Thang đo chuẩn chủ quan
Nguồn:Tổng hợp và đề xuất từ tác giả
Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả
13
B1 Gia đình khuyên tôi nên
sử dụng xe buýt
My friends or my
family think that I
should use future urban
rail transit
Borith, L.,
Kasem, C.&
Takashi,
N.,2010
B2 Bạn bè khuyên tôi nên
sử dụng xe buýt
My friends or my
family think that I
should use future urban
rail transit
Borith, L.,
Kasem, C.&
Takashi,
N.,2010
B3 Cơ quan/trường học
khuyên tôi nên sử dụng
xe buýt
Đặng Thị Ngọc
Dung
B4 Chính quyền thành phố
có các biện pháp
khuyến khích sử dụng
xe buýt
Government policy will
influence my choice of
taking the KMRT
Chen, C.F.,
&Chao, W.H.,
2010
2.2.3 Nhận thức kiểm soát hành vi
Bảng 2.3 Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi
Nguồn:Tổng hợp từ tác giả
Mã Thang đo Thangđogốc Tácgiả
C1 Đối với
tôi,việc sử
dụng Xe buýt
là dễ dàng
For me to take the
KMRT to commute is
easy It is easy for me
to use future urban
rail transit
Chen,C.F.,&Chao,W.H.,
2010Borith,L.,Kasem,C.
&Takashi, N., 2010
C2 Việc sử dụng
xe buýt hoàn
toàn do tôi
quyết định
My freedom to take
the KMRT to
commute is high
Whether I use future
urban rail transit is
completely up to me
Chen,C.F.,&Chao,W.H.,
2010Borith,L.,Kasem,C.
&Takashi, N., 2010
14
2.2.4 Nhận thức về môi trƣờng
Bảng 2.4 Thang đo Nhận thức về môi trường
Nguồn:Tổng hợp và đề xuất từ tác giả
Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả
D1 Sử dụng xe
máy nhiều làm
tăng ô nhiễm
môi trừờng ở
TP. Đà Nẵng
Car use causes serious air
pollution in the world I believe
that using Lucas on my trip to
work will help to conserve
the environment
Aoife A., 2001
Heath,Y.,&Giff
ord, R., 2002
D2 Sử dụng xe
máy nhiều làm
tăng tai nạn
giao thông ở
TP. Đà Nẵng
Đề xuất của tác
giả
D3
Sử dụng xe
máy nhiều làm
tăng tắc nghẽn
giao thông ở
TP. Đà Nẵng
I believe that using Lucas will
reduce the traffic on the roads
on my trip to work Many
neighborhoods in Victoriaare
unsafe because there is
toomuch traffic
Aoife A., 2001
Heath,Y.,&Giff
ord, R., 2002
2.2.5 Chất lƣợng hệ thống
Bảng 2.5 Thang đo chất lƣợng hệ thống
Nguồn: Đề xuất từ tác giả
Mã Thangđo
E1 Tôi cho rằng lộ trình, thông tin điểm đi và đến là logic
E2 Cơ sở hạ tầng phục vụ là đạt chuẩn
15
2.2.6 Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC
Bảng 2.6 Thang đo Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC
Nguồn:Tổng hợp và đề xuất từ tác giả
Mã Thang đo Thang đo gốc Tác giả
F1
Tôi có ý định sử
dụng xe buýt
I intend to use public
transport to travel to work
when it opens I plan to use
future urban rail transit
AoifeA., 2001
Borith,L., Kasem,
C. &Takashi, N.,
2010
F2
Tôi có ý định sử
dụng xe buýt
thừờng xuyên
My intention to switch
from Motorcycle (or car)
to the KMRT when
commuting next time is
strong
Chen,C.F.,&Chao,
W.H., 2010
F3 Tôi có ý định
khuyên gia
đình/ bạn bè sử
dụng xe buýt
Đề xuất của tác
giả
2.3 Bảng hỏi điều tra
Bảng hỏi được xây dựng, thiết kế với nhiều phần trả lời dựa trên
thang đo Likert 5 điểm từ “rất không đồng ý” đến “rất đồng ý”.
2.4 Phƣơng pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thu thập qua phương pháp phát bảng câu hỏi điều tra trực
tiếp cho các đối tượng nghiên cứu tại Tp. Đà Nẵng với 250 mẫu.
2.5 Phƣơng Pháp xử lý số liệu.
Thống kê mô tả
Đánh giá độ tin cậy Cronbach alpha
Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích sự khác biệt
Phân tích sự tƣơng quan
Phân tích hồi quy
16
K Ế T L U Ậ N C H Ƣ Ơ N G 2
Dựa trên mô hình nghiên cứu được đề xuất ở Chương 1, biến phụ
thuộc Sự chấp nhận sử dụng bị tác động bởi 6 nhân tố độc lập (Sự
hấp dẫn của PTCN, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi,
Nhận thức về môi trường và Các yếu tố về nhân khẩu học). Trong
chương 2, tác giả tiến hành xây dựng các thang đo cho 6 biến độc lập
trên để giải thích cho biến phụ thuộc Sự chấp nhận sử dụng làm cơ sở
cho việc hình thành Bảng câu hỏi khảo sát. Ngoài ra nội dung
Chương 2 cũng trình bày các phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ
liệu cho nghiên cứu. Dữ liệu nghiên cứu sau khi tiến hành xử lý
thông qua phần mềm SPSS là cơ cở cho các phân tích dữ liệu như:
Thống kê mô tả, Độ tin cậy Cronbach’ Alpha, Phân tích nhân tố
khám phá EFA, Phân tích hồi qua và phân tích sự khác biệt trong
chương 3 (Phân tích dữ liệu),
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
3.1. MÔ TẢ MẪU DỮ LIỆU THU THẬP
Tổng số bản phát ra: 300 bản
Tổng số bản thu về: 300 bản
Số bản hợp lệ:209 bản
3.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ
3.2.1 Mô tả về mẫu
- Về giới tính của mẫu: Tổng cộng 209 đối tượng, trong đó có
102 nam chiếm 48.8%; 107 nữ chiếm 51.2
- Về độ tuổi: Độ tuổi từ 18-25 tuổi với 117 mẫu được khảo sát
chiếm 56% tổng mẫu. Độ tuổi từ 45 trở lên chỉ chiếm 6 mẫu đạt 2.9%
tổng mẫu khảo sát.
17
- Về ngành nghề các đối tượng: 3 đối tượng chủ yếu là: Học
sinh/Sinh viên với 104 phiếu chiếm 49.8%, khối văn phòng với 55
phiếu chiếm 26.3% và nhóm lao động là công nhân với 35 phiếu
chiếm 16.7% .. thấp nhất là các nhà quản lý, hưu trí với phần trăm
đóng góp lần lượt là 2.9% (tương đương 6 mẫu khảo sát) và
1%(tương đương với 2 mẫu khảo sát). Đặc biệt có 7 đối tượng được
khảo sát làm các công việc như nội trợ, buôn bán chiếm 3.3% tổng
mẫu nghiên cứu.
- Về thu nhập của các nhóm đối tượng: Có 67.9% đối tượng có
mức thu nhập dưới 5 triệu đồng/ tháng. Tiếp theo, là nhóm thu nhập
từ 5 đến dưới 10 triệu chiếm 24.9%. Chiếm tỉ lệ thấp nhất là nhóm
thu nhập trên 15 triệu với chiếm 2.4%.
3.2.2 Thống kê mô tả các biến số của mô hình
Đặc điểm mà người dân thích nhất và đánh giá cao nhất khi sử
dụng PTGTCC chính là chi phí tiết kiệm hơn so với việc sử dụng
PTCN(2.29/5).
3.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo
Sau khi loại bỏ biến A5 của thang đo Sự hấp dẫn của PTCN và 2
biến E1 và E4 của thang đo Chất lượng hệ thống. Các thang đo đều
thõa mãn điều kiện hệ số Cronback’s Alpha lớn hơn 0.6 và các biến
quan sát đều có hệ số tương quan so với biến tổng lớn hơn 0.3.
Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu đã được kiểm định,
dữ liệu có giá trị và đảm bảo độ tin cậy.
3.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA
3.4.1 Thang đo các yếu tố ảnh hƣởng tới Sự chấp nhận
sử dụng PTGTCC
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) =0.740> 0.5 trở lên (Othman
& Owen, 2000) đạt yêu cầu phân tích nhân tố khám phá.
18
Kiểm định Bartlett's có giá trị Sig= 0.000 < 0.05, chứng tỏ rằng
lần xoay nhân tố (phù hợp với tiêu chuẩn nhất) có ý nghĩa thống kê.
Nên bác bỏ giả thuyết H0: “Độ tương quan giữa các biến quan sát
bằng không trong tổng thể”, các biến quan sát trong tổng thể có mối
tương quan với nhau và việc sử dụng phân tích nhân tố EFA trong
trường hợp này là thích hợp.
Với phương sai trích bằng 66.674%con số này cho biết 5 nhân tố
được rút ra giải thích được 66.674%biến thiên của các biến quan sát
(hay của dữ liệu).
Như vậy, kết quả cuối cùng sau khi phân tích nhân tố khám phá
có 5 nhân tố thuộc khía cạnh các yếu tố ảnh hƣởng Sự chấp nhận
sử dụng PTGTCC đã được rút ra:
- Nhân tố thứ 1: Chuẩn chủ quan (có 4 biến quan sát)- biến B.
- Nhân tố thứ 2: Nhận thức về môi trường (có 3 biến quan sát)-
biến D.
- Nhân tố thứ 3: Sự hấp dẫn của PTCN- biến A.
- Nhân tố thứ 4: Nhận thức kiểm soát hành vi (có 3 biến quan
sát)-biến C.
- Nhân tố thứ 5: Chất lượng hệ thống (có 3 biến quan sát) -
biến E.
3.4.2 Thang đo Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC
Kết quả: Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo Sự chấp nhận
sử dụng PTGTCC thì có một nhân tố được tạo thành bao gồm 3 biến
quan sát và được đặt tên định danh là Ý ĐỊNH SỬ DỤNG PTGTCC
(biến F).
3.4.3 Tổng kết các biến nhân tố của mô hình sau khi
phân tích nhân tố khám phá
19
Như vậy có 3 biến quan sát bị loại ra khỏi mô hình ban đầu(biến
A5, E1 và E4). Ngoài ra, trong nghiên cứu khám phá EFA, có tương
quan giữa 2 nhân tố quan sát trong biến Nhận thức kiểm soát hành vi
có sự hội tụ với biến A6( tôi đã quan với việc sử dụng PTCN hàng
ngày).
3.5 Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo
Từ các kết quả phân tích ở trên, không có sự thay đổi trong các
thành phần ảnh hưởng đến Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC.
3.6 Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
3.6.1 Phân tích tƣơng quan
Ta thấy biến phụ thuộc Sự chấp nhận sử dụng với từng biến độc
lập có sự tương quan với nhau, thể hiện cụ thể qua hệ số tương quan
như sau: Sự hấp dẫn của PTCN (-0.268); chuẩn chủ quan (0.327);
nhận thức kiểm soát hành vi (0.264); nhận thức về môi trường
(0.202); chất lượng hệ thống (0.431) và tất cả Sig. nhỏ hơn 0.05
(<0.05). Do đó có thể đưa các biến độc lập này vào mô hình hồi quy
để giải thích biến phụ thuộc Sự chấp nhận sử dụng.
3.6.2 Phân tích hồi quy
Hệ số điều chỉnh R2 (Adjusted R Square)=0.317. Điều này nói lên
rằng, Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC được giải thích 31.7% bởi 5
biến độc lập.Còn 68.3% còn lại được giải thích bởi những yếu tố
khác.
Giá trị Sig của mô hình khi đưa các biến vào có giá trị 0.000 <
0.05 do đó có thể khẳng định sự tồn tại mô hình hồi quy của các biến
A, B, C, D nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu nghiên cứu
và có thể sử dụng tốt trên tổng thể.
Hiện tƣợng tự tƣơng quan
20
Dựa vào kết quả bảng Model Summary ở trên, ta thấy rằng giá
trị d bằng 1.691 gần bằng 2, nghĩa là có thể chấp nhận giả định không
có tương quan giữa các phần dư.
Hiện tƣợng đa cộng tuyến
Ta có hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation
Factor) của các biến đều nhỏ hơn 10. Nên các biến độc lập không có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Từ kết quả phân tích hồi quy.Trong đó, nhân tố D có mức ý
nghĩa Sig=0.403 lớn hơn 0.05. Điều này cho thấy nhân tố nhận thức
về môi trường không có tác động tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC
của người dân Tp. Đà Nẵng về mặt ý nghĩa thống kê. Do đó giả
thuyết H4 không được chấp nhận.
Các thành phần A, B, C và E đều có mức ý nghĩa quan sát lần
lượt nhỏ hơn 0.05 và có hệ số hồi quy lần lượt là -0.256, 0.235,
0.245, 0.277. Vì vậy, trong phạm vi dữ liệu thu thập được, với độ tin
cậy 95%,các giả thuyết H1, H2, H3 và H5 chấp nhận.
Khi sự hấp dẫn của PTCN(A) càng tăng thì sự chấp nhập sử
dụng xe buýt sẽ giảm( H1)
Khi Chuẩn chủ quan(B) tăng lên thì sự chấp nhận sử dụng xe
buýt càng gia tăng(H2)
Khi Nhận thức kiểm soát hành vi(C) càng tăng thì sự chấp nhận
sử dụng càng gia tăng(H4)
Khi chất lượng hệ thống(E) càng tăng thì sự chấp nhận sử dụng
càng gia tăng(H5)
3.7 Kiểm định sự khác biệt về Sự chấp nhận sử dụng theo
đặc điểm cá nhân
3.7.1 Giới tính:
21
Ta thấy sig. trong kiểm định Levene’s Test = 0.214>0.05, chứng
tỏ không có sự khác biệt phương sai giữa nam và nữ đến Sự chấp
nhận sử dụng PTGTCC. Đối với kiểm định t hàng Equal variances
assumed, sig kiểm định t bằng 0.187> 0.05, như vậy không có sự
khác biệt về Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC giữa nhóm giới tính
nam và nữ.
3.7.2 Độ tuổi:
Giá trị Sig. = 0.092> 0.05, giả định phương sai đồng nhất được
chấp nhận.
Ta có kết quả Sig kiểm định F = 0.000<0.05, như vậy có sự khác
biệt Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC giữa các nhóm độ tuổi khác
nhau.
3.7.3 Về công việc:
Giá trị Sig. = 0.389> 0.05, giả định phương sai đồng nhất được
chấp nhận. Và kết quả Sig kiểm định F = 0.014<0.05, như vậy có sự
khác biệt Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC giữa các nhóm công việc
3.7.4 Về thu nhập:
Giá trị Sig. = 0.717> 0.05, giả định phương sai đồng nhất được
chấp nhận. Và kết quả Sig kiểm định F = 0.389>0.05, như vậy không
có sự khác biệt Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC giữa các nhóm thu
nhập.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã trình bày kết quả nghiên cứu: Thống kê mô tả mẫu
và các đặc điểm của thang đo, kết quả hệ số Cronhback’s Alpha các
thang đo, Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thấy thang đo các yếu
tố tác động đến Sự chấp nhận sử dụng gồm có 5 nhân tố: Chuẩn chủ
quan (B), nhận thức về môi trường (D), sự hấp dẫn PTCN (A), Nhận
thức kiểm soát hành vi (C), chất lượng hệ thống (E). Từ phân tích
22
Anova cho thấy Sự chấp nhận sử dụng bị ảnh hưởng bởi các yếu tổ
về nhân khẩu học.Chương tiếp theo sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu,
kết quả nghiên cứu, các hạn chế và hướng phát triển đề tài trong
tương lai từ đó đưa ra các hàm ý về chính sách giúp cải thiện và phát
triển hệ thống GTCC tại Tp. Đà Nẵng.
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Tóm tắt nghiên cứu và kết quả chính:
4.1.1. Tóm tắt nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của người
dânTp.Đà Nẵng đối với PTGTCC trên cơ sở lý thuyết đưa ra.
Phương pháp định lượng với kích thước mẫu 209 được khảo sát
tại địa bàn thành phố Đà Nẵng để kiểm định mô hình thang đo và lý
thuyết lý thuyết. Thang đo được kiểm định thông qua hệ số độ tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Mô hình lí
thuyết được kiểm định thông qua phân tích hồi quy
4.1.2. Các kết quả chính
Có 4 nhân tố ảnh hưởng tới Sự chấp nhận sử dụng PTGTCC.
Trong đó chất lượng hệ thống ảnh hưởng nhiều nhất tới sự chấp nhận
của người dân với hệ số beta=0.277, tiếp theo là sự hấp dẫn của
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_su_chap.pdf