Phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn và định mức ngân
sách nhà nước
Từ năm 2011 đến năm 2018, việc thực hiện phân cấp quản lý
NSNN được điều chỉnh của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. So với Luật NSNN năm 2002,
Luật NSNN năm 2015 xác định rõ hơn thẩm quyền của cơ quan nhà
nước như Quốc hội và Chính phủ ở Trung ương, HĐND và UBND ở
địa phương trong việc ban hành chính sách và cơ chế quản lý; quyết
định dự toán và phân bổ NSNN; giám sát NSNN
Thực hiện các quy định của pháp luật về phân cấp thẩm quyền
ban hành tiêu chuẩn và định mức ngân sách nhà nước, UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 12 năm 2016 về định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên NSĐP từ năm 2017. Trong đó, quy định rõ mức chi thường
xuyên cho các cơ quan, lĩnh vực thuộc tỉnh quản lý và định mức chi
thường xuyên cho cấp, huyện, xã.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệm vụ của mình. Ngân sách nhà nước là
công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- xã hội. Phân cấp quản lý NSNN là một nội dung quan trọng của
quản lý NSNN. Phân cấp quản lý NSNN không chỉ liên quan đến
công tác quản lý ngân sách mà còn liên quan đến tổ chức bộ máy nhà
nước và các vấn đề KT - XH.
Trong những năm qua, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành
các luật liên quan đến quản lý NSNN. Đặc biệt, Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015 đã có những quy định mới về phạm vi thu, chi, bội
chi; quy định rõ hơn về thẩm quyền điều chỉnh dự toán, công khai,
minh bạch, giám sát của cộng đồng; phân cấp mạnh mẽ quyền hạn
trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công, ngân sách cho các Bộ,
ngành, địa phương; đi cùng với tăng cường công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình của các chủ thể quản lý.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, công tác phân cấp, quản lý NSNN đã
được thực hiện có hiệu lực, hiệu quả, đúng pháp luật. Tuy nhiên, vẫn
tồn tại một số bất cập, hạn chế: Quy trình NSNN chưa được chuẩn
hóa và thống nhất hóa; các chỉ tiêu tài chính, ngân sách còn chưa
đồng bộ; phân cấp quản lý chưa rõ nét gây nên tình trạng chồng chéo
2
trách nhiệm, quyền hạn giữa các cơ quan quản lý NSNN, mức độ chủ
động về ngân sách của địa phương chưa cao.
Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, đề xuất những giải pháp hoàn thiện phân cấp quản
lý NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là vấn đề mang tính khoa
học và thực tiễn. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài
"Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế"
làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài, đã có một số công trình khoa học đã
được công bố nhưng cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về
"Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế" có
giới hạn thời gian từ năm 2011 đến năm 2018.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn
nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
+ Những vấn đề lý luận về phân cấp quản lý NSNN;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp quản lý NSNN tại
tỉnh tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN tại
tỉnh Thừa Thiên Huế.
3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Vấn đề phân cấp quản lý NSNN;
+ Về không gian: Tại tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Về thời gian: Giai đoạn 2011 - 2018 và định hướng đến năm
2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các học thuyết
kinh tế hiện đại về tài chính; Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; Các quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước; Kế thừa có chọn lọc của các công trình khoa
học đã được công bố.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương
pháp đối chiếu và so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài nêu rõ được những vấn đề lý luận cơ bản
về phân cấp quản lý NSNN để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực
trạng thực hiện phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thực tiễn: Đề tài đánh giá đúng thực trạng phân cấp quản
lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế, những kết quả đạt được, những
4
hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
phân cấp quản lý NSNN tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
5
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm, mục đích, căn cứ và nguyên tắc phân cấp quản lý
ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Theo Điều 8, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13:
“Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm
và quyền hạn của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách
trong việc quản lý ngân sách”. Như vậy, có thể thấy, phân cấp quản
lý NSNN bao gồm thẩm quyền quyết định và quản lý NSNN; Đồng
thời, phân cấp quản lý NSNN tập trung vào phân cấp quyền hạn,
trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan đến thẩm quyền quyết
định và thẩm quyền quản lý NSNN.
1.1.2. Mục đích phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Thứ nhất, nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính quốc gia
được huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả nhất.
Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các
hoạt động của NSNN với các hoạt động KT - XH một cách cụ thể.
Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN đúng đắn và hợp lý không chỉ
đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt
động của các cấp chính quyền ngân sách từ TW đến địa phương mà
còn tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng,
từng địa phương trong cả nước.
6
Thứ tư, phân cấp quản lý NSNN sẽ khuyến khích việc cung
cấp hàng hóa công cộng ngày càng hiệu quả.
Thứ năm, phân cấp quản lý NSNN tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng NSNN.
1.1.3. Căn cứ thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Thứ nhất, phân cấp quản lý NSNN là nội dung quan trọng
trong quản lý NSNN được thiết kế xây dựng trên nền tảng tổ chức bộ
máy nhà nước và các vấn đề KT - XH.
Thứ hai, hệ thống NSNN của mỗi quốc gia thường được phân
thành các cấp tương ứng với hệ thống bộ máy nhà nước.
Thứ ba, căn cứ vào đặc điểm hoạt động QLNN của mỗi quốc
gia.
Thứ tư, căn cứ vào tính hiệu quả của việc cung cấp hàng hoá,
dịch vụ công của chính quyền các cấp.
1.1.4. Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Thứ nhất, phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp
quản lý KT - XH của đất nước.
Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo NSTW giữ vai
trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước.
Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo nguyên tắc
phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ NS cấp trên cho NS
cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm.
7
Thứ tư, phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo công bằng trong
phân cấp NS.
Thứ năm, phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo tăng cường
hiệu lực quản lý, kiểm soát NSNN.
1.2. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Phân cấp về thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách,
tiêu chuẩn, định mức ngân sách nhà nước
- Quốc hội quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các
nguồn bù đắp bội chi; phân bổ NSNN theo từng loại thu, từng lĩnh vực
chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả
nợ.
- Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ của Quốc hội giao về quyết định phương án phân bổ NSTW, giám
sát việc thi hành pháp luật về NSNN.
- Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các
dự án về luật, pháp lệnh và các dự án khác về NSNN; ban hành các
văn bản pháp quy về NSNN
- Bộ Tài chính chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án
khác về NSNN trình Chính phủ; ban hành các văn bản pháp quy về
NSNN theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
chức năng thống nhất quản lý NSNN
- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án
kế hoạch phát triển KT - XH của cả nước và cân đối chủ yếu của nền
kinh tế quốc dân.
8
- Ngân hàng Nhà nƣớc có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài
chímh trong việc lập dự toán NSNN đối với kế hoạch và phương án
vay để bù đắp bội chi NSNN
- Các Bộ, Ngành khác có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài
chính, UBND cấp tỉnh để lập, phân bổ, quyết toán NSNN theo ngành,
lĩnh vực phụ trách
- Hội đồng Nhân dân có quyền quyết định dự toán và phân bổ
NSĐP
- Uỷ ban Nhân dân lập dự toán và phương án phân bổ NSĐP,
dự toán điều chỉnh NSĐP
1.2.2. Phân cấp quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà
nước
1.2.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Trung ương
- Về nguồn thu ở Trung ương: gồm:
+ Các khoản thu NSTW hưởng 100%;
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa
NSTW và NSĐP.
- Về nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương:
+ Chi đầu tư phát triển
+ Chi dự trữ quốc gia.
+ Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ
+ Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
+ Chi viện trợ.
+ Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính TW.
9
+ Chi chuyển nguồn của NSTW sang năm sau.
+ Chi bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu cho NSĐP.
1.2.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Địa phương
- Nguồn thu của ngân sách địa phương:
+ Các khoản thu NSĐP hưởng 100%
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
+ Thu bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu từ NSTW.
+ Thu chuyển nguồn của NSĐP từ năm trước chuyển sang.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương
+ Chi đầu tư phát triển
+ Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương
+ Chi trả nợ lãi các khoản do CQĐP vay.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
+ Chi chuyển nguồn sang năm sau của NSĐP.
+ Chi bổ sung cân đối NS, bổ sung có mục tiêu cho NS cấp
dưới.
+ Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ khác
1.2.3. Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước
1.2.3.1. Lập dự toán ngân sách
- Về thời gian:
- Về phân cấp trách nhiệm thực hiện:
1.2.3.2. Chấp hành ngân sách
Sau khi được Chính phủ, UBND giao dự toán NS, các đơn vị
dự toán cấp I ở TW và địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán
NS cho các đơn vị sử dụng NS trực thuộc và đơn vị thuộc NS cấp
10
dưới thực hiện. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự
toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng NS.
1.2.3.3. Kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi
NSNN phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán NSNN
theo đúng chế độ kế toán nhà nước và quy định của pháp luật.
1.2.4. Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà
nước
- Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán
NSNN trước khi trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn.
- Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán
NSĐP trước khi gửi HĐND cấp tỉnh xem xét, phê chuẩn.
1.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.3.1. Yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Cấu trúc bộ máy Nhà nước
Bất cứ một Nhà nước nào cũng có một trật tự nhất định về việc
thành lập và mối quan hệ giữa các cơ quan cấu thành Nhà nước, có
cách thức phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính nhất định
và có phương pháp thực hiện quyền lực riêng.
1.3.1.2. Mức độ phân cấp về quản lý hành chính, kinh tế, xã hội giữa
các cấp chính quyền và định mức phân bổ Ngân sách nhà nước
Việc tổ chức bộ máy nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh
thổ nảy sinh yêu cầu hình thành các cấp NSNN tương ứng với từng
cấp hành chính đó.
11
Các khoản chi NSNN đều được quy định, ấn định bởi một định
mức phân bổ nhất định cho từng nội dung chi nên việc chi tiêu
NSNN không thể thực hiện một cách tùy tiện.
1.3.2. Yếu tố khách quan
1.3.2.1. Bối cảnh và xu thế phát triển kinh tế xã hội ở địa phương
Trong điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở địa
phương không có sự biến động lớn thì nguồn thu, nhiệm vụ chi
NSNN ổn định. Khi nền kinh tế, chính trị xã hội bất ổn định thì
nguồn thu NSNN trên địa bàn bị ảnh hưởng, nhiệm vụ chi cho phát
triển kinh tế, chi cho đảm bảo an ninh quốc phòng và giải quyết các
vấn đề xã hội phải thay đổi theo chiều hướng khác.
1.3.2.2. Tính chất cung cấp hàng hoá, dịch vụ công
Hàng hoá, dịch vụ công được hiểu là các hàng hoá, dịch vụ mà
việc sử dụng nó của các chủ thể này không làm cản trở tới việc sử
dụng của các chủ thể khác. Có thể nói đó là các hàng hoá mà tất cả
mọi người đều có thể sử dụng và lợi ích từ việc sử dụng đó đối với
bất kỳ chủ thể nào cũng hoàn toàn độc lập với các chủ thể khác cùng
sử dụng.
1.3.2.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của các đơn vị hành chính
lãnh thổ
Tính đặc thù đó thường được biểu hiện ở những đặc điểm tự
nhiên về địa hình (như miền núi, vùng đồng bằng, đô thị), vùng có tài
nguyên, có địa thế đặc biệt hay có điệu kiện xã hội đặc biệt (như lợi
thế trong phát triển du lịch dịch vụ, phát triển khu cụm công nghiệp,
dầu mỏ, khoảng sản) hoặc có điều kiện xã hội đặc biệt (như dân
12
tộc, tôn giáo, trình độ dân trí, điểm nóng về chính trị). ở những
vùng, những địa phương này có thể coi là một đối tượng đặc biệt của
cơ chế phân cấp dẫn tới những nội dung phân cấp đặc thù cho phù
hợp.
13
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát tình hình thu chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh
Thừa Thiên Huế
2.1.1. Khái quát về tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong những năm qua, tình hình KT - XH của tỉnh Thừa Thiên
Huế có những chuyển biến tích cực, là nhân tố quan trọng tác động
đến thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên
Huế
2.1.2.1. Về thu ngân sách nhà nước
Tổng thu từ giai đoạn 2011 - 2018, đạt khoảng 53.176 tỷ đồng,
tốc độ tăng trưởng bình quân năm khoảng 10,74%, tốc độ thu NSNN
bình quân tăng không đáng kể.
Cơ cấu thu NSNN trong giai đoạn 2011 - 2018 cũng có sự thay
đổi rõ rệt với đặc điểm là nguồn thu nội địa chiếm khoảng 83% tổng
thu trên địa bàn. Trong đó, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
các khu vực kinh tế chiếm tỷ trọng lớn (63%) và tăng trưởng bình
quân 16%/năm.
2.1.2.2. Về chi ngân sách nhà nước
Tổng chi NSNN của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 -
2018 đạt 73.756 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư là 22.238 tỷ đồng chiếm
14
30%; chi thường xuyên chiếm 64%; chi từ nguồn thu để lại chi quản
lý qua NS chiếm khoảng 6%.
Cơ cấu chi NSNN của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 -
2018 cũng có sự chuyển biến theo hướng chi thường xuyên tăng, do
hàng năm NSTW bổ sung thực hiện các chế độ về tiền lương và các
chính sách bảo trợ xã hội.
2.2. Thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh
Thừa Thiên Huế
2.2.1. Phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn và định mức ngân
sách nhà nước
Từ năm 2011 đến năm 2018, việc thực hiện phân cấp quản lý
NSNN được điều chỉnh của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. So với Luật NSNN năm 2002,
Luật NSNN năm 2015 xác định rõ hơn thẩm quyền của cơ quan nhà
nước như Quốc hội và Chính phủ ở Trung ương, HĐND và UBND ở
địa phương trong việc ban hành chính sách và cơ chế quản lý; quyết
định dự toán và phân bổ NSNN; giám sát NSNN
Thực hiện các quy định của pháp luật về phân cấp thẩm quyền
ban hành tiêu chuẩn và định mức ngân sách nhà nước, UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 87/2016/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 12 năm 2016 về định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên NSĐP từ năm 2017. Trong đó, quy định rõ mức chi thường
xuyên cho các cơ quan, lĩnh vực thuộc tỉnh quản lý và định mức chi
thường xuyên cho cấp, huyện, xã.
15
2.2.2. Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà
nước
Theo quy định hiện hành, thu NSTW được hưởng theo phân
cấp chiếm bình quân khoảng 66 - 70% tổng thu NSNN; nếu tính cả
bội chi NSNN chiếm khoảng 70 - 75% tổng nguồn thu NSNN; Thu
NSĐP theo phân cấp (chưa kể số bổ sung cân đối và bổ sung có mục
tiêu từ NSTW cho NSĐP) chiếm bình quân khoảng 25 - 30% tổng
nguồn NSNN. Do vậy, NSTW đã chiếm vai trò chủ đạo, một số
nguồn thu lớn tiếp tục là nguồn thu của NSTW nhưng đồng thời
chuyển khoản thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các đơn
vị hạch toán tập trung thành khoản thu phân chia giữa NSTW và
NSĐP.
2.2.3. Phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước
Chu trình NSNN thường bắt đầu từ trước năm NS và kết thúc sau
năm NS. Trong một năm NS đồng thời diễn ra cả ba giai đoạn của chu
trình NS đó là: chấp hành NS của chu trình NS hiện tại, quyết toán NS
của chu trình NS trước đó và lập NS cho chu trình tiếp theo. Phân cấp
quản lý trong thực hiện chu trình NSNN ở Việt Nam được xem xét
thông qua chu trình NSNN, chu trình NSTW và chu trình NSĐP.
2.2.4. Phân cấp trong giám sát, thanh tra, kiểm toán Ngân sách
nhà nước
- Về giám sát Ngân sách nhà nước
+ Đối với Trung ương:
+ Đối với Địa phương:
- Về phân cấp trong thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước
16
Nhìn chung, hoạt động giám sát và công tác thanh tra kiểm
toán đã góp phần củng cố và cải cách công tác quản lý NS tại địa
phương, hạn chế được những tồn tại trong các khâu quản lý NS.
2.3. Đánh giá việc thực hiện phân cấp quản lý Ngân sách Nhà
nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, việc thực hiện phân cấp ban hành các định mức phân
bổ và chi tiêu ngân sách đúng theo các quy định và phù hợp với địa
phương.
Thứ hai, phân cấp quản lý thu và nhiệm vụ chi ngân sách tại
tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện có hiệu quả, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, việc thực hiện phân cấp về chu trình ngân sách nhà
nước được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đúng quy trình.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, về phân cấp ban hành các chế độ, định mức phân bổ
và chi tiêu ngân sách còn trùng lắp, chồng chéo và mang tính hình
thức.
Thứ hai, quy trình lập, xét duyệt, quyết định ngân sách còn
nhiều bất cập.
Thứ ba, quy trình Ngân sách địa phương còn phức tạp, rườm rà
và việc chấp hành ngân sách còn hạn chế.
Thứ tư, quy trình xem xét và phê duyệt quyết toán ngân sách
hiện cũng còn khá phức tạp, phiền phức.
17
Thứ năm, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách hiện nay còn phân
tán, năng lực phối hợp hoạt động thấp.
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, sự bất cập từ các quy định của pháp Luật Ngân sách
nhà nước hiện hành...
Thứ hai, thẩm quyền quyết định tỷ lệ phân chia và bổ sung
NSNN chưa rõ ràng, rành mạch:
Thứ ba, hạn chế trong tổ chức bộ máy thu ngân sách nhà nước:
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, phân cấp quản lý KT - XH trên địa bàn tỉnh còn bất cập
với phân cấp thu, chi NSNN. Các cơ quan tổ chức thu như Thuế, Hải
quan lại chịu sự quản lý theo ngành dọc nên cũng phần nào gây khó
khăn cho công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Hai là, sự phối hợp của các cấp, các ngành còn thiếu chặt chẽ,
kịp thời nên tình trạng chi đầu tư nhiều nơi còn dàn trải, lãng phí.
Ba là, công tác dự báo về nguồn thu, xác định nhiệm vụ chi
cho các cấp ngành còn hạn chế.
Bốn là, công tác quy hoạch, kế hoạch còn chưa theo kịp tốc độ
phát triển KT - XH, chưa có tầm nhìn dài hạn để đáp ứng với yêu cầu
đổi mới và định hướng phát triển của địa phương.
18
Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2016 - 2020
Thứ nhất, mục tiêu chung là xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế
sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm của khu
vực miền Trung và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả
nước về văn hóa, du lịch, khoa học – công nghệ, y tế chuyên sâu, GD
- ĐT đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao.
Thứ hai, xây dựng Thừa Thiên Huế theo mô hình đô thị “di
sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường”, cùng
các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung làm tốt vai
trò thúc đẩy phát triển trong vùng miền Trung.
Thứ ba, xây dựng Thừa Thiên Huế phát triển theo hướng Tăng
trưởng xanh gắn với khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh về văn hóa,
du lịch, y tế, giáo dục và khoa học công nghệ; lấy dịch vụ du lịch làm
hạt nhân phát triển công nghiệp, làm động lực đóng góp phần tăng
trưởng kinh tế.
19
3.2. Định hƣớng phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh
Thừa Thiên Huế
Một là, về định hướng quản lý thu, chi NSNN địa phương: Trong
điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay cần chú trọng hoàn thiện
theo hướng mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong quyết định chi
tiêu.
Hai là, hoàn thiện phân cấp chi đầu tư cho địa phương: Phân
cấp đầu tư cần gắn với phân định rõ quyền quản lý, sử dụng tài sản
có được do đầu tư của các cấp (gắn với trách nhiệm giải trình) theo
hướng phân loại tài sản cấp quốc gia, có loại tài sản cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã.
Ba là, đẩy mạnh quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra: Phân
bổ ngân sách theo kết quả hoạt động là công cụ quan trọng để cải
thiện việc xác định ưu tiên chi tiêu, hiệu suất và hiệu quả của chi tiêu
ngân sách.
3.3. Giải pháp hoàn thiện phân cấp ngân sách nhà nƣớc đối với
các cấp chính quyền địa phƣơng của tỉnh Thừa Thiên Huế
3.3.1. Tăng cường phân cấp trong việc ban hành các chế độ, định
mức Ngân sách địa phương
Thứ nhất, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách địa phương
đảm bảo cân đối nhiệm vụ chi gắn với nguồn thu huy động được.
Thứ hai, phân cấp quản lý ngân sách cần phân hóa theo hướng
phân định rõ cơ chế đối với CQĐP là đô thị và CQĐP là nông thôn.
Thứ ba, cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các
cấp quản lý ngân sách
20
3.3.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp
Ngân sách địa phương
- Về phân cấp nguồn thu
+ Hoàn thiện phân cấp thu theo hướng xóa dần các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm cho ngân sách huyện xã đồng thời
nâng dần các khoản thu mà các cấp CQĐP hưởng 100 %.
+ Nghiên cứu xây dựng quyết định mới về phân cấp nguồn thu
và tỷ lệ phân chia giữa ngân sách các cấp CQĐP cho giai đoạn 2020 -
2025
- Về phân cấp nhiệm vụ chi
+ Cần phân loại riêng các nhiệm vụ chi có tính bắt buộc và
những nhiệm vụ có tính tự nguyện.
+ Phân định nhiệm vụ chi trên cơ sở phân cấp thực hiện các
nhiệm vụ quản lý KT - XH được quy định rõ ràng
+ Thực hiện sự phân cấp nhiệm vụ chi phải đảm bảo một cơ
cấu hợp lý
+ Cần chú ý hướng các khoản chi ở địa phương vào mục tiêu
cải thiện có hiệu quả và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân địa phương, đặc biệt là nông dân, nhằm xoá đói giảm nghèo.
+ Mở rộng hơn nhiệm vụ chi tiêu cho cấp xã, giảm các nhiệm
vụ có tính chất trung gian của cấp huyện.
3.3.3. Hoàn thiện phân cấp quản lý chu trình ngân sách
Một là, hoàn thiện quy định về vị trí, vai trò của HĐND cấp
tỉnh trong quy trình ngân sách, bảo đảm cho HĐND chủ động trong
việc quyết định các vấn đề KT - XH tại địa phương.
21
Hai là, cần quy định ngân sách cấp trên chỉ bao gồm ngân sách
cấp dưới về tổng số thu, tổng số chi và một số khoản thu, một số lĩnh
vực chi quan trọng; không bao gồm cơ cấu loại thu, từng lĩnh vực chi
và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả
nợ như hiện hành.
Ba là, cần đổi mới quy trình NSNN nói chung và quy trình
NSĐP nói riêng theo hướng tách bạch, rõ ràng.
3.3.4. Hoàn thiện phân cấp về giám sát, thanh tra, kiểm soát Ngân
sách Nhà nước
Cần tăng cường công tác tự kiểm tra, thanh tra các đơn vị
nhằm kịp thời nhắc nhở, sửa chữa các sai sót (nếu có) của các đơn vị,
kiên quyết xử lý thật nghiêm minh Thủ trưởng và cá nhân cán bộ
công chức tại các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí tự chủ không
đúng theo quy định pháp luật, gây thất thoát tiền, tài sản nhà nước.
3.3.5. Nhóm giải pháp điều kiện
Một là, Hiện đại hoá công tác điều hành chi ngân sách để
nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách - chấp hành ngân sách
và quyết toán ngân sách
Hai là, nâng cao năng lực cán bộ của chính quyền cơ sở trong
việc quản lý nguồn lực tại địa phương như năng lực phản biện đối với
dự toán thu chi ngân sách hàng năm
Ba là, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về
ngân sách của CQĐP với nhân dân.
22
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với Quốc hội
3.4.2. Đối với Chính phủ
3.4.3. Đối với Bộ Tài chính
3.4.4. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
3.4.5. Đối với các cấp chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế
23
KẾT LUẬN
Công tác phân cấp quản lý NSNN của tỉnh Thừa Thiên Huế
là một yêu cầu cấp thiết có tính khách quan vào thời điểm hiện
nay. Đây là hoạt động quản lý có liên quan đến mọi cấp, mọi
ngành, mọi lĩnh vực, do vậy cần phải được quan tâm đúng mức để
hướng đến hoàn thiện công tác này.
Hoạt động phân cấp quản lý NSNN có ý nghĩa trên nhiều
mặt, có sự tác động, chi phối trong quá trình phát triển KT - XH
trê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phan_cap_quan_ly_ngan_sach_nha_nuoc_tai_tin.pdf