Tóm tắt Luận văn Phạm thị lệ thủy thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các khía

cạnh khác nhau của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong đó có

đề cập đến thay đổi, cải chính hộ tịch - một nội dung của công tác

đăng ký, quản lý hộ tịch, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu

chuyên sâu về thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch sau

khi Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phạm thị lệ thủy thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch nói chung và thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom nói riêng. Kết quả của việc nghiên cứu là một tài liệu có ý nghĩa tham khảo, ứng dụng trong tổ chức thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện; trong thực hiện quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch của UBND huyện, UBND các xã, thị trấn và công chức hộ tịch thuộc Phòng Tư pháp và UBND các xã, thị trấn; góp phần nhất định trong công tác quản lý, tổ chức thi hành pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của huyện Trảng Bom; nâng cao ý thức pháp luật của người dân về thay đổi, cải chính hộ tịch. Đưa ra các giải pháp có thể vận dụng, thực hiện trong công tác đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH 1.1. QUAN NIỆM VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH VÀ PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH 1.1.1. Khái niệm thay đổi, cải chính hộ tịch và đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch 1.1.1.1. Thay đổi, cải chính hộ tịch Thay đổi hộ tịch là một sự kiện hộ tịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi họ, tên, chữ đệm của cá nhân đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. Cải chính hộ tịch là một sự kiện hộ tịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, ghi vào sổ hộ tịch việc sửa chữa những nội dung đã được đăng ký trong Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch của cá nhân, nhưng có sai sót trong khi đăng ký hộ tịch. Như vậy, thay đổi hộ tịch và cải chính hộ tịch giống nhau ở chỗ đều là những sự kiện hộ tịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Tuy nhiên, khác nhau ở chỗ: - Tại thời điểm đăng ký hộ tịch thì thay đổi hộ tịch: các thông tin đăng ký hộ tịch là đúng, không có sai sót; còn cải chính hộ tịch thì tại thời điểm đăng ký hộ tịch đã có sai sót như: cán bộ ghi chép (đánh máy) sai giới tính của người được đăng ký hộ tịch. - Về phạm vi: thay đổi hộ tịch chỉ áp dụng đối với việc thay đổi họ, tên, chữ đệm trong Giấy khai sinh; Còn cải chính hộ tịch áp dụng với tất cả các giấy tờ hộ tịch và các nội dung trong giấy tờ hộ tịch (trừ nội dung: quốc tịch). 1.1.1.2. Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch 7 Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các sự kiện thay đổi hộ tịch theo quy định của Bộ luật dân sự, các sự kiện cải chính hộ tịch khi có sai sót khi đăng ký hộ tịch. 1.1.2. Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là một nội dung của pháp luật về hộ tịch, đó là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Nhà nước với công dân trong lĩnh vực thay đổi, cải chỉnh hộ tịch nhằm đảm bảo cho công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ tịch. Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch mang những đặc điểm của pháp luật về hộ tịch. Tuy nhiên, pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch cũng có những những đặc điểm riêng là: - Chỉ được thực hiện theo những quy định tại Điều 27, 28 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc khi chứng minh được có sai sót khi đăng ký hộ tịch. - Việc thay đổi họ, tên và cải chính họ tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ. 1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NỘI DUNG CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Trên nền các khái niệm thay đổi, cải chính hộ tịch; đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch và thực hiện pháp luật có thể hiểu: Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch đi vào cuộc 8 sống nhằm đảm bảo tính chính xác của các thông tin hộ tịch của mỗi cá nhân, bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân theo quy định của pháp luật, đồng thời bảo đảm sự quản lý của nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch. 1.2.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Thứ nhất, về chủ thể thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch gồm: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ Trung ương đến địa phương và cá nhân có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch. Thứ hai, về phạm vi thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch có phạm vi rộng lớn cả về không gian và thời gian. Thứ ba, về khách thể của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là bảo đảm tính chính xác của các thông tin hộ tịch của cá nhân và bảo đảm quyền, lợi ích cơ bản của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. 1.2.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Thứ nhất, thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch “tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước thực hiện quản lý về dân cư”, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và thực hiện có hiệu quả các chính sách đó. Thứ hai, thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân. Thứ ba, thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch có vai trò góp phần bảo đảm ổn định các thông tin hộ tịch của cá nhân, qua đó bảo đảm tình hình an ninh trật tự xã hội của địa phương. 9 1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch 1.2.4.1. Thực hiện pháp luật về đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch Nội dung đăng ký thay đổi hộ tịch bao gồm: - Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. - Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh khi đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Nội dung đăng ký cải chính hộ tịch bao gồm: Cải chính những thông tin trong Sổ hộ tịch và Giấy tờ hộ tịch do có sai sót khi đi đăng ký hộ tịch (trừ quốc tịch). Cá nhân có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính và khi điều kiện cho phép có thể gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. UBND cấp huyện giải quyết các việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước. UBND cấp xã thực hiện đăng ký các việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi cư trú trong nước. 1.2.4.2. Thực hiện pháp luật về quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch Các cơ quan có thẩm quyền quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch gồm: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, phòng Tư pháp, UBND cấp xã. 10 1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH 1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Luật Hộ tịch năm 2014; các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch và các văn bản QPPL khác có liên quan. 1.3.2. Điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội - Về chính trị : Sự quan tâm của Cấp ủy Đảng, Chính quyền đối với công tác thay đổi, cải chính hộ tịch có ý nghĩa thúc đẩy hoặc hạn chế hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch ở địa phương. - Về điều kiện kinh tế, xã hội: Điều kiện kinh tế- xã hội phát triển là điều kiện đảm bảo Nhà nước bổ sung, đưa ra các yêu cầu cao hơn từ hoạt động quản lý, thực hiện pháp luật về hộ tịch được đầy đủ, hoàn thiện và văn minh hơn. 1.3.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thay đổi, cải chính hộ tịch Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác này phải có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời, phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức phục vụ nhân. 1.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Cơ sở vật chất, trang thiết bị gồm trụ sở, phòng làm việc, tủ đựng tài liệu, kho lưu trữ hồ sơ, hệ thống sổ sách lưu trữ... đến các trang thiết bị hiện đại hơn như máy tính, máy in, máy scan, máy photocoppy, đường truyền mạng Internet, phần mềm và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác này. 11 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Trảng Bom Huyện Trảng Bom được thành lập từ ngày 01/01/2004 theo Nghị định số 97/NĐ-CP ngày 21/08/2003 của Chính phủ trên cơ sở chia tách từ huyện Thống Nhất cũ thành 2 huyện Trảng Bom và Thống Nhất hiện nay. Huyện có 17 đơn vị hành chính cấp xã-thị trấn bao gồm 16 xã và Thị trấn Trảng Bom, với 71 đơn vị Ấp, Khu phố. Tổng diện tích đất tự nhiên 32.368ha. Dân số năm 2017 là 308.144 người. Trong đó, nam là 150.540 người, nữ là 157.604 người; dân số trong độ tuổi lao động là 195.971 người chiếm tỷ lệ 72% trên tổng dân số. Toàn huyện có 22 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó, dân tộc thiểu số là 34.079 người, chiếm tỉ lệ 11% dân số. Số tín đồ theo đạo chiếm khoảng 63,6% dân số toàn huyện. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,99%. Sau 15 năm thành lập, huyện đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là một trong số các địa phương có số thu ngân sách lớn nhất tỉnh Đồng Nai. 2.1.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực làm công tác thay đổi, cải chính hộ tịch huyện Trảng Bom 2.1.2.1. Phòng Tư pháp Phòng Tư pháp huyện Trảng Bom được phân bổ 6 biên chế. Có 05/06 người có trình độ đào tạo chuyên ngành luật (chiếm 83,3%), 01 người Cử nhân hành chính đang học Đại học Luật. Phòng 12 đã bố trí 01 công chức thực hiện công tác hộ tịch nói chung và thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện và 01 Lãnh đạo Phòng phụ trách thực hiện công tác hộ tịch ở địa phương. 2.1.2.2. Công chức hộ tịch các xã, thị trấn Trên địa bàn toàn huyện hiện nay có 17 người làm công tác hộ tịch/29 công chức tư pháp – hộ tịch tại 17 xã, thị trấn. Trong đó, có 17/17 người có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên (16 đại học Luật, 01 người có trình độ cao đẳng kiểm sát). Số công chức làm công tác hộ tịch ở cấp xã có kinh nghiệm từ 05 năm trở lên khá cao với 12/17 người (chiếm 70,5%). 2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM 2.2.1. Kết quả đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom 2.2.1.1. Kết quả đăng ký thay đổi hộ tịch trên địa bàn huyện từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2018: Tại UBND huyện Trảng Bom: Thay đổi họ: 10 trường hợp; Thay đổi tên: 22 trường hợp; Thay đổi chữ đệm: 13 trường hợp. Tại UBND các xã, thị trấn: Thay đổi họ: 105 trường hợp; Thay đổi tên: 61 trường hợp; Thay đổi chữ đệm: 68 trường hợp 2.2.1.2. Kết quả đăng ký cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2018: Tại UBND huyện: Cải chính các nội dung trong Giấy khai sinh (trừ quốc tịch): 928 trường hợp; Cải chính các nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn: 75 trường hợp; Cải chính các nội dung trong Giấy chứng tử: 05 trường hợp . 13 Tại UBND các xã, thị trấn: Cải chính họ, tên, chữ đệm: 23 trường hợp; Cải chính ngày, tháng, năm sinh: 39 trường hợp; Cải chính dân tộc: 20 trường hợp ; Cải chính các nội dung khác trong Giấy khai sinh: 135 trường hợp. 2.2.2. Kết quả quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom 2.2.2.1. Đối với UBND huyện Trảng Bom UBND huyện luôn chủ động, quyết liệt trong tác chỉ đạo, triển khai thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch; thực hiện tuyên truyền, PBGDPL, quan tâm đến công tác tổ chức, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ đội ngũ công chức làm công tác thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện; đôn đốc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về thay đổi, cải chính hộ tịch; hoạt động kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của cơ quan nhà nước theo thẩm quyền; Quản lý, sử dụng, lưu trữ sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thu nộp lệ phí thay đổi, cải chính hộ tịch... 2.2.2.2. Đối với UBND các xã, thị trấn Sử dụng công chức hộ tịch theo đúng số lượng, tiêu chuẩn chức danh công chức; Việc đầu tư, bố trí cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết phục vụ cho công tác hộ tịch của UBND cấp xã đã có nhiều chuyển biến tích cực; Công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức hộ tịch được UBND các xã, thị trấn phối hợp thực hiện tốt; UBND các xã-thị trấn thực hiện chi phụ cấp cho công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã, thị trấn, trong đó có công chức hộ tịch; UBND các xã, thị trấn đã chủ động, tích cực hơn trong công tác quản lý việc thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn. Thực hiện thu, nộp lệ phí 14 thay đổi, cải chính hộ tịch đúng quy định; Thực hiện hoạt động tuyên truyền, PBGDPL về hộ tịch và thay đổi, cải chính hộ tịch đến toàn thể cán bộ, nhân dân trên địa bàn bằng các hình thức phong phú, đa dạng. 2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch tương đối đầy đủ, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên thực tế. Thứ hai, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Trảng Bom không ngừng được nâng cao, đi vào ổn định; trình độ dân trí từng bước được nâng lên. Thứ ba, có sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sự đoàn kết nhất trí trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, của cơ quan, đơn vị, tinh thần trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn, sự nỗ lực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân. Thứ tư, Phòng Tư pháp huyện và công chức hộ tịch cấp xã chủ động, tích cực thực hiện tốt vai trò tham mưu, giúp việc cho UBND cùng cấp trong tổ chức thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch. Thứ năm, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn huyện từng bước được củng cố và chuẩn hóa. Thứ sáu, có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan của huyện; giữa Phòng Tư pháp huyện với UBND các xã, thị trấn. 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM 2.3.1. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch 2.3.1.1. Về phía cơ quan nhà nước 15 - Số lượng các việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn còn cao, chiếm tỉ lệ lớn trong các việc hộ tịch, đặc biệt là ở cấp huyện. - Còn xảy ra tình trạng vi phạm thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch; nhầm lẫn giữa thủ tục thay đổi hộ tịch với thủ tục cải chính hộ tịch, giữa thủ tục cải chính cải chính dân tộc với thủ tục xác định lại dân tộc. - Còn xảy ra tình trạng công chức hộ tịch chỉ dựa vào giấy tờ người dân cung cấp mà không kiểm tra, xác minh nên đã dẫn đến sai sót trong nội dung, xác nhận việc thay đổi, cải chính hộ tịch khi không có cơ sở cho thay đổi, cải chính. Thậm chí, có tình trạng công chức hộ tịch tiếp tay với người có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch để hợp thức hóa bằng cấp, giấy tờ vì mục đích cá nhân. - Việc thực hiện yêu cầu về thành phần hồ sơ trong thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch còn chưa đảm bảo, đặc biệt là trong đăng ký cải chính hộ tịch. - Do việc nhập hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch trên phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch đòi hỏi phải có dữ liệu hộ tịch nên công chức Hộ tịch thường có tâm lý ngại mà chỉ thực hiện việc tạo biểu mẫu trích lục trên file Word để in trích lục. - Thời hạn xác minh hồ sơ thay đổi cải chính hộ tịch không đảm bảo. Cơ chế giám sát bảo đảm xử lý hành vi cam đoan không đúng sự thật còn chưa đồng bộ nên thực tế đã có nhiều hệ quả xảy ra từ việc “cam đoan” không đúng sự thật của người đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch. - Tình trạng cơ quan đăng ký hộ tịch tự đưa ra yều cầu cá nhân cung cấp các giấy tờ, điều kiện không quy định trong thành phần hồ sơ còn xảy ra ở một số xã, trong một số trường hợp. 16 - Việc ghi vào sổ hộ tịch (sổ bộ gốc) các nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch chưa được quan tâm thực hiện, nội dung ghi chú không rõ ràng. Việc lưu trữ Sổ, hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa của huyện. - Việc quản lý, theo dõi hồ sơ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch của người dân được thực hiện trên 02 phần mềm: phần mềm Văn phòng điện tử (Egov) và phần mềm đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch. Hai phần mềm này chưa được liên thông nên mất nhiều thời gian để công chức thực hiện tiếp nhận một hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch của người dân. 2.3.1.2. Về phía người dân Người đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch chỉ xuất trình giấy tờ có lợi cho bản thân và cố tình dấu đi các giấy tờ, hồ sơ cá nhân bất lợi cho bản thân nhằm đạt mục đích được thay đổi, cải chính hộ tịch theo hướng có lợi cho mình. Người dân chưa thực sự phát huy quyền của mình trong thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch ở hình thức sử dụng pháp luật nên việc giám sát, tham gia giám sát việc áp dụng pháp luật của cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch chưa cao. 2.3.2. Hạn chế trong thực hiện pháp luật về quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch - Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện có lúc còn thụ động, phụ thuộc vào chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên. - Công tác hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch của cơ quan tư pháp cấp trên đối với cơ quan tư pháp cấp dưới chỉ thực hiện khi có vụ, việc phát sinh trên thực tế, tình trạng vượt cấp trong hướng dẫn nghiệp vụ còn xảy ra. 17 - Công tác kiểm tra thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đối với UBND các xã, thị trấn còn chưa thực sự phát huy hiệu quả theo yêu cầu. - Công tác quản lý, lưu trữ sổ hộ tịch của UBND một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện chưa đáp ứng yêu cầu nhưng Phòng Tư pháp huyện cũng thiếu đôn đốc, kiểm tra. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp và có liên quan đến thay đổi, cải chính hộ tịch hiện nay còn có những quy định chưa thực sự phù hợp với thực tiễn đăng ký, quản lý đặc biệt là quy định về điều kiện cải chính hộ tịch . Hai là, Người dân chưa coi trọng việc đăng ký hộ tịch, thường nhờ người thân trong gia đình đi đăng ký thay nên cung cấp thông tin đăng ký không chính xác. Sau này, khi thực hiện các giao dịch mới phát hiện ra sai sót của các giấy tờ hộ tịch mới đi đăng ký thay đổi, cải chính. Ba là, ý thức pháp luật của một bộ phận dân cư còn hạn chế, tình trạng lợi dụng việc thay đổi, cải chính hộ tịch nhằm hợp thức hóa bằng cấp, giấy tờ cá nhân còn xảy ra. Bốn là, chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch còn nhẹ, thiếu tính răn đe còn chưa cao, cơ chế để thực hiện xử phạt vi phạm hành chính còn chưa rõ ràng, nên khó khăn, lúng túng trong thực hiện. Năm là, sự quan tâm của Cấp ủy, Chính quyền một số xã đối với công tác thay đổi, cải chính hộ tịch còn chưa tương xứng với vị trí, vai trò của công tác này. Sáu là, biên chế công chức Phòng Tư pháp huyện Trảng Bom còn thiếu nhưng rất khó thu hút sinh viên tốt nghiệp Đại học Luật 18 chính quy về công tác. Đội ngũ công chức tư pháp-hộ tịch các xã, thị trấn phải đảm đương nhiều công việc, thiếu sự ổn định. Bảy là, cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm công tác thi hành pháp luật về hộ tịch còn chưa đáp ứng yêu cầu. Kinh phí bảo đảm thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch còn những khó khăn, hạn chế. 2.4. Bài học kinh nghiệm Thứ nhất, Cấp ủy, Chính quyền các cấp cần có sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác thay đổi, cải chính hộ tịch đối với hoạt động quản lý nhà nước nói chung và vai trò tác động tới sự phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. Thứ hai, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyên truyền PBGDPL nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của cán bộ, công chức và nhân dân về thay đổi, cải chính hộ tịch. Thứ ba, công tác tổ chức thi hành pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức làm công tác này cần được thực hiện nghiêm túc, có hệ thống và đúng quy định pháp luật hiện hành về thay đổi, cải chính hộ tịch. Kịp thời có đánh giá, tổng hợp khó khăn, vướng mắc đề xuất với cơ quan, cấp thẩm quyền có hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL theo thẩm quyền. Thứ tư, không ngừng kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch các cấp. Thứ năm, cần có sự thống nhất, đồng bộ có hệ thống của cơ quan quản lý và cơ quan đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đảm bảo thông tin hộ tịch đăng ký được kịp thời, chính xác và đầy đủ. Thứ sáu, tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý, cơ quan tư pháp cấp trên đối với cấp xã; kịp thời bổ sung kinh phí đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và đầy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý, đăng ký hộ tịch. 19 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI 3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI 3.1.1. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch phải đảm bảo nguyên tắc pháp quyền 3.1.2. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch vì mục đích bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân 3.1.3. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đảm bảo các nguyên tắc đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác 3.1.4. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch gắn với cải cách hành chính nhà nƣớc 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI 3.2.1. Các giải pháp chung 3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Cần bổ sung điều kiện cải chính hộ tịch là do các quy định của pháp luật bất cập, không phù hợp hoặc do nhà nước thực hiện chia tách, sát nhập địa giới hành chính; cần hướng dẫn cụ thể về thẩm quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch có liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn, về những người có quyền yêu cầu cải chính giấy chứng tử, hướng dẫn các giấy tờ là cơ sở cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. Cần ban hành Nghị 20 định sửa đổi, bổ sung quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. 3.2.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền trong thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Công tác quản lý, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cần được coi là công tác quan trọng của cấp uỷ, chính quyền địa phương, không phải là công tác của riêng ngành Tư pháp. Khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý hoặc hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các cơ sở trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về thay đổi, cải chính hộ tịch, chấm dứt tình trạng thực hiện yêu cầu thay đổi, cải chính hộ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_pham_thi_le_thuy_thuc_hien_phap_luat_ve_tha.pdf
Tài liệu liên quan