Nguyên nhân chủ quan
- Cơ chế quản trị tài chính chưa được quan tâm đúng mức.
Ban giám đốc chưa thực sự đánh giá đúng vai trò của công tác phân
tích tài chính đối với quá trình ra quyết định quản trị.
- Chất lượng thông tin tài chính thể hiện trên các báo cáo tài
chính của Công ty còn bị ảnh hưởng bởi công tác kế toán do chưa
nắm vững toàn bộ các quy định về quản lý tài chính.
- Còn tồn tại nhiều bất cập trong chế độ hạch toán, kế toán
của công ty cổ phần như hạch toán, quản lý phần vốn nhà nước cũng
như phần vốn của các cổ đông như thế nào cho phù hợp, các khoản
thuế được miễn giảm, hay phần lợi nhuận để lại để bổ sung vốn, điều
chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp như thế nào cho phù hợp với
chiến lược kinh doanh của công ty, vấn đề trích lập các loại quỹ
- Tỷ lệ phát huy công suất so với công suất thiết kế của các
nhà máy phải sau một thời gian mới đạt đến ngưỡng phát huy hết
công suất và lúc đó lại phải tiếp tục đầu tư đón đầu, điều này tác động
rất lớn đến nguồn vốn cũng như hiệu quả đầu tư của Công ty.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích tài chính công ty cổ phần cấp nước Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thức giá trị gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân
phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, biểu hiện của nó là luồng tiền đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt
động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành
bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh; là công cụ khai
thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu
tư kinh doanh; sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả; đòn bẩy
kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh; là công cụ quan trọng để
4
kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng tập hợp các khái
niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Thông
qua việc phân tích tình hình tài chính, có thể đánh giá tiềm năng, hiệu
quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý.
1.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: các thông tin chung,
các thông tin theo ngành kinh tế
Thông tin trong nội bộ doanh nghiệp: Báo cáo tài chính,
Báo cáo kế toán quản trị, Báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ...
1.1.5. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp
Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp thường được tiến
hành qua các giai đoạn sau:
Lập kế hoạch phân tích
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Kết luận và giải pháp
1.1.6. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.6.1. Phương pháp phân tích tỷ số
5
Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và
sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.6.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích để xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ
tiêu kinh tế.
1.1.6.3. Phương pháp phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh
các tỷ số tài chính của doanh nghiệp qua nhiều năm để thấy được xu
hướng tốt lên hay xấu đi của chúng.
1.1.6.4. Phương pháp phân tích cơ cấu
Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích dùng để xác định
khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục trong báo cáo tài chính
cũng như tính hợp lý trong cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
1.1.6.5. Phương pháp phân tích Du-pont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ suất
sinh lời trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động
của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1.7.1. Nhân tố chủ quan
Con người
Kỹ thuật, công nghệ
Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê
1.1.7.2. Nhân tố khách quan
6
Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới
tài chính doanh nghiệp
Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích khả năng huy động vốn
1.2.1.1. Phân tích quy mô vốn
Phân tích quy mô và sự tăng trưởng của vốn theo thời gian sẽ
cho thấy sự phát triển của doanh nghiệp cũng như tiềm năng của
doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại
nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến
động của chúng theo thời gian.
1.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn
1.2.2.1. Phân tích quy mô tài sản
Quy mô tài sản được đánh giá thông qua giá trị tổng tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn theo thời gian.
1.2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện
bằng cách so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản.
1.2.3. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả kinh doanh
Việc phân tích khái quát Báo cáo kết quả kinh doanh được
thực hiện thông qua phân tích cơ cấu của các khoản mục theo thời
gian nhằm đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp:
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
7
1.2.4. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ
tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản
phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm hai chỉ tiêu chủ
yếu là Tỷ suất thanh toán hiện hành và Tỷ suất thanh toán nhanh.
1.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động thường sử dụng các chỉ tiêu
sau: Tỷ số hoạt động tồn kho, Kỳ thu tiền bình quân, Vòng quay tài
sản lưu động, Vòng quay tài sản cố định, Vòng quay tổng tài sản.
1.2.6. Phân tích khả năng quản lý nợ
Ngoài chỉ tiêu tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn được xác định
trong cơ cấu nguồn vốn, phân tích khả năng quản lý nợ còn thông
qua các chỉ tiêu sau: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, Tỷ số khả năng
trả lãi, Tỷ số khả năng trả nợ.
1.2.7. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được đánh giá thông qua
các chỉ tiêu Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (MP), Tỷ số sức sinh lời
cơ bản (BEP), Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), Tỷ số lợi
nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE).
1.3. Công tác phân tích tài chính ở một số doanh nghiệp
cùng ngành và bài học kinh nghiệm
1.3.1. Công tác phân tích tài chính ở một số doanh nghiệp
cùng ngành
Công tác phân tích tài chính ở một số doanh nghiệp trong
ngành đã được thực hiện như Công Ty TNHH MTV Cấp nước Đà
Nẵng, Công ty TNHH MTV Xây dựng và cấp nước Thừa Thiên
Huế Tuy nhiên phần lớn cũng chỉ mang tính chất báo cáo đánh giá
tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ chứ chưa
8
thực sự vì mục đích đánh giá kiểm soát bởi các nhà quản lý. Công tác
phân tích chủ yếu được thực hiện kiêm nhiệm bởi bộ phận tài chính -
kế toán, chưa hình thành bộ phận quản trị tài chính. Hơn nữa quá
trình phân tích tài chính của các công ty còn gặp phải nhiều hạn chế.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm
- Xác định mục tiêu phân tích tài chính vì chính tương lai của
doanh nghiệp, từ đó ra quyết định tổ chức và thực hiện công tác phân
tích một cách nghiêm túc, khoa học.
Chú trọng những vấn đề như: chọn lọc những nhân viên cho
bộ phận tài chính phải có trình độ cơ bản về tài chính và có kinh
nghiệm và thâm niên trong công tác tài chính của công ty; kịp thời
tiếp nhận những thay đổi chính sách kế toán và những chuẩn mực kế
toán mới; bổ sung những kiến thức về pháp luật và các chính sách tài
chính thông qua các thông tin trên các báo, công báo, các trang Web
liên quan
- Vì số liệu trung bình ngành chưa đầy đủ nên sau khi tính
toán các chỉ tiêu phân tích có thể so sánh trực tiếp với một số doanh
nghiệp khác cùng ngành.
- Tuân thủ chế độ và nguyên tắc thực hành kế toán nhằm đảm
bảo độ chính xác và trung thực của báo cáo tài chính làm cơ sở cho
phân tích có hiệu quả. Nên có những biện pháp kiểm tra bằng chính
nội bộ hoặc kiểm toán. Bổ sung những báo cáo tài chính ngoài hệ
thống báo cáo tài chính bắt buộc của Bộ Tài chính để phục vụ luồng
thông tin đầy đủ cho công tác phân tích như Báo cáo thu nhập.
9
Chương 2:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình
2.1.1. Khái quát địa bàn hoạt động
Ngành cấp thoát nước tại Việt Nam có sự phân chia về địa
bàn hoạt động khá rõ rệt. Do đó, doanh nghiệp thuộc địa phương nào
sẽ là nhà cung cấp chính cho địa phương đó. Việc này cũng liên quan
đến nguồn nước, giá thành vận chuyển, đặc thù dân cư sinh sống.
Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Quảng Bình vì thế là đơn vị hoạt
động chính ở địa bàn tỉnh Quảng Bình và cũng chiếm thị phần lớn
nhất tại tỉnh. Sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội và toàn tỉnh
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp công ty mở rộng phạm vi hoạt động
và dần chiếm lĩnh toàn thị trường của tỉnh và tiềm năng vươn ra một
số địa phương lân cận.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp nước Đồng Hới, được
thành lập năm 1973.
Ngày 01/04/2015, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Quảng Bình cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
3100130287 với mức vốn điều lệ là 133.683.760.000 đồng, chính
thức trở thành Công ty CP niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm
2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng chính của Công ty là khai thác, sản xuất và kinh
doanh nước sạch phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất và các nhu cầu
khác trên địa bàn Quảng Bình.
10
2.1.3.2. Sản phẩm
Công ty CP Cấp nước Quảng Bình hoạt động sản xuất với
sản phẩm chủ yếu là nước sạch để phục vụ cho nhân dân và các nhu
cầu khác của xã hội.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
2.1.4.1. Mô hình tổ chức
Sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần, Công ty lựa chọn
phương án tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch Công ty. Sự điều
hành của Công ty đối với các đơn vị trực thuộc được thực hiện theo
cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng.
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban lãnh đạo Công ty
Phòng Tổ chức Hành chính - Lao động tiền lương
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Quan hệ khách hàng
Ban quản lý dự án
Các xí nghiệp, nhà máy trực thuộc Công ty
2.1.4.3. Cơ cấu nguồn nhân lực
Do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh là sản xuất nước sạch nên
lao động nam chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhân lực. Trình độ văn
hóa, nghiệp vụ chuyên môn, lý luận chính trị của cán bộ công nhân
viên trong Công ty không đồng đều.
2.1.4.4. Tổ chức phòng Kế toán tài chính
Phòng Kế toán tài chính của Công ty hiện có 7 thành viên,
gồm kế toán trưởng kiêm trưởng phòng; kế toán tổng hợp kiêm phó
phòng; kế toán vật tư, tài sản, thống kê; kế toán thanh toán; kế toán
công nợ, thủ quỹ và thủ kho.
11
2.2. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015
2.2.1. Thực trạng tổ chức công tác phân tích tài chính tại
Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình
Công tác phân tích tài chính tại Công ty được thực hiện bởi
bộ phận kế toán mà Kế toán trưởng là người trực tiếp quản lý điều
hành và thông qua trình tự các bước như sau:
Lập kế hoạch phân tích
- Nội dung phân tích: phân tích toàn bộ hoạt động tài chính.
- Phạm vi phân tích: toàn Công ty.
- Thời gian thực hiện: đến trước kỳ Đại hội Cán bộ công
nhân viên (nay là Đại hội Cổ đông) vào tháng 4 hàng năm để có cơ
sở báo cáo Đại hội.
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Sử dụng chủ yếu ba phương pháp: phân tích tỷ số, phân tích
so sánh và phân tích cơ cấu.
Kết luận và giải pháp
Chỉ rõ những điểm mạnh cũng như hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế đó để đề xuất giải pháp khắc phục, hướng tới
mục tiêu tăng trưởng, phát triển trong năm tài chính tiếp theo.
2.2.2. Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp nước
Quảng Bình
2.2.2.1. Phân tích khả năng huy động vốn
Nhìn chung tổng nguồn vốn của Công ty tăng liên tục qua
các năm. Năm 2014 tăng 10.677 triệu đồng tương ứng với 5,4%.
Năm 2015 tổng nguồn vốn của Công ty tiếp tục tăng 32.158 triệu
đồng tương ứng 15,44%.
12
Có thể thấy quy mô vốn không ngừng tăng qua các năm tuy
nhiên xét về cơ cấu thì tỷ trọng nợ phải trả tăng dần trong khi vốn
chủ sở hữu giảm, cho thấy doanh nghiệp đang ngày càng gia tăng sử
dụng nợ. Trong đó sự gia tăng nợ ngắn hạn đóng góp đáng kế nhất:
từ 3,28% năm 2013 tăng lên 6,57% năm 2014 và 20,37% năm 2015.
Vốn chủ sở hữu giảm từ 65,38% năm 2013 xuống 56,35% năm 2015.
2.2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn
Tương tự như nguồn vốn, quy mô tài sản của Công ty cũng
tăng dần qua các năm: 197.541 triệu đồng năm 2013, 208.218 triệu
đồng năm 2014 và 240.376 triệu đồng năm 2015.
Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản:
27,34% năm 2013 tăng lên 29,79% năm 2014 và có xu hướng giảm
còn 24,35% năm 2015.
Giá trị đầu tư cho tài sản dài hạn của Công ty rất lớn, gia tăng
theo thời gian và hầu như chiếm đa số trong tổng tài sản: 72,66%
năm 2013, 70,21% năm 2014 và 75,65% năm 2015. Trong đó đầu tư
cho tài sản cố định là lớn nhất, nhất là tài sản cố định hữu hình. Có
thể nói công tác đầu tư sử dụng vốn của Công ty khá hợp lý.
2.2.2.3. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Có thể thấy mức tăng doanh thu cao hơn tăng chi phí năm
2014 đã làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2014 có sự cải thiện. Năm
2015 mặc dù doanh thu có giảm nhưng thấp hơn nhiều so với tổng
chi phí vì vậy lợi nhuận sau thuế năm 2015 tăng mạnh.
2.2.2.4. Phân tích khả năng thanh toán
Tỷ suất thanh toán hiện hành và tỷ suất thanh toán nhanh của
Công ty qua các năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ nhìn chung tình hình
thanh toán của Công ty khá tốt.
13
Tuy nhiên tỷ suất thanh toán hiện hành và tỷ suất thanh toán
nhanh của Công ty thời gian qua quá cao. Cho thấy Công ty chưa sử
dụng vốn có hiệu quả, tài sản ngắn hạn (tiền mặt, khoản phải thu,
hàng tồn kho) quá nhiều trong khi sử dụng chính sách tài chính bảo
thủ, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Công ty.
2.2.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho của Công ty các năm lần lượt là
4,58; 4,93; 5,40 khiến cho số ngày tồn kho tương ứng 79; 73; 67
ngày và có xu hướng giảm cho thấy Công ty có sự cải thiện trong
việc đầu tư, dự trữ hàng tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân của Công ty dưới 30 ngày cho thấy
Công ty ít bán chịu hàng hóa, cùng với đặc thù thu tiền nước chậm so
với doanh thu phát sinh một tháng nên tương đối hợp lý. Tuy nhiên
số vòng quay khoản phải thu giai đoạn vừa qua có xu hướng giảm
cho thấy công tác quản lý khoản phải thu của Công ty giai đoạn
2013-2015 có sự giảm sút.
Vòng quay tài sản lưu động, vòng quay tài sản cố định và
vòng quay tổng tài sản đều thấp. Nguyên nhân là do đầu tư vào tài
sản tăng mạnh nhưng doanh thu đạt được không tương xứng. Vì vậy
có thể nói hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty chưa cao.
2.2.2.6. Phân tích khả năng quản lý nợ
Hiện nay Công ty chủ trương đầu tư sản xuất kinh doanh
bằng năng lực tài chính của mình chứ chưa chú trọng sử dụng nợ.
Giai đoạn 2013-2015 tỷ số khả năng trả lãi của Công ty đều
lớn hơn 1. Có thể thấy với chính sách sử dụng nợ an toàn thì hiện tại
Công ty đang đảm bảo khả năng trả lãi tốt.
14
Tuy nhiên tỷ số khả năng trả nợ của Công ty thời gian qua
đều nhỏ hơn 1 do nợ phải trả tăng nhanh qua các năm trong khi mức
sinh lời không đủ bù đắp.
Như vậy có thể thấy Công ty không chú trọng tận dụng lợi
thế của đòn bẩy tài chính đồng thời kết quả hoạt động cũng chưa cao.
2.2.2.7. Phân tích khả năng sinh lợi
Nhìn chung các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty
có xu hướng được cải thiện.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 là 0,63 đồng, tăng
lên 1,06 đồng năm 2014 và 3,13 đồng năm 2015.
Tỷ số sức sinh lời cơ bản năm 2013 là 0,88%. Năm 2014 tỷ
số sức sinh lời căn bản tăng gần gấp đôi. Đến năm 2015 BEP tăng
33,65%, đạt 2,2% tương đương với một trăm đồng tài sản tạo ra được
0,22 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi.
Tương tự như BEP, ROA và ROE của Công ty giai đoạn
2013-2015 cũng mang giá trị dương và tăng dần nhưng nhỏ hơn.
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Cấp nước Quảng Bình giai đoạn
2013 - 2015
2.3.1. Kết quả đạt được
Về khả năng huy động vốn
Công ty có tiềm lực về vốn vàchủ yếu sử dụng năng lực tài
chính của mình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì thế
hiện tại đang có cơ cấu vốn an toàn, khả năng độc lập tài chính cao.
Về tình hình sử dụng vốn
Trên cơ sở tiềm lực dồi dào về vốn, việc đầu tư cho tài sản
cũng được chú trọng. Quy mô tài sản của Công ty cũng gia tăng theo
15
thời gian, đặc biệt là tăng cường đầu tư cho tài sản cố định nhằm thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Về tình hình hoạt động kinh doanh
Thời gian qua Công ty liên tục phát triển khách hàng mới,
đưa sản lượng tiêu thụ tăng theo thời gian và làm cho lợi nhuận sau
thuế có sự cải thiện, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của Công ty khá tốt. Giá trị tài sản ngắn
hạn đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, kể cả tài
sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Về hiệu quả hoạt động
Việc quản lý hàng tồn kho được kiểm soát chặt chẽ hơn,
Công ty có sự cải thiện trong đầu tư, dự trữ hàng tồn kho.
Về khả năng quản lý nợ
Với chính sách sử dụng nợ an toàn thì hiện tại Công ty đang
đảm bảo khả năng trả lãi tốt.
Về khả năng sinh lợi
Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty đều dương
và có xu hướng tăng qua các năm cho thấy tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng được cải thiện.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Về khả năng huy động vốn
Công ty chưa thực sự chú trọng đến việc tận dụng lợi ích của
đòn bẩy tài chính thông qua sử dụng nợ hay chiếm dụng vốn từ người
bán.
Về tình hình sử dụng vốn
16
Đầu tư cho tài sản cố định vô hình như phần mềm phục vụ
công tác quản lý còn hạn chế, ảnh hưởng nhiều đến thời gian cũng
như chất lượng thực hiện công việc.
Về tình hình hoạt động kinh doanh
Việc sử dụng các chi phí của Công ty chưa thực sự tiết kiệm
và có hiệu quả, nhất là chi phí quản lý doanh nghiệp.
Về khả năng thanh toán
Giá trị tỷ suất thanh toán hiện hành và tỷ suất thanh toán
nhanh của Công ty quá cao cho thấy Công ty chưa sử dụng vốn có
hiệu quả, tài sản ngắn hạn (tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho)
quá nhiều trong khi sử dụng chính sách tài chính bảo thủ, ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của Công ty.
Về hiệu quả hoạt động
- Số vòng quay khoản phải thu giai đoạn vừa qua có xu
hướng giảm cho thấy công tác quản lý khoản phải thu của Công ty
giai đoạn 2013-2015 có sự giảm sút.
- Các chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động, vòng quay tài sản
cố định và vòng quay tổng tài sản đều thấp và có xu hướng giảm vào
năm 2015 do đầu tư vào tài sản tăng mạnh nhưng doanh thu đạt được
không tương xứng.
Về khả năng quản lý nợ
Tỷ số khả năng trả nợ của Công ty thời gian qua đều nhỏ hơn
1 và có dấu hiệu giảm ở năm 2015 do nợ phải trả tăng nhanh qua các
năm trong khi mức sinh lời không đủ bù đắp.
Về khả năng sinh lợi
Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty đều dương
và có xu hướng tăng qua các năm tuy nhiên giá trị còn rất nhỏ.
Về khả năng tăng trưởng và giá trị thị trường
17
Công ty chưa được thị trường đánh giá cao cũng như chưa
thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Cơ chế quản trị tài chính chưa được quan tâm đúng mức.
Ban giám đốc chưa thực sự đánh giá đúng vai trò của công tác phân
tích tài chính đối với quá trình ra quyết định quản trị.
- Chất lượng thông tin tài chính thể hiện trên các báo cáo tài
chính của Công ty còn bị ảnh hưởng bởi công tác kế toán do chưa
nắm vững toàn bộ các quy định về quản lý tài chính.
- Còn tồn tại nhiều bất cập trong chế độ hạch toán, kế toán
của công ty cổ phần như hạch toán, quản lý phần vốn nhà nước cũng
như phần vốn của các cổ đông như thế nào cho phù hợp, các khoản
thuế được miễn giảm, hay phần lợi nhuận để lại để bổ sung vốn, điều
chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp như thế nào cho phù hợp với
chiến lược kinh doanh của công ty, vấn đề trích lập các loại quỹ
- Tỷ lệ phát huy công suất so với công suất thiết kế của các
nhà máy phải sau một thời gian mới đạt đến ngưỡng phát huy hết
công suất và lúc đó lại phải tiếp tục đầu tư đón đầu, điều này tác động
rất lớn đến nguồn vốn cũng như hiệu quả đầu tư của Công ty.
- Giá tiêu thụ nước sạch theo quy định hiện hành vẫn do
UBND tỉnh Quảng Bình quyết định ban hành, Công ty khó chủ động
về giá bán đầu ra của sản phẩm.
Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế quản lý của Nhà nước đang từng bước được cải
thiện theo hướng thuận lợi hơn nhưng vẫn còn nhiều bất cập.
- Giai đoạn 2013-2015 tình hình kinh tế thế giới có nhiều
diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và
18
suy thoái kinh tế toàn cầu, khó khăn vẫn tiếp diễn và xu hướng hồi
phục vẫn chưa rõ nét. Vì vậy đã tác động không tốt đến tình hình
kinh doanh của ngành nói chung và Công ty nói riêng.
- Thói quen, tập quán của người dân địa phương ở một số
vùng xa chưa phổ biến sử dụng nước máy nên việc mở rộng thị
trường cũng đòi hỏi chi phí triển khai lớn, thời gian lâu dài.
- Do đặc thù của ngành nên quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên, đặc biệt là
các thiên tai như lũ lụt, hạn hán.
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC QUẢNG
BÌNH
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian
tới
- Đầu tư các dự án trọng điểm để bổ sung nguồn nước.
- Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá các hình
thức đầu tư để phù hợp với tình hình trong thời kỳ mới.
- Thực hiện kế hoạch chống thất thoát theo vùng
- Thực hiện xã hội hoá trong đầu tư, trong hoạt động cấp
nước, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư mới nâng
cấp mở rộng hệ thống cấp nước; nâng độ phủ cấp nước đô thị đạt tỷ
lệ 100% đến năm 2025.
- Nâng cao năng lực, công suất cấp nước, quản lý chất lượng
nước.
19
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ - tin học để
nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành.
- Xây dựng và áp dụng thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy chế nội bộ; thực hiện công
tác quy hoạch cán bộ đến 2020. .
- Củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, điều
hành của bộ máy quản lý để phù hợp theo mô hình mới - công ty cổ
phần nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty Cổ
phần Cấp nước Quảng Bình
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp
- Ban lãnh đạo Công ty cần đánh giá đúng vai trò của công
tác phân tích tài chính đối với quá trình ra quyết định quản trị.
- Hoàn thiện công tác kế toán, kiểm toán nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết, đầy đủ, chính xác cho hoạt động phân tích.
- Thu thập đầy đủ thông tin phục vụ quá trình phân tích, từ
thông tin trong nội bộ đến các thông tin bên ngoài để việc phân tích
được hoàn chỉnh hơn.
- Thực hiện đầu tư kinh phí, mua sắm các phần mềm phục vụ
công tác kế toán nói chung và phân tích tài chính nói riêng.
3.2.2. Nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn
3.2.2.1. Xây dựng chính sách tài trợ
Cùng với đà phát triển và mở rộng SXKD trên các lĩnh vực
thì Công ty cũng đề ra nhiều mục tiêu, kế hoạch đầu tư phát triển
trong thời gian tới do đó vấn đề huy động vốn với chính sách tài trợ
phù hợp là tất yếu thông qua các bước: dự báo nhu cầu vốn tối thiểu
bằng Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu hoặc lập bảng cân
20
đối kế toán mẫu; xây dựng kế hoạch cụ thể về việc huy động vốn
nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ, kịp thời với chi phí về vốn là
thấp nhất.
3.2.2.2. Xây dựng chính sách sử dụng vốn
Công ty cần căn cứ trên kế hoạch SXKD và dự báo những
biến động của thị trường để đưa ra quyết định đầu tư (tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn) và mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài
sản trong doanh nghiệp.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động
3.2.3.1. Nâng cao doanh thu tiêu thụ
Để nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty cần chú trọng tăng
doanh thu bằng các biện pháp: nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và phát triển khách hàng, xây dựng
chính sách giá cả phù hợp.
3.2.3.2. Quản lý chi phí sản xuất
Tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh một cách
khoa học, tiết kiệm để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm hàng hoá,
nâng cao sản lượng tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh
trên thị trường, từ đó nâng cao lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp.
3.2.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Với thực trạng tài sản ngắn hạn quá nhiều trong khi huy động
nợ thấp nên khả năng sinh lời giảm, hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động còn thấp Công ty cần cải thiện các nội dung quản lý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phan_tich_tai_chinh_cong_ty_co_phan_cap_nuo.pdf