Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu, phát triển bộ lọc thông dải, bộ chia công suất, anten sử dụng đường truyền phức hợp, vòng cộng hưởng và hiệu ứng viền của siêu vật liệu

Để đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc CRLH đến khả năng giảm kích thước của anten siêu vật

liệu đề xuất, hai anten được khảo sát ở trường hợp có sử dụng cấu trúc CRLH và không có sử dụng

cấu trúc CRLH, gọi tắt là anten không tải. Lưu ý rằng, anten CRLH sẽ chuyển thành anten không tải

khi giá trị G1 = 0. Các kết quả mô phỏng hai trường hợp của Anten_1 và Anten_2 được biểu diễn

tương ứng ở hình 2.21(a) và 2.21(b). Ta thấy rằng, hai anten khi sử dụng cấu trúc CRLH đạt cộng

hưởng ở dải tần số thấp hơn nhiều so với anten không tải. Cụ thể, từ giá trị tần số cộng hưởng trung

tâm của anten ở từng trường hợp, khi sử dụng CRLH Anten_1 giảm kích thước 2,58 lần và Anten_2

giảm được 2,62 lần so với trường hợp anten không tải. Như vậy, mô hình anten siêu vật liệu đề xuất

đã thể hiện được khả năng giảm kích thước tốt so với anten thông thường

pdf27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 587 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu, phát triển bộ lọc thông dải, bộ chia công suất, anten sử dụng đường truyền phức hợp, vòng cộng hưởng và hiệu ứng viền của siêu vật liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à bán kính trung bình của SRR ( ) và là điện dung trên đơn vị chiều dài dọc theo khe giữa hai vòng tròn của SRR. Điện dung tổng hợp là của hai nửa SRR, đó là . Tần số cộng hưởng có thể được tính như sau: (1.39) 1.4.2. Bộ cộng hưởng vòng hở mở (OSRR) Cấu trúc của OSRR được bắt nguồn từ cấu trúc cộng hưởng vòng xoắn SR, và được xây dựng như biểu diễn ở hình 1.20. Giá trị điện dung của bộ cộng hưởng OSRR cũng chính là giá trị điện dụng của bộ cộng hưởng xoắn SR và gấp 2 lần giá trị điện dung của bộ cộng hưởng SRR, trong khi giá trị điện cảm của OSRR tương tự như của SRR. dc ro rext CSLS Hình 1.20. Phần tử vòng cộng hưởng hở mở OSRR và sơ đồ mạch tương đương. Vì vậy, tần số cộng hưởng của OSRR bằng một nửa so với tần số cộng hưởng của phần tử SRR hay phần tử này có chiều dài điện nhỏ hơn so với SRR hai lần. Đặc tính này góp phần nâng cao khả năng ứng dụng của OSRR vào trong thiết kế các mô-đun siêu cao tần thụ động có kích thước nhỏ gọn. Cụ thể, cấu trúc vòng cộng hưởng hở mở OSRR sẽ được lựa chọn để thiết kế bộ lọc thông dải băng rộng có kích thước nhỏ gọn trong chương 2 của luận án này. 1.5. Hiệu ứng viền của siêu vật liệu 1.5.1. Tính chất cơ bản của hiệu ứng viền Mô hình biểu diễn hiệu ứng viền của siêu vật liệu được trình bày ở hình 1.21. Một cách đơn giản hóa, hiệu ứng viền được tạo ra do sự phân bố dòng điện tích tại các mép ngoài của mặt dẫn trong điện môi, làm cho chiều dài vật lý của vật dẫn tăng lên một khoảng . er L t h Mặt phẳng đế Hình 1.21. Hiệu ứng viền của siêu vật liệu. 8 (1.40) Trong đó, là chiều dài thực của vật dẫn, là độ gia tăng chiều dài do hiệu ứng viền, và là chiều dài điện thực của vật dẫn. Độ gia tăng chiều dài này sẽ làm thay đổi diện tích giới hạn của các mode sóng trong ống dẫn sóng. Ta có thể tính toán độ gia tăng thông qua công thức: ( ) ( ) ( ) ( ) (1.41) Trong đó, là hằng số điện môi hiệu dụng, và là độ dày của đế điện môi. Mỗi tần số và độ rộng miền tích cực khác nhau cho ta độ gia tăng chiều dài khác nhau. 1.5.2. Ảnh hưởng của hiệu ứng viền đến khả năng cộng hưởng của miền diện tích bất kỳ. Hình 1.22 biểu diễn mô hình tượng trưng cho mối quan hệ của hiệu ứng viền đến khả năng cộng hưởng của miền diện tích bất kỳ, trong đó là độ dài gia tăng ở công thức (1.41), còn là khoảng cách giữa miền kích thích và miền diện tích bất kỳ. Quan sát ở hình 1.22(a), khi độ gia tăng chiều dài của miền kích thích nhỏ hơn khoảng cách giữa hai miền ( ) thì hiệu ứng viền chưa xảy ra, nghĩa là miền diện tích bất kỳ đặt gần miền kích thích chưa được cộng hưởng. Ngược lại, khi thì hiệu ứng viền xảy ra, trong trường hợp này miền diện tích kéo dài của miền kích thích đã tiếp xúc hoặc kéo sang phủ miền diện tích bất kỳ và làm cho miền này cộng hưởng như mô tả ở hình 1.22(b). Như vậy, tùy thuộc vào chiều dài của miền diện tích gia tăng có tiếp xúc hoặc bao phủ miền diện tích bất kỳ mà hiệu ứng viền sẽ xảy ra và miền diện tích sẽ được cộng hưởng. Vì vậy, điều kiện để hiệu ứng viền xảy ra là: (1.42) DL Miền kích thích Miền chưa cộng hưởng Miền gia tăng chiều dài kích thích d DL=d Miền kích thích Miền được cộng hưởng Miền gia tăng chiều dài kích thích (a) (b) Hình 1.22. (a) Miền diện tích chưa được cộng hưởng, (b) Miền diện tích đã được cộng hưởng. Như vậy, bằng cách tạo ra các miền tích cực khác nhau, ta có thể tạo ra các cộng hưởng với các tần số khác nhau. Đây là cơ sở lý thuyết chính của giải pháp đề xuất nhằm ứng dụng để phân tích, thiết kế các mô hình anten và bộ lọc thông dải ở chương 3. 1.6. Ứng dụng của siêu vật liệu điện từ trong thiết kế mô-đun siêu cao tần thụ động 1.6.1. Bộ lọc thông dải Trong thiết kế bộ lọc thông dải siêu vật liệu, các loại đường truyền siêu vật liệu CRLH dạng cộng hưởng được áp dụng khá rộng rãi dựa trên cấu trúc vòng cộng hưởng SRR, CSRR, .v.v. 9 1.6.2. Anten vi dải Đối với các thiết kế anten siêu vật liệu, phương pháp điển hình thường được sử dụng là thiết kế anten dưới dạng một đường truyền ATL, trong đó cấu trúc anten gồm một hoặc nhiều phần tử đơn vị CRLH mắc nối tầng với nhau hoặc sử dụng cấu trúc đường truyền như một tải MTM của anten. Khi đó, bề mặt bức xạ của cấu trúc anten sẽ được khoét mô hình dạng như cấu trúc vòng cộng hưởng hở bổ sung CSRR, cấu trúc răng lược. 1.6.3. Bộ chia công suất Tương tự như trong các thiết kế bộ lọc thông dải và anten đa băng tần, cấu đường truyền siêu vật liệu phức hợp CRLH TL được ứng dụng rộng rãi trong các thiết kế các bộ chia công suất có kích thước nhỏ gọn. 1.7. Tổng kết chương Chương này đã trình bày lý thuyết tổng quan về siêu vật liệu điện từ. Đây là một loại vật liệu có thể tạo ra hiện tượng truyền sóng ngược do có hệ số điện môi và từ thẩm đều âm (Vật liệu LH). Cấu trúc CRLH đặc trưng nhất là dạng đường truyền CRLH TL thông thường, có thể truyền sóng ngược ở dải tần số thấp (LH TL) và truyền sóng thuận ở dải tần số cao (RH TL). Khi đó, các đường truyền CRLH sẽ giúp tạo ra mode cộng hưởng mới hoạt động ở dải tần số thấp hơn so với mode cộng hưởng cơ bản, vốn tạo bởi thành phần RH TL. Vì vậy, các đường truyền CRLH TL được ứng dụng để thiết kế các mô-đun siêu cao tần thụ động có kích thước nhỏ gọn, hoạt động ở đa băng tần. Đây cũng chính là cơ sở lý thuyết quan trọng cho các nghiên cứu được đề xuất trong chương tiếp theo của luận án. CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ BỘ LỌC THÔNG DẢI, ANTEN, BỘ CHIA CÔNG SUẤT PHẲNG SỬ DỤNG ĐƯỜNG TRUYỀN PHỨC HỢP VÀ VÒNG CỘNG HƯỞNG SIÊU VẬT LIỆU 2.1. Giới thiệu chương Chương này đề xuất các thiết kế bộ lọc thông dải băng rộng, anten và bộ chia công suất bagley Polygon 1:3 cấu trúc phẳng, kích thước nhỏ gọn sử dụng cấu trúc đường truyền siêu vật liệu điện từ phức hợp (CRLH TL) dạng thông thường và cấu trúc vòng cộng hưởng. 2.2. Bộ lọc thông dải băng rộng sử dụng cấu trúc bộ cộng hưởng vòng hở mở Trong nghiên cứu này, luận án đề xuất việc kết hợp giữa vòng cộng hưởng hở mở (OSRR) và các nhánh dây chêm để thiết kế một bộ lọc thông dải băng rộng có kích thước nhỏ gọn. 2.2.1. Phần tử siêu vật liệu CRLH dựa trên vòng cộng hưởng hở Cấu trúc phần tử MTM, mô tả ở hình 2.2, được in lên một mặt của lớp điện môi RO3010 với hằng số điện môi 10,2 và bề dày 1,27 mm. Về lý thuyết, việc thực hiện các phần tử siêu vật liệu (MTM) này sẽ gây cộng hưởng và kiến trúc của nó sẽ có độ tán sắc cao. Kiến trúc này sẽ tránh được việc sử dụng các cột nối kim loại, qua đó đơn giản được quá trình chế tạo. Mô hình đề xuất của đường truyền siêu vật liệu điện từ dạng phức hợp được hoàn thiện bằng cách đưa vào cấu trúc ống dẫn sóng đồng phẳng một chuỗi OSRR được kết nối với nhau như trong hình 2.3. Kiến trúc này bao gồm hai phần tử MTM với một đường dẫn được đặt giữa hai vòng ngoài, hai đầu của đường dẫn nối trực tiếp với hai vòng trong còn đoạn giữa của nó được nối với đường tiếp điện của cấu trúc CPW. 10 rext ro d e c rext ro d c e wf Hình 2.2. Mô hình một phần tử MTM và sơ đồ tương đương của nó. Hình 2.3. Mô hình đề xuất của cấu trúc siêu vật liệu điện từ phức hợp dựa tr n sự k t hợp một chu i các SRR. 2.2.2. Thiết kế bộ lọc thông dải sử dụng bộ cộng hưởng vòng hở OSRR 2.2.2.1. Thi t k ban đầu Với trở kháng đặc tính 50 , chúng ta thiết lập tần số chuyển tiếp 3 Hz 1,7 Hz và 3,4 Hz. Tần số chuyển tiếp sẽ được tạo ra bởi các bộ cộng hưởng nối tiếp hoặc song song, các bộ cộng hưởng này buộc phải giống hệt nhau để cân bằng kết cấu, cụ thể, √ √ (2.3) Mô hình cấu trúc bộ lọc băng rộng đề xuất ở trong hình 2.4 bao gồm cấu trúc bốn phần tử OSRR ở hình 2.3 kết hợp với cấu trúc tiếp điện CPW. Quá trình cộng hưởng giữa vòng trong và ngoài trong một phần tử OSRR tạo nên các đặc tính của đường truyền phức hợp CRLH, chứ không phải từ phần tử OSRR này lên phần tử OSRR khác. ộ lọc đề xuất được in lên một lớp nền RO3010 với độ dày 1,27 mm và hằng số điện môi là 10,2 với hệ số tổn hao là 0,0023. hg lg lf g W L wf e k0 k1 k2 x y c rext ro d Hình 2.4. Thi t k ban đầu của bộ lọc được đề uất dựa tr n việc k t hợp một chu i các SRR th hiện trong hình 2.3. Hình . . Thi t k hoàn thiện bộ lọc thông dải băng rộng dựa tr n SRR với các nhánh d chêm. 2.2.2.2. Thi t k tối ưu Để đạt được dải thông băng rộng cho băng tần S, cấu trúc CRLH được thiết kế với đoạn dây chêm chữ T để cải thiện đặc tính lọc của cấu trúc lọc. Mô hình của bộ lọc đề xuất và quá trình thực hiện dây chêm chữ T được biểu diễn tương ứng ở hình 2.5 và 2.6. Dây chêm hở mạch chữ T được xây dựng theo 3 bước. Đầu tiên, một dây chêm thẳng đứng được thêm vào giữa đường nối các phần W g wf L 11 tử siêu vật liệu. ước tiếp theo, một cặp dây chêm ngang được thêm vào theo hướng vuông góc với dây chêm ban đầu. Cuối cùng, cặp dây chêm nằm ngang được thay bằng dây chêm hình tam giác. 2.2.3. Kết quả mô phỏng và thực nghiệm 2.2.3.1. Thi t k ban đầu Hình 2.7 trình bày kết quả mô phỏng đồ thị tán sắc của cấu trúc MTM trong hình 2.3. Đồ thị tán sắc phản ánh sự chuyển tiếp liên tục giữa băng tần LH và RH tại tần số chuyển tiếp. Từ hình 2.7 ta thấy rằng rằng cấu trúc MTM hỗ trợ một sóng ngược ở dải tần dưới 3 Hz và sóng thuận ở dải tần trên 3 Hz. Do đó, có thể nói rằng phần tử MTM ở hình 2.3 thể hiện tính chất như một cấu trúc phức hợp CRLH. Tần số (GHz) 1.5 0 2 2.5 3 3.5 4 50 100 150 200 B et a- p ( d eg ) Hình 2.7. Đồ thị tán sắc của cấu trúc MTM ở hình 2.3. ộ lọc ban đầu đạt được dải thông từ 1,4 đến 3,6 Hz với suy hao ch n thấp hơn 0,67 d trong toàn bộ dải thông. Kết quả đo mẫu chế tạo bộ lọc ban đầu cũng phù hợp với kết quả mô phỏng. 2.2.3.2. Thi t k tối ưu Kích thước tối ưu của bộ lọc thông dải hoàn thiện được quyết định thông qua quá trình tối ưu hóa theo từng bước thiết kế: ước 0 (không có dây chêm hở mạch), bước 1, bước 2 và bước 3. Hiệu suất tốt nhất tại băng tần trên đạt được với cấu trúc tại bước 3. Hình 2.14. Mẫu ch tạo bộ lọc thông dải đề xuất với dây chêm. Hình 2.15. K t quả mô phỏng và đo thực nghiệm tham số S của bộ lọc đề xuất khi có dây chêm. Bộ lọc hoàn thiện được thiết kế tối ưu có kích thước rất gọn là 14 mm 12 mm. Mẫu chế tạo thực nghiệm của bộ lọc hoàn thiện với nhánh dây chêm hở mạch ở bước 3 được trình bày ở hình 2.14. Các kết quả mô phỏng và đo thực nghiệm các hệ số tán xạ của bộ lọc thông dải băng rộng hoàn thiện được thể hiện trong hình 2.15. Kết quả đo thực nghiệm cho thấy, bộ lọc được đề xuất có băng thông tại -3 dB là 98 và suy hao ch n nhỏ hơn 0,78 d trên toàn bộ dải thông. Suy hao ch n giảm còn -20 d tại tần số 3,95 GHz. Có thể thấy rằng, bộ lọc hoàn thiện với sự hiện diện của các dây chêm hở mạch tạo một mode truyền dẫn 0 tại băng tần trên, điều này giúp nâng cao tính chọn lọc của bộ lọc. Tuy nhiên, bộ lọc này lại thể hiện một nhược điểm băng thông nhỏ hơn bộ lọc ban đầu ên cạnh đó, suy hao ch n của bộ lọc hoàn thiện hơi tăng so với bộ lọc ban đầu. Với các ưu và nhược điểm như trên, cả hai bộ lọc ban đầu và bộ lọc hoàn thiện có thể áp dụng tùy theo đặc tính băng rộng hơn hoặc có tính chọn lọc tần số cao hơn. S11 S21 0 1 2 3 4 5 -60 -50 -40 -30 -20 -10 0 S 1 1 & S 2 1 ( d B ) Tần số (GHz) Mô phỏng Thực nghiệm 12 Kết quả so sánh bộ lọc được đề xuất với một số bộ lọc đã công bố cho thấy, bộ lọc đề xuất không chỉ có băng thông -3 dB rộng, tổn hao ch n thấp mà còn có kích thước nhỏ gọn hơn. 2.3. Anten siêu vật liệu tiếp điện bằng ống dẫn sóng đồng phẳng ứng dụng cho hệ thống WLAN Cấu trúc đường truyền CRLH TL được ứng dụng trong thiết kế giảm nhỏ kích thước anten siêu vật liệu cho các hệ thống thông tin vô tuyến thế hệ mới. Tuy nhiên, một số mô hình anten đã đề xuất trước đây có nhược điểm là khó chế tạo hoặc kích thước lớn. Với mục đích khắc phục những vấn đề trên, chương này đề xuất hai mô hình anten đơn cực sử dụng đường truyền CRLH TL thông thường để giảm nhỏ kích thước. Trong mô hình đề xuất, các cột nối kim loại trong cấu trúc đường truyền CRLH TL thông thường đã được thay thế bằng đường vi dải gấp khúc đặt đồng phẳng với mặt bức xạ phía trên của anten. 2.3.1. Thiết kế anten siêu vật liệu dựa trên cấu trúc CRLH phẳng Để thiết kế cấu trúc anten siêu vật liệu CRLH có cấu trúc phẳng không sử dụng cột nối kim loại, mô hình anten vi dải tiếp điện bằng ống dẫn sóng đồng phẳng được lựa chọn. Khi đó, cả phần bức xạ của anten và mặt phẳng đế sẽ cùng nằm trên một mặt phẳng. Các phần tử LH và RH sẽ xây dựng trên mô hình anten thông thường này để tạo nên cấu trúc anten CRLH phẳng. Để dễ dàng chuyển đổi sang mô hình CRLH phẳng, tấm bức xạ của anten vi dải ban đầu dạng hình chữ nhật được lựa chọn. Mô hình hai anten CRLH phẳng đề xuất được mô tả trong hình 2.19. W_s L _ s W1 W_p G2 L_p G1 D2 D1 W_f L_fL_gnd W_step L_step W2 X Z Y L _ s W_s W1 W_p G2 L_p W_step W2L _ st ep L _ g n d G1 D2 D1 W_f L_f X Z Y (a) (b) Hình 2.19. Mô hình anten đề xuất: (a) Anten_1, (b) Anten_2. Hai anten đề xuất là anten siêu vật liệu dạng đường truyền CRLH TL thông thường và được biểu diễn tương đương bởi sơ đồ mạch ở hình 2.20. Từ cấu trúc có sử dụng cột nối kim loại, mô hình cấu trúc CRLH sử dụng trong anten đề xuất đã chuyển sang dạng đồng phẳng và phần tử cộng hưởng của anten đề xuất chính là đường vi dải gấp khúc mà không phải là tấm bức xạ hình chữ nhật của anten vi dải thông thường. LL1 CRLL2 CL1 LR /2CL2 CL2LR /2 Hình 2.20. Sơ đồ mạch LC tương đương của anten đề xuất. Vậy, tần số cộng hưởng của anten đề xuất sử dụng đường truyền CRLH TL được xác định từ biểu thức (1.28b): √ (2.4) 13 2.3.2. Kết quả và thảo luận 2.3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của kích thước đ n k t quả mô phỏng Kết quả mô phỏng hệ số phản xạ của hai anten đề xuất được trình bày ở hình 2.21. Từ hình 2.21 ta thấy, cả hai anten đều cộng hưởng với tần số và băng thông (S11 < -10 dB) thỏa mãn hệ thống WLAN 2,4 GHz (2400  2485 MHz). (a) (b) Hình 2.21. Mô phỏng hệ số phản xạ S11 của anten khi có và không có tải: (a) Anten_1,(b) Anten_2. Để đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc CRLH đến khả năng giảm kích thước của anten siêu vật liệu đề xuất, hai anten được khảo sát ở trường hợp có sử dụng cấu trúc CRLH và không có sử dụng cấu trúc CRLH, gọi tắt là anten không tải. Lưu ý rằng, anten CRLH sẽ chuyển thành anten không tải khi giá trị G1 = 0. Các kết quả mô phỏng hai trường hợp của Anten_1 và Anten_2 được biểu diễn tương ứng ở hình 2.21(a) và 2.21(b). Ta thấy rằng, hai anten khi sử dụng cấu trúc CRLH đạt cộng hưởng ở dải tần số thấp hơn nhiều so với anten không tải. Cụ thể, từ giá trị tần số cộng hưởng trung tâm của anten ở từng trường hợp, khi sử dụng CRLH Anten_1 giảm kích thước 2,58 lần và Anten_2 giảm được 2,62 lần so với trường hợp anten không tải. Như vậy, mô hình anten siêu vật liệu đề xuất đã thể hiện được khả năng giảm kích thước tốt so với anten thông thường. 2.3.2.2. K t quả thực nghiệm Hai mô hình anten được chế tạo, đo thực nghiệm và so sánh với mẫu anten vi dải. Kết quả so sánh cho thấy rằng Anten_1 đã giảm được kích thước tổng thể và của tấm bức xạ so với anten vi dải thông thường lần lượt là 80% và 76%, trong khi đó độ giảm kích thước tương ứng của Anten_2 là 85% and 93%. Hình 2.27. Mẫu ch tạo của hai anten đề xuất và anten vi dải tham khảo.. Hình 2.28. K t quả đo thực nghiệm hệ số S11 của các mẫu anten ch tạo. 1 2 3 4 5 6 7 -40 -30 -20 -10 0 S 1 1 ( d B ) Tần số (GHz) Anten không tải Anten_1 Anten không tải Anten_1 1 2 3 4 5 6 7 -40 -30 -20 -10 0 S 1 1 ( d B ) Tần số (GHz) Anten không tải Antenna_2 Anten không tải Antenna_2 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 -35 -30 -25 -20 -15 -10 -5 0 S 1 1 ( d B ) Tần số (GHz) Anten_1 Anten_2 Anten tham khảo 14 Phép đo thực nghiệm được thực hiện bằng máy phân tích mạng PNA-X Keysight Network Analyzer với dải tần đo từ 125 MHz đến 26,5 Hz. Theo đó, dải tần hoạt động đo được của Anten_1 và Anten_2 tương ứng là (2,42  2,49) và (2,40 2,47) Hz, trong khi đó giá trị này của anten vi dải là từ 2,43 đến 2,52 GHz. 2.4. Bộ chia công suất Bagley Polygon phẳng nhỏ gọn sử dụng cấu trúc CRLH TL Trong nghiên cứu này, bộ chia công suất Bagley Polygon sử dụng đường truyền CRLH dạng đồng phẳng có kích thước nhỏ gọn được đề xuất. Trong mô hình sẽ không có bất kỳ phần tử thụ động nào cũng như các cột nối kim loại. Bộ chia có kích thước được giảm nhỏ, chế tạo dễ dàng và chi phí thấp. 2.4.1. Bộ chia công suất Bagley Polygon 1:3 thông thường Bộ chia công suất Bagley Polygon N-cổng lẻ là một cấu trúc đối xứng sử dụng các đường truyền và . Hình 2.29 biểu diễn bộ chia Bagley Polygon 3 cổng ra thông thường và sơ đồ mạch tương đương của nó. Z0 l/4 l/2 Zq Zh/2 Z0/2 Z0 1 2 3 (a) (b) Hình 2.29. Bộ chia Bagle Pol gon 1:3 thông thường: a) Sơ đồ ngu n lý, (b) Sơ đồ mạch tương đương. Trong mô hình bộ chia công suất này, trở kháng đặc tính của các đường truyền , và các cổng của bộ chia tương ứng là , và . Do tính đối xứng của mạch, trở kháng đoạn nối tại cổng 2 là 2 và trở kháng vào tại cổng 2 là 3. Trở kháng nhìn vào cổng 1 phối hợp trở kháng là , vì vậy trở kháng đặc tính của đoạn biến đổi ¼ bước sóng đầu vào là √ . Giá trị trở kháng của đoạn đường truyền được chọn bằng . 2.4.2. Thiết kế bộ chia công suất Bagley Polygon 1:3 phẳng nhỏ gọn sử dụng cấu trúc CRLH TL g g1 pl pw dl dw fw fl Cổng 1 Cổng 4 Cổng 3Cổng 2 lw cw ls dh cs cl ll Hình 2.30. Mô hình bộ chia BPD được đề xuất. 15 Thiết kế của bộ chia công suất PD được biểu diễn trong hình 2.30. Bộ chia được in trên một tấm đế điện môi FR4 với hằng số điện môi là 4.4 và kích thước là 35,5 × 29 × 1,6 mm3. Mặt trên của bộ chia như mô tả trong hình 2.30, trong khi mặt dưới của bộ chia công suất là mặt phẳng đất. Bộ chia được thiết kế để hoạt động ở dải tần của hệ thống thông tin di động 3G (1,92  2,17 GHz) và 4G (2,50  2,69 GHz). Sơ đồ mạch tương đương của một mắt xích đường truyền này được biểu diễn ở hình 2.31. Đây là đường truyền cộng hưởng bậc không (ZOR), trong đó đường nối trực tiếp của phần điện cảm xuống đất trong cấu trúc thông thường được thay thế bởi tụ ghép thông qua một đất ảo có giá trị tụ điện lớn , giá trị này có được từ phần kim loại có diện tích lớn. LR CL CR LL Cg Hình 2.31. Mô hình mạch tương đương của phần tử trong đường truyền CRLH. 2.4.3. Kết quả mô phỏng và thảo luận Các kết quả mô phỏng của các tham số tán xạ của bộ chia được đề xuất có trong hình 2.32. Kết quả cho thấy rằng bộ chia chia đều ra ba cổng với hệ số tổn hao truyền đạt nhỏ hơn 5,3 dB qua dải thông từ 1,85 đến 2,7 GHz. Tổn hao ngược ở cổng vào lớn hơn 10 d trong toàn bộ dải thông. Như vậy, dải tần hoạt động của bộ chia công suất BPD bao phủ hoàn toàn dải tần của hệ thống thông tin di động 3G và 4G. Hình 2.32. Tham số tán xạ của bộ chia BPD. Có thể thấy từ mô hình được đề xuất của bộ chia BPD trong hình 2.30, độ dài của đoạn đường truyền giữa cổng vào và các cổng ra lân cận chỉ xấp xỉ 15 mm, tương ứng với khoảng độ dài điện là λ/8 ở tần số 2,275 GHz. Điều này thể hiện một ưu điểm trong giảm thiểu kích thước của bộ chia được đề xuất. Thêm vào đó, dải thông hoạt động của bộ chia là 850 MHz, dải tần này được tăng lên khá nhiều so với sử dụng đường truyền λ/4 hoặc mạng phối hợp. 2.5. Tổng kết chương Chương này đã thiết kế thành công bộ lọc thông dải băng rộng, anten vi dải và bộ chia công suất Bagley Polygon 1:3 sử dụng cấu trúc đường truyền CRLH TL thông thường. Kết quả đo thực nghiệm hai mẫu anten thiết kế tối ưu cho thấy hai anten đề xuất hoạt động ở dải tần số đáp ứng được dải tần của hệ thống WLAN với tổng kích thước giảm nhỏ 80% và 85% so với anten vi dải thông thường. Với việc sử dụng CRLH TL dạng phẳng, bộ chia công suất đã thực hiện giảm nhỏ kích thước so với bộ chia Bagley Polygon 3 cổng ra thông thường. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ BỘ LỌC THÔNG DẢI VÀ ANTEN ĐA BĂNG TẦN SỬ DỤNG HIỆU ỨNG VIỀN CỦA SIÊU VẬT LIỆU 3.1. Giới thiệu chương Chương này đưa ra giải pháp thiết kế mô-đun siêu cao tần dựa trên hiệu ứng viền của siêu vật liệu. Đây là hiệu ứng tạo nên do sự biến thiên của vectơ cường độ điện trường từ miền vật dẫn có 1.5 2.0 2.5 3.0 -20 -15 -10 -5 0 T h a m s o á t a ùn x a ï S ( d B ) Taàn soá (GHz) S11 S21 S31 S41 16 dòng kích thích (miền tích cực) đến miền diện tích cần được kích thích hoặc cộng hưởng. Khi đó chiều dài điện của miền kích thích sẽ được gia tăng thêm một đoạn chiều dài, đồng nghĩa với việc diện tích miền kích thích sẽ được mở rộng. Khi độ gia tăng chiều dài của miền tích cực lớn hơn hoặc bằng khoảng cách giữa miền này và miền diện tích cần kích thích thì hiệu ứng viền sẽ xảy ra và làm cho miền diện tích cần kích thích được cộng hưởng. Để chứng minh cho phương pháp thiết kế đề xuất, chương này tập trung vào các thiết kế bộ lọc thông dải và anten hoạt động ở đa băng tần. 3.2. Bộ lọc thông dải đa băng tần sử dụng hiệu ứng viền của siêu vật liệu Trong thiết kế bộ lọc thông dải ba băng tần trước đây, các nghiên cứu thường sử dụng bộ cộng hưởng trở kháng bậc, hoặc kết hợp giữa SIR và cấu trúc mặt đế không hoàn hảo, sử dụng phân tích mode chẵn-lẻ, bộ cộng hưởng nửa bước sóng, .v.v. Tuy nhiên, một số cấu trúc đề xuất sử dụng các phương pháp ở trên có kích thước khá lớn hoặc khó chế tạo do sử dụng cột nối kim loại ngắn mạch. Việc cột nối kim loại được đặt trong lòng điện môi sẽ gây ra các thành phần điện kháng phụ, làm thay đổi tần số cộng hưởng nếu không có những tính toán vật lý chính xác. Bên cạnh đó, những sai số xuất hiện trong việc chế tạo các cột nối kim loại. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả đo thực nghiệm. Trong chương này, luận án đề xuất một phương pháp thiết kế bộ lọc thông dải đa băng tần hoàn toàn mới sử sụng hiệu ứng viền của siêu vật liệu với mục tiêu tạo ra các khoảng cách nhỏ nhất, mà không phải tần số nào cũng cộng hưởng qua. Từ đó làm cho miền diện tích giới hạn này biến đổi theo các băng tần, tạo thành cấu trúc đa băng tần như mong muốn. 3.2.1. Mô hình bộ lọc ba băng tần Để áp dụng được hiệu ứng viền của siêu vật liệu vào thiết kế bộ lọc ba băng tần, mô hình bộ lọc đề xuất cần có một phần tử kích thích và hai phần tử cộng hưởng ghép lân cận với phần tử này. Khoảng cách ghép giữa phần tử kích thích và hai phần tử ký sinh sẽ được tính toán để tạo ra cộng hưởng ở các dải tần của hệ thống WLAN (2,45/5,2 GHz) và WiMAX (3,5 GHz). Trên cơ sở đó, mô hình cấu trúc bộ lọc ba băng tần đề xuất được trình bày ở hình 3.1. Toàn bộ cấu trúc được in trên hai mặt của đế điện môi ROOGER TM3010 với hệ số điện môi = 10,2 và độ dày = 1,26 mm. Bô lọc đề xuất gồm đường vi dải tiếp điện nối với vòng kích thích vuông có chiều dài cạnh . Hai thành phần cộng hưởng gồm phần diện tích và được ghép đồng phẳng với vòng kích thích tương ứng với khoảng cách và . Với thiết kế này, phần diện tích ở lớp trên sẽ có vai trò như mặt đế cho cổng kích thích ở lớp dưới và ngược lại. Kích thước giới hạn của bộ lọc là 20 mm × 20 mm. . Cổng 1 Cổng 2 Lớp trên Kích thích Lớp dưới ST1 ST1 ST2 d1 a1 d2 wS1 wS2 l S 2 l S l S 3 L W a2 lS1 wS lf w f Hình 3.1. Cấu trúc bộ lọc ba băng tần đề xuất ở không gian ba chiều (hình trái) và hai chiều (hình phải). Hiệu ứng viền của vật liệu làm cho khả năng cộng hưởng của yếu tố kích thích có thể lan rộng ra xung quanh một khoảng . Nếu khoảng cách này đủ lớn hơn khoảng cách vật lý giữa yếu tố 17 kích thích và một miền diện tích nào đó, nó sẽ kéo theo miền diện tích ấy cộng hưởng. Nếu gọi và lần lượt là diện tích dẫn xạ tương ứng tại các mode tần số khác nhau. là biến nhận các giá trị là hoặc hoặc cả hai khi và đúng bằng giá trị chiều dài gia tăng do hiệu ứng viền. Tần số cộng hưởng được tính toán như sau: ( ) ( ) (3.3) Kết hợp với hiệu ứng viền ta được, nếu ; nếu Trong đó, là sai số diện tích do hiệu ứng viền không bao phủ hoàn toàn diện tích cộng hưởng . ( ) ( ) ( ) ( ) (3.4) Với là số nửa bước sóng tương ứng với mode tần số cộng hưởng . Dựa vào sự thay đổi giá trị gia tăng khoảng cách của hiệu ứng viền ở mỗi tần số, ta có thể sử dụng như một biến diện tích theo tần số. Vì vậy việc tạo nên cấu trúc đa băng sẽ rất đơn giản. 3.2.2. Tính toán lý thuyết Cấu trúc bộ lọc ba băng tần đề xuất trong luận án này được xây dựng dựa trên mô hình phân tích trường trong lòng ống dẫn sóng với các miền giới hạn động. Trước tiên các giá trị ở công thức (3.4) được tính tương ứng với các tần số thiết kế. Từ đó, ta xác định được vùng diện tích cộng hưởng của bộ lọc thông qua mối quan hệ giữa khoảng cách với  Tại 2,45 GHz, 1,26 mm, ta có 0,76 mm Vậy, nên không xảy ra cộng hưởng trên  Tại 3,5 Hz, 1,26 mm, ta có 1,05 mm Vậy, , diện tích được cộng hưởng , diện tích không được cộn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai lieu (59).pdf
Tài liệu liên quan