Hiện nay, tại Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên
Huế, các quy trình quản trị chưa được chú trọng; công tác kiểm
tra còn chồng chéo, chỉ chú trọng và các chỉ số và kết quả cuối
cùng khi kiểm tra chứ ít lấy tiêu chí kiểm tra toàn bộ hoạt động
của tổ chức và tiêu chí ngăn chặn, phòng ngừa. Do vậy, thời
gian tới Công ty cần xây dựng hệ thống kiểm soát quản lý với
các nội dung cơ bản như sau:
- Kiểm soát quản lý cần được thiết kế theo từng chu trình
kinh doanh và chia thành từng quy trình nhỏ. Mỗi quy trình cần
được xác định rõ nơi thực hiện, ai thực hiện, làm cái gì, điểm
bắt đầu quy trình và điểm kết thúc quy trình, đầu vào và đầu ra
của quy trình, tần suất thực hiện quy trình, các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả, các rủi ro kinh doanh kèm theo.
- Xây dựng môi trường văn hóa trong công ty, chú trọng
đến đạo đức nghề nghiệp, nghĩa vụ và quyền lợi của các vị trị
việc làm; văn bản hóa các quy định, quy chế trong công ty;
thường xuyên cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về tài
chính
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích tài chính công ty cổ phần cấp nước Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân tích tài chính của Công ty Cổ phần cấp nước Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2017 theo học viên được biết chưa
có công trình nào đi sâu nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Thông qua nghiên cứu phân tích tài chính của Công ty Cổ
phần cấp nước Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2017, đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này nhằm góp phần nâng
cao năng lực quản trị cho Công ty.
3.2. Nhiệm vụ
Để phù hợp với mục đích trên, luận văn có 3 nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và khoa học về phân tích tài
chính doanh nghiệp;
- Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp
nước Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 – 2017;
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm hoàn
thiện công tác phân tích tài chính của Công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động phân tích tài chính của Công ty
Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Cấp
nước Thừa Thiên Huế.
- Thời gian: năm 2015 – 2017.
- Không gian: Công ty cổ phần Cấp nước Thừa Thiên
Huế.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1. Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê;
Phương pháp phân tích – tổng hợp;
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và hoàn thiện cơ sở lý luận
phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên
Huế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn sẽ phản ánh rõ tình hình tài chính cũng như
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn
2015 -2017.
- Từ những kết quả đạt được, kết hợp hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế, học viên đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty
4
Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2015 - 2017
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện
quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên
Huế
5
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Công ty cổ phần và tài chính công ty cổ phần
1.1.1. Công ty cổ phần và đặc điểm công ty cổ phần
1.1.1.1. Doanh nghiệp
Theo khoản 7, điều 4 Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014: “Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”
[14].
1.1.1.2. Công ty cổ phần
Theo điều 110 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014: Công ty cổ phần là doanh nghiệp,
trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và
khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để
huy động vốn. [14]
1.1.1.3. Đăc điểm công ty cổ phần
Về thành viên (cổ đông)
Về cấu trúc vốnVề huy động vốn:
Về chế độ trách nhiệm tài sản:
Về tư cách pháp lý:
1.1.2. Quản lý tài chính công ty cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.2.2. Hoạt động tài chính của công ty cổ phần
1.1.2.3. Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý Tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các
hoạt động Tài chính của doanh nghiệp. Nó được thực hiện
thông qua một cơ chế, đó là cơ chế quản lý Tài chính doanh
nghiệp. Cơ chế quản lý Tài chính doanh nghiệp được hiểu là
một tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được
vận dụng để quản lý các hoạt động Tài chính của doanh nghiệp
trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định.
1.1.2.4. Vai trò của quản lý tài chính
Quản lý Tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt
động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự
thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Bất kỳ
ai tham gia góp vốn, liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ
được hưởng lợi nếu như quản lý Tài chính doanh nghiệp có
hiệu quả và ngược lại sẽ bị thua thiệt nếu quản lý Tài chính
doanh nghiệp kém hiệu quả.
7
1.1.2.5. Mục tiêu quản lý tài chính
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu
khác nhau như: tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong
ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hoạt động hữu ích của
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, song tất cả các mục tiêu cụ thể
đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản
cho các chủ sở hữu. Khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá
trị tài sản cho các chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tính tới sự biến
động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Quản
lý Tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện mục tiêu đó.
1.1.2.6. Nguyên tắc quản lý tài chính
Hoạt động Tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn
nhưng căn bản là giống nhau nên nguyên tắc quản lý Tài chính
đều có thể áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Tuy
nhiên, giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt
nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý Tài chính phải
gắn với những điều kiện cụ thể như: nguyên tắc đánh đổi rủi ro
và lợi nhuận; nguyên tắc giá trị thời gian của tiền; nguyên tắc
chi trả; nguyên tắc sinh lợi; nguyên tắc thị trường có hiệu quả;
gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông; tác
động của thuế...
1.1.2.7. Nội dung quản lý tài chính
Một là, nên đầu tư dài hạn vào đâu, đây là cơ sở để dự
toán vốn đầu tư.
Hai là, nguồn vốn đầu tư được khai thác từ đâu (vốn tự có
của chủ doanh nghiệp; huy động vốn góp từ các cá nhân, tổ
chức hoặc vay vốn từ ngân hàng,...), đó là cơ cấu vốn.
8
Ba là, quản lý hoạt động Tài chính như thế nào để đem lại
hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tài chính
thuận lợi cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2. Các phương pháp phân tích
1.2.2.1. Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô
hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà
người ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận
dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối
liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản,
tổng chi phí sản xuất kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn,
vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có
ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không
chỉ được biểu hiện ở chỗ là có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh
9
một cách sâu sắc toàn diện đồng thời đánh giá đầy đủ và khách
quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó đề ra được các biện pháp tỉ mỉ và xác
thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh
nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.2.2. Phương pháp đánh giá
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân chia
- Phương pháp liên hệ đối chiếu
Khi đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp cần chú ý
đến các mối liên hệ như nội tại hay ngoại sinh, xuôi hay
ngược.để có những đánh giá khách quan, đầy đủ, thích hợp.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp số chênh lệch
- Phương pháp cân đối
- Phương pháp phân tích ảnh hưởng của nhân tố:
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan
1.2.3.1. Các yếu tố chủ quan
1.3. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp và bài học rút ra
1.3.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp trong công tác
phân tích và quản lý tài chính
1.3.1.1. Thực trạng tài chính tại Viễn thông Thừa Thiên Huế
10
Tình hình hoạt động kinh doanh vủa VNPT Thừa Thiên
Huế đã đạt được các kết quả tích cực: hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, nâng cao uy tín; khả năng thanh toán được cải thiện;
các chỉ tiêu khả năng sinh lợi tăng; dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đầy đủ tiền mặt phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.3.1.2. Quản lý tài chính tại công ty cổ phần Xây lắp Thừa
Thiên Huế
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty tương đối hợp
lý, các chỉ tiêu về năng lực hoạt động như: vòng quay hàng tồn
kho, doanh thu thuần trên tài sản phản ánh đúng tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty.
1.3.1.3. Quản lý tài chính tại Công ty cổ phần cấp nước Quảng
Bình
Chuyển đổi mô hình từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước sang cổ phần hóa, tình hình tài chính và sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần cấp nước Quảng Bình đã có nhiều
kết quả rất khả quan. Công ty đã từng bước trưởng thành khẳng
định được vị thế cũng như uy tín của mình trên thị trường tỉnh
nhà. Thông qua việc sử dụng các nguồn thông tin từ nội bộ
cũng như bên ngoài Công ty kết hợp với các phương pháp so
sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp phân tích cơ cấu nhằm
phân tích tài chính Công ty đã cho chúng ta cái nhìn cụ thể hơn
về tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian qua với
nhiều kết quả đạt được. Về huy động vốn Công ty chủ yếu sử
dụng năng lực tài chính của mình để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh vì thế có cơ cấu vốn an toàn, khả năng độc lập
11
tài chính cao. Về sử dụng vốn tiềm lực dồi dào về vốn, việc đầu
tư cho tài sản cũng được chú trọng. Quy mô tài sản của Công ty
cũng gia tăng theo thời gian, đặc biệt là tăng cường đầu tư cho
tài sản cố định nhằm thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý tiền và các khoản tương đương tiền được thay đổi
một cách hợp lý theo hướng giảm giữ tiền mặt nhưng vẫn đảm
bảo khả năng thanh toán và đầu tư. Quy mô và tỷ trọng khoản
phải thu đều giảm qua các năm cho thấy công tác thu tiền cũng
như quản lý nợ của Công ty được thực hiện khá tốt. [2; tr.74 –
75].
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với công ty Cổ phần Cấp nước
Thừa Thiên Huế
Các doanh nghiệp nhà nước hầu như không quan tâm
đến phân tích tài chính, các loại hình doanh nghiệp khác như
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân hay công ty
hợp danh hầu như quá nhỏ bé khiến không đủ nguồn lực và
cũng không có nhu cầu phân tích tài chính doanh nghiệp. Bộ
phận kế toán của các công ty hầu như kiêm luôn công tác phân
tích tài chính.
Tiểu kết chương 1
12
Chương 2:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CẤP NƢỚC THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên
Huế
2.1.1. Sơ lược về công ty
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC THỪA
THIÊN HUẾ
Tên viết tắt: HueWACO
Tên tiếng Anh: THUA THIEN HUE WATER SUPPLY
JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở chính: Số 103, Đường Bùi Thị Xuân, P. Phường
Đúc, Thành Phố Huế
Điện thoại: (0234).3815555
Fax: (0234).3826580
Email: info@huewaco.com.vn
Website: www.huewaco.com.vn
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.3.1. Chức năng
Chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh
doanh nước sạch, sản xuất nước uống đóng chai Bạch Mã, tư
vấn thiết kế các công trình cấp thoát nước đô thị và nông thôn,
kinh doanh sản phẩm gia công cơ khí, máy móc, vật tư, thiết bị
ngành nước, kiểm tra chất lượng và độ tin cậy của đồng hồ đo
nước lạnh....
2.1.2.2. Nhiệm vụ
13
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
2.2. Công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Cấp
nƣớc Thừa Thiên Huế
2.2.1. Phân tích khả năng huy động vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp
được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc
thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Bảng 2.1. Quy mô vốn giai đoạn 2015-2017
(đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
So sánh
2017/2016 2016/2015
+/- % +/- %
1. Nợ phải trả
104.0
15 287.917 789.009
501.0
92 174
183.9
02
176,
8
2. Vốn chủ sở
hữu
286.2
32 554.995 639.091
84.09
6 15,1
268.7
63 93,9
Tổng nguồn
vốn
390.2
47 842.912
1.428.10
1
585.1
88
69,4
0
452.6
65 116
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty)
2.2.3. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Giá vốn hàng bán cũng có cùng xu hướng thay đổi như
doanh thu: năm 2016 tăng 7,116 tỷ triệu đồng tương ứng 1,99%
14
so với năm 2015, năm 2017 tăng 11,78 tỷ tương ứng 3,2% so
với năm 2016. Tuy nhiên mức độ thay đổi thấp hơn doanh thu
nên lợi nhuận gộp vẫn tăng qua các năm.
Các khoản tiền gửi, tiền cho vay năm 2017 tăng 14,8 tỷ
so với năm 2016, khoản tăng này là nguồn vốn chưa đầu tư xây
dựng nhà máy nước Vạn Niên 3. Với chủ trương tập trung đầu
tư cho hoạt động sản xuất thì doanh thu hoạt động tài chính của
Công ty chỉ đóng góp một phần rất nhỏ vào kết quả hoạt động
trong kỳ.
Chi phí tài chính của Công ty chỉ bao gồm lãi vay phải
trả cho việc đầu tư hệ thống cấp nước về nông thôn, và được trả
dần qua các kỳ.
Có thể thấy mức tăng doanh thu cao hơn tăng chi phí
năm 2016 đã làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2016 có sự cải
thiện so với 2015 (tăng 16,3%). Năm 2017 doanh thu tiếp tục
tăng trong khi chi phí tăng chậm hơn dẫn đến lợi nhuận sau
thuế tiếp tục tăng (176,8% so với 2016). Điều này là một tín
hiệu tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đồng thời cho thấy ý nghĩa của việc áp dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất, tiết kiệm chi phí trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.4. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối
quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong
kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả
năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng
15
hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó đây là nhóm chỉ
tiêu rất được quan tâm.
2.2.6. Phân tích khả năng quản lý nợ
Việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh
nghiệp có tính hai mặt. Nếu sử dụng hợp lý thì một mặt giúp
gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác sử dụng quá nhiều nợ
làm gia tăng rủi ro thanh khoản cho doanh nghiệp. Vì vậy quản
lý nợ một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh trong từng thời kỳ cũng rất quan trọng.
2.2.7. Phân tích khả năng sinh lợi
Báo cáo kết quả kinh doanh cho chúng ta thấy lợi nhuận
của Công ty có sự tăng trưởng khá rõ nét, đặc biệt là năm 2017.
Đó là một dấu hiệu tốt song để đánh giá chính xác chất lượng
hoạt động cần phải xem xét tới mối tương quan với khối lượng
chi phí, tài sản mà Công ty sử dụng trong kỳ thông qua phân
tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi qua thời gian:
2.2.8. Phân tích khả năng tăng trưởng và giá trị thị trường
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, quản lý nợ, hiệu quả
hoạt động, khả năng sinh lời vừa phân tích ở trên chủ yếu phản ánh
tình hình quá khứ và hiện tại của Công ty. Trong khi đó triển vọng
phát triển trong dài hạn cũng rất quan trọng vì vậy cần xem xét
thêm các tỷ số phản ánh khả năng tăng trưởng cũng như giá trị thị
trường của Công ty.
2.3. Thực trạng tổ chức công tác phân tích tài chính
2.3.1. Nhân sự phân tích tài chính
16
Việc tổ chức công tác phân tích tài chính của Công ty
Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế được thực hiện bởi bộ phận
kế toán của đơn vị.
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính – Kế toán là
người trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả
phân tích dưới sự kiểm soát trực tiếp của Hội đồng quản trị, ban
lãnh đạo và làm tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty.
2.3.2. Các bước của công tác phân tích tài chính
Lập kế hoạch phân tích
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Kết luận và giải pháp
2.4. Đánh giá thực trạng tài chính và phân tích tài chính
Công ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.1.1. Khả năng sinh lợi
Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi đều dương và tăng
qua các năm cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng được cải thiện.
2.4.1.2. Khả năng quản lý nợ
Công ty luôn bảo lưu quan điểm sử dụng nợ an toàn, hiện
tại Công ty đang đảm bảo khả năng trả lãi tốt, giai đoạn 2015-
2017 tỷ số khả năng trả lãi của Công ty đều lớn hơn 1.
2.4.1.3. Về khả năng thanh toán
2.4.1.4. Về hiệu quả hoạt động
2.4.1.5. Khả năng huy động vốn
2.4.1.6. Tình hình sử dụng vốn
17
2.4.1.7. Về tình hình hoạt động kinh doanh
2.4.2. Hạn chế
2.4.2.1. Khả năng tăng trưởng và giá trị thị trường
Hiện tại Công ty chưa có chính sách giữ lại lợi nhuận để
tái đầu tư nên tạm thời chưa xác định được tỷ số tăng trưởng và
tỷ số tăng trưởng bền vững, đây là một hạn chế tác động lớn
đến triển vọng tăng trưởng của Công ty trong tương lai.
Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần nỗ lực phát triển
toàn diện hơn nữa nhằm thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nâng cao giá trị tương lai cũng như kỳ vọng của thị trường.
2.4.2.2. Khả năng sinh lợi
Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi của Công ty đều
dương và có xu hướng tăng qua các năm tuy nhiên giá trị còn
rất nhỏ. Vì vậy so với mức sử dụng vốn và đầu tư tài sản thì
còn chưa tương xứng.
2.4.2.3. Khả năng quản lý nợ
Tỷ số khả năng trả nợ của Công ty thời gian qua có
dấu hiệu giảm do khoản nợ phát sinh của ADB chỉ bắt đầu
phải trả từ năm 2019.
2.4.2.4. Hiệu quả hoạt động
Số vòng quay khoản phải thu giai đoạn vừa qua có xu
hướng giảm do bình quân khoản phải thu tăng lên làm cho kỳ thu
tiền bình quân dài hơn theo thời gian cho thấy công tác quản lý
khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2015-2017 có sự giảm sút.
2.4.2.5. Khả năng thanh toán
Mặc dù tỷ suất thanh toán hiện hành và tỷ suất thanh
toán nhanh của Công ty năm 2017 đều lớn hơn 1 nhưng Công
18
ty chưa sử dụng vốn có hiệu quả (tiền mặt, khoản phải thu, ...)
quá nhiều ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Công ty.
2.4.2.6. Khả năng huy động vốn
Công ty chưa thực sự chú trọng đến việc tận dụng lợi
ích của đòn bẩy tài chính thông qua sử dụng nợ hay chiếm dụng
vốn từ người bán mà chủ yếu sử dụng năng lực tài chính của
mình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4.2.7. Tình hình sử dụng vốn
Với đặc thù sản xuất kinh doanh thiên về khai thác, xây
dựng và cung cấp nên công ty chưa thật sự chú trọng đến việc
quản trị doanh nghiệp và quản trị tài chính trong đó có việc quản
trị dòng tiền.
2.4.2.8. Về tình hình hoạt động kinh doanh
Việc sử dụng các chi phí của Công ty chưa thực sự hiệu
quả do chú trọng đầu tư cấp nước về nông thôn giải quyết bài
toán an sinh xã hội đảm bảo thực hiện hoàn thành kế hoạch
mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2020 tỉ lệ người dân sử dụng nước sách đạt trên 90%.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Tiểu kết chương 2
19
Chương 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CẤP NƢỚC THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Cấp
nƣớc Thừa Thiên Huế
3.1.1. Thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh có
ảnh hưởng đến phương hướng phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên Huế tiền thân là
doanh nghiệp nhà nước luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo
tích cực và kịp thời của các cấp chính quyền, đây là điều kiện
thuận lợi giúp Công ty từng bước hoàn thành nhiệm vụ cung
cấp nước máy phục vụ sinh hoạt và sản xuất, thực hiện tốt các
chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra.
Nước sạch là loại hàng hoá mang tính chất dịch vụ công
cộng, sản phẩm sản xuất phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu sinh
hoạt, sản xuất và dịch vụ, do đó triển vọng phát triển ngành rất
cao. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ đề ra
những biện pháp về phát triển đô thị và nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ và các mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh. Các
chính sách của Nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị được
thể hiện trong Kế hoạch Định hướng Phát triển Đô thị đến năm
2025 và tầm nhìn tới 2050 nhấn mạnh đến vai trò của các dự án
phát triển đô thị toàn diện trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
xã hội trong đó có nước sạch.
20
3.1.2. Khó khăn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh có
ảnh hưởng đến phương hướng phát triển của công ty
Công tác triển khai thực hiện theo các thủ tục pháp lý đối
với loại hình doanh nghiệp cổ phần chiếm nhiều thời gian tác
nghiệp của cán bộ nghiệp vụ và Ban điều hành. Đồng thời còn
phải chịu sự can thiệp khá sâu của cơ quan chủ quản. Cơ chế
thủ tục hành chính rườm rà phức tạp, nhất là những rào cản hạn
chế tính chủ động sáng tạo và các kế hoạch đầu tư mở rộng
SXKD của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, người lao
động mua cổ phần nhưng không thấy được vai trò sở hữu thực
sự của mình do họ vẫn giữ thái độ e ngại đối với hiệu quả đồng
vốn bỏ ra. Nguồn vốn để tiến hành đầu tư mở rộng sản xuất
dưới mô hình hoạt động mới chủ yếu vẫn bị chi phối bởi Nhà
nước.
3.1.3. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Cấp
nước Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở các khó khăn, thách thức cũng như thuận lợi
đặt ra với hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, Công ty Cổ
phần Cấp nước Thừa Thiên Huế đã đề ra mục tiêu, phương
hướng hoạt động của mình:
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công
ty Cổ phần Cấp nƣớc Thừa Thiên Huế
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
3.2.1.1. Nâng cao doanh thu
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
3.2.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
3.2.2. Giải pháp kiểm soát, quản lý
21
Hiện nay, tại Công ty Cổ phần Cấp nước Thừa Thiên
Huế, các quy trình quản trị chưa được chú trọng; công tác kiểm
tra còn chồng chéo, chỉ chú trọng và các chỉ số và kết quả cuối
cùng khi kiểm tra chứ ít lấy tiêu chí kiểm tra toàn bộ hoạt động
của tổ chức và tiêu chí ngăn chặn, phòng ngừa. Do vậy, thời
gian tới Công ty cần xây dựng hệ thống kiểm soát quản lý với
các nội dung cơ bản như sau:
- Kiểm soát quản lý cần được thiết kế theo từng chu trình
kinh doanh và chia thành từng quy trình nhỏ. Mỗi quy trình cần
được xác định rõ nơi thực hiện, ai thực hiện, làm cái gì, điểm
bắt đầu quy trình và điểm kết thúc quy trình, đầu vào và đầu ra
của quy trình, tần suất thực hiện quy trình, các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả, các rủi ro kinh doanh kèm theo.
- Xây dựng môi trường văn hóa trong công ty, chú trọng
đến đạo đức nghề nghiệp, nghĩa vụ và quyền lợi của các vị trị
việc làm; văn bản hóa các quy định, quy chế trong công ty;
thường xuyên cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về tài
chính.
3.2.3. Giải pháp nhân sự
Nhân lực là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, Công ty cần
phải phát huy được sức mạnh của đội này, khơi dậy trong họ
tiềm năng to lớn, tạo cho họ động lực để họ phát huy được hết
khả năng
22
3.2.4. Giải pháp vốn
3.2.4.1. Xây dựng chính sách tài trợ
Công ty có tiềm lực về vốn, trong giai đoạn 2015-2017
quy mô vốn không ngừng được mở rộng. Theo Thông tư
52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán thì với
mức vốn điều lệ trên 876 tỷ như hiện nay Công ty được xếp vào
doanh nghiệp có quy mô lớn. Tiềm lực về vốn như vậy tạo điều
kiện cho Công ty trong việc thực hiện các phương án kinh
doanh, đổi mới công nghệ cũ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phan_tich_tai_chinh_cong_ty_co_phan_cap_nuo.pdf