Mục tiêu của Công ty là trở thành doanh nghiệp sản xuất dăm
lớn nhất trên địa bàn 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế với phương hướng phát triển trong thời gian tới của Công ty là:
Duy trì chất lượng sản phẩm tốt để mở rộng thị trường hướng đến
những khách hàng khó tính, nâng cao năng lực cạnh tranh và giá bán;
đẩy mạnh đầu tư cho công tác dự báo thị trường và hoạch định chiến
lược kinh doanh; tập trung thu hút nguồn lực chất lượng cao; xác
định cần xây dựng kế hoạch thay thế dần các loại máy móc cũ để
nâng cao năng suất và chất lượng dăm gỗ; nâng cao năng lực tài
chính của Công ty; xây dựng chính sách tín dụng đối với các nhà
cung cấp hiệu quả; tăng cường mối quan hệ với chính quyền các cấp
trên địa bàn
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích tài chính tại công ty cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung nghiên cứu của
Luận văn bao gồm 3 chương:
4
Chương 1: Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty
cổ phần
Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất
lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng
lực quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông.
5
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần
1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần (Joint-stock Company)
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một trong những loại hình của DN được
thành lập theo luật, có nhiều chủ sở hữu - cổ đông - góp vốn bằng
hình thức cổ phần. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
vốn góp của mình.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc trưng cụ thể sau: số lượng cổ
đông tối thiểu là 3 thành viên; Vốn điều lệ được chia thành các phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã
góp;...
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Hình thức biểu hiện và bản chất tài chính doanh nghiệp
Về hình thức: Tài chính DN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Về bản chất: Tài chính DN là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ
phát sinh trong các hoạt động của DN.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN có những vai trò sau: Vai trò huy động, khai thác
nguồn tài chính; vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh
doanh, vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của DN.
6
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính trong doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính trong DN gồm:
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp; Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của ngành kinh doanh; Môi trường kinh doanh.
1.1.3. Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính DN là việc vận dụng tổng thể các phương
pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính
của DN, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài
chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp; qua đó, đề ra các quyết
định phù hợp với lợi ích của họ.
1.1.3.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Ý nghĩa: Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng đối đối với nhà quản lý trong việc ra quyết định điều
hành, các nhà đầu tư trong việc tính toán giá trị DN và các nhà đầu tư
tín dụng khi cho DN vay.
Mục đích: Phân tích tài chính của doanh nghiệp phải đạt
nhằm: Cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư;
cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, các chủ nợ; cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ, của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tài chính doanh nghiệp
Theo quy định chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới,
các DN cần định kỳ lập và báo cáo các loại báo cáo tài chính sau
đây: Bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh các báo cáo tài chính, hoặc các bảng số
liệu có liên quan đến các chính sách chia lợi nhuận tức cổ phần.
7
1.1.3.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp, nhưng trên thực tế các phương pháp sau thường được sử dụng:
Phương pháp so sánh, Phương pháp tỷ lệ và Phương pháp Dupont.
1.2. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình chung về tài chính là việc phân
tích khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của
các yếu tố tài sản và nguồn vốn của DN, trong đó DN sử dụng vốn
đầu tư chủ yếu vào những tài sản nào và nguồn vốn nào là nguồn vốn
quan trọng mà công ty đang sử dụng.
1.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
1.2.2.1. Quy mô vốn
Vốn góp ban đầu là một trong những nguồn tạo lập nên vốn
chủ sở hữu của. Một DN có quy mô vốn lớn sẽ đảm bảo cho việc tiến
hành các hoạt động đầu tư, SXKD được thuận lợi.
1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, nhà phân tích cần tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của
từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, thông qua
tỷ số sau: Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn, Hệ số nợ so với
VCSH, Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn.
1.2.2.3. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần phải
có đủ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản ngắn hạn (TSNH). Khi phân
tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, các nhà phân
tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số tài trợ thường xuyên, Hệ
8
số tài trợ tạm thời, Hệ số VCSH so với NV thường xuyên, Hệ số
giữa nợ NH và TSNH.
1.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản
1.2.3.1. Quy mô, cơ cấu tài sản
Quy mô tài sản: Quy mô tài sản thể hiện quy mô kinh doanh,
khả năng trang bị cho nhu cầu SXKD, năng lực sản xuất, sự lớn
mạnh, xu hướng phát triển lâu dài của DN.
Cơ cấu tài sản: Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ trọng từng loại tài
sản trong tổng tài sản của DN.
1.2.3.2. Chất lượng tài sản
Chất lượng tài sản là một chỉ tiêu nói lên tính bền vững về tài
chính, năng lực tổ chức quản lý của, phản ánh hiệu quả công tác sử
dụng tài sản, có đảm bảo việc phát huy hết khả năng hoạt động của
tài sản hay không.
1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Việc phân tích khả năng thanh toán được dự trên các chỉ tiêu
sau: Hệ số khả năng thanh toán NH, Hệ số thanh toán nhanh, Hệ số
khả năng thanh toán tức thời, Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn,
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
1.2.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá
tình hình tăng – giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào, có đủ đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh hay không. Qua đó, ta có thể thấy được
DN đã sử dụng những công cụ tài chính nào để huy động vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá
trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lời vốn. Các hệ số sau được
sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng toàn
9
bộ vốn (Hs), Hiệu quả sử dụng vốn vay (Hsv), Hiệu quả sử dụng
VCSH (Hsc).
1.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động là việc phân tích khả năng sử
dụng tài sản của DN vào các hoạt động kinh doanh trong kỳ thông
qua: Số vòng quay khoản phải thu, Kỳ thu tiền bình quân (DSO),
Vòng quay HTK, Thời gian luân chuyển HTK, Hiệu suất sử dụng
TSCĐ, Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản,
1.2.7. Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính phản ánh cấu trúc nguồn vốn của DN – một
bộ phận quan trọng phản ánh cấu trúc tài chính của một DN. Phân
tích đòn bẩy tài chính là phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài
chính với hiệu quả kinh doanh của DN thông qua các chỉ tiêu: Tỷ só
nợ (Rd), Hệ số nhân VCSH,
1.2.8. Phân tích khả năng sinh lời
Để đánh giá đúng về lợi nhuận, không phải chỉ quan tâm đến
tổng mức lợi nhuận mà cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với
vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính DN đã sử dụng để tạo ra lợi
nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể, thông qua: Tỷ suất
hoàn vốn (ROI), Tỷ suất sinh lợi trên tổng TS (ROA), Tỷ suất sinh
lợi trên VCSH (ROE), Tỷ số sức sinh lời cơ bản (BEP).
1.2.9. Phân tích tình hình lợi nhuận
Việc phân tích được tiến hành trên từng bộ phận của lợi nhuận
gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, Lợi nhuận hoạt động tài
chính, Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác.
1.2.10. Phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp
các đối tượn quan tâm có cái nhìn sâu sắc hơn về những dòng tiền tệ
10
của DN, biết được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến tình
hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ.
1.2.11. Dự báo rủi ro tài chính
Dự báo rủi ro tài chính chính là dự báo khả năng xảy ra những
rủi ro trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính. Việc dự báo rủi ro tài
chính chủ yếu tập trung vào việc dự báo rủi ro về khả năng thanh
toán và khả năng không bảo toàn và phát triển được nguồn vốn chủ
sở hữu. Việc dự báo được thực hiện qua hai bước: Nhận biết khả
năng rủi ro và dự báo khả năng rủi ro.
1.2.12. Dự báo nhu cầu tài chính
Có nhiều phương pháp khác nhau để dự báo nhu cầu về vốn,
trong đó có phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Phương
pháp được tiến hành qua 4 bước sau: Tính số dư bình quân của các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ thực hiện; Chọn các khoản
mục trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan
hệ chặt chẽ với doanh thu, tính tỷ lệ % các khoản đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ; Dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn
kinh doanh cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế
hoạch; Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh
trên cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
1.3. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong
nước và quốc tế
1.3.1. Kinh nghiệm từ quốc tế
Trên thế giới, từ thế kỷ 19 đã bắt đầu mầm mống của việc sử
dụng các hệ số tài chính để đánh giá năng lực tài chính của một công
ty. Năm 1919, phân tích tài chính toàn diện mới thực sự bắt đầu khi
Alexander Wall đưa ra 7 chỉ số được thực hiện phân tích ở 981 công
ty sắp xếp theo ngành và vị trí địa lý. Ngày nay, ở các nước phát
11
triển, các số liệu tài chính về trung bình ngành được thống kê và
công khai đã hỗ trợ rất nhiều trong việc đánh giá năng lực tài chính
của từng DN. Sự chuyên môn hóa và chú trọng đến công tác quản trị
tài chính cũng được nhìn thấy rõ ở các công ty, tập đoàn lớn trên Thế
giới như Micrsoft, Samsung hay Wall Mart.
Hiện nay, tại các công ty và tập đoàn lớn trên Thế giới, vị trí
giám đốc tài chính (CFO) đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
đánh giá, đưa ra các quyết định tài chính, chịu trách nhiệm toàn bộ
về mặt tài chính kế toán trước tổng giám đốc.
1.3.2. Kinh nghiệm từ trong nước
Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ thu
hút đầu tư nhanh nhất Thế giới. Việc phân tích tài chính trong các
DN hiện nay phần đông được kiêm nhiệm bởi bộ phận tài chính – kế
toán. Kế toán trưởng cũng chính là người phụ trách cao nhất về mặt
tài chính của công ty thường chỉ mới làm công tác kế toán tài chính,
rất ít làm về kế toán quản trị và quản trị tài chính, không chú trọng
đến việc quản lý tài chính. Hai công việc này vẫn mặc nhiên được
nhập làm một, gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc chọn lọc
thông tin phục vụ công tác quản lý tài chính.
Mặt khác, hệ thống thông tin tài chính tại Việt Nam còn chưa
minh bạch, rõ ràng trong báo cáo tài chính của ngay chính các DN, từ
đó, số liệu thống kê trung bình ngành cũng không chuẩn xác. Vì vậy,
để việc phân tích tài chính cho ra kết quả chính xác, không chỉ cần sự
nỗ lực từ phía các DN trong việc đưa ra các thông tin tài chính trung
thực, mà còn đến từ phía các cơ quan chức năng trong việc hệ thống
hóa, minh bạch hóa những thông tin mang tính chuẩn mực của ngành,
nghề, lĩnh vực kinh tế để làm cơ sở dữ liệu cho các tham khảo. Để
thích nghi và thành công trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần thay
đổi cách nhìn nhận về tầm quan trọng của việc phân tích tài chính,
thay đổi tư duy về quản lý tài chính và về nhân lực tài chính.
12
Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất
khẩu Quảng Đông
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
được thành lập, xây dựng và đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2005
trên tổng diện tích 6,8 ha. Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần sản xuất
lâm sản xuất khẩu Quảng Đông. Vốn điêu lệ: 11 tỷ VNĐ.
Giai đoạn từ 2005 – 2006, tổng diện tích sử dụng sản xuất của
Công ty ban đầu là 3,5; Giai đoạn từ 2006 – 2007, Công ty đã đầu tư
thêm 01 hệ thống máy băm dăm, xây dựng thêm tòa nhà hành chính
làm việc; Từ năm 2007 đến nay, toàn bộ diện tích 6,8 ha đã được sử
dụng hết, xây dựng thêm một phân xưởng làm việc, mua mới 01 máy
xúc lật, 01 máy cào dăm, xây dựng thêm căn tin phòng nghỉ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty
Cơ cấu tổ chức Công ty gồm: Hội đồng quản trị, 01 Giám đốc,
01 Phó giám đốc, 01 Kế toán trưởng, Ban Kiểm soát, Phòng Tổ chức
Hành chính, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật,
Bộ phận Sản xuất.
2.2. Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản
xuất khẩu Quảng Đông
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Về quy mô nguồn vốn: Theo các tiêu chí phân loại DN,
Công ty Cổ phần Quảng Đông có quy mô nguồn vốn tại thời điểm
13
năm 2015 là 39.519 triệu đồng, theo đó, được xếp vào nhóm các DN
vừa.
Bảng 2.1. Quy mô nguồn vốn của Công ty Cổ phần Quảng Đông
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ
tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
6 tháng
đầu năm
2016
2014/2013 2015/2014
6tháng
đầu
2016/2015
% % %
Nợ
phải trả
27.051 10.444 20.596 24.552 -61,39% 97,20% 19,20%
Vốn
chủ sở
hữu
20.048 20.972 18.923 17.459 4,61% -9,77% -7,73%
Tổng
nguồn
vốn
47.099 31.416 39.519 42.011 -33,30% 25,79% 6,31%
(Nguồn số liệu: BCTC đã kiểm toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông)
Theo số liệu BCTC của Công ty, trong những năm qua, tổng
nguồn vốn có xu hướng biến động liên tục. Năm 2015, tổng nguồn
vốn của Công ty đã tăng trưởng thêm 25,79% đạt 39.519 triệu đồng.
Xu hướng tăng/giảm của Tổng NV cùng quy luật tăng/giảm của nợ
phải trả nhưng mức độ biến động của nợ phải trả lớn hơn nhiều.
Công ty có xu hướng phụ thuộc hơn vào các nguồn tài chính bên
ngoài. Trái ngược với xu hướng thay đổi của tổng nguồn vốn và tổng
nợ, VCSH của Công ty tăng nhẹ 4,61% trong năm 2014 và giảm nhẹ
-9,77% trong năm 2015 xuống còn 18.923 triệu đồng.
Về cơ cấu nguồn vốn: Qua phân tích, có thể thấy trong
nhiều năm Công ty liên tục sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh
doanh, nợ phải trả giữ vị trí trong yếu trong tổng nguồn vốn. VCSH
được sử dụng tài trợ toàn bộ cho TSDH do vậy, tài chính của Công
ty vẫn rất an toàn.
14
Bảng 2.2. Các tỷ số thể hiện cơ cấu nguồn vốn tại Công ty Cổ phần
Quảng Đông
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
6
tháng
đầu
năm
2016
2014/2013 2015/2014
2015/6tháng
đầu 2016
% % %
Hệ số nợ 0,57 0,33 0,52 0,58 -42,12% 56,77% 12,13%
Hệ số nhân
VCSH
2,35 1,50 2,09 2,41 -36,24% 39,41% 15,22%
Nợ/VCSH 1,35 0,50 1,09 1,41 -63,09% 118,56% 29,20%
Tỷ suất tự
tài trợ
TSDH
3,56 3,63 1,73 1,41 2,22% -52,53% -18,12%
(Nguồn số liệu: BCTC đã kiểm toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông)
Về tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh: Các
chỉ tiêu thể hiện tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh cho
thấy Công ty có tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tốt.
Mặc dù các chỉ tiêu phản ánh có xu hướng giảm nhưng chỉ biến động
nhẹ và vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho Công ty.
Bảng 2.3. Các tỷ số thể hiện tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Quảng Đông
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
6
tháng
đầu
năm
2016
2014/2013 2015/2014
% %
VLĐ thường
xuyên
Triệu
đồng
14.409 11.561 7.956 5.102 -19,77% -31,18%
Nguồn vốn tài
trợ thường
xuyên
Triệu
đồng
20.048 20.972 18.923 17.459 4,61% -9,77%
Hệ số tài trợ
thường xuyên
Lần 0,31 0,33 0,20 0,12 8,23% -39,20%
Hệ số VCSH
so với NV
thường xuyên
Lần 1,00 1,00 1,00 1,00 0,00% 0,00%
15
Hệ số NV
thường xuyên
so với TSDH
Lần 3,56 3,63 1,73 1,41 2,22% -52,53%
(Nguồn số liệu: BCTC đã kiểm toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông)
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản
Về quy mô tài sản và cơ cấu tài sản: Trong giai đoạn từ
năm 2013 - 2015, có thể thấy quy mô tài sản Công ty ngày càng thu
hẹp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Quy mô tài sản của Công ty Cổ phần Quảng Đông
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
6
tháng
đầu
năm
2016
2014/
2013
2015/
2014
6 tháng
đầu
2016/
2015
% % %
Tài sản
ngắn hạn
41.461 25.505 28.552 29.653 -38,48% 11,95% 3,71%
TSNH/
Tổng TS
88,03% 81,55% 72,25% 70,58% -7,36% -11,41% -2,36%
Tài sản
dài hạn
5.639 5.770 10.967 12.358 2,34% 90,06% 11,25%
TSDH/
Tổng TS
11,97% 18,45% 27,75% 29,42% 54,11% 50,41% 5,66%
Tài sản
cố định
5.639 5.770 10.960 12.358 2,34% 89,94% 11,31%
Tổng tài
sản
47.099 31.276 39.519 42.011 -33,60% 26,36% 5,93%
TSCĐ/
Tổng TS
11,97% 18,45% 27,73% 29,42% 54,11% 50,32% 100%
(Nguồn số liệu: BCTC đã kiểm toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông)
Đánh giá chất lượng tài sản: Nhìn chung, chất lượng tài sản
Công ty tương đối tốt. Riêng khoản mục HTK, hiện tại đang ở mức
thấp, Công ty đang tích cực cải thiện khoản mục này nhằm đảm bảo
khả năng cung cấp hàng hóa, đồng thời chủ động đề phòng những biến
động bất ngờ trên thị trường.
16
2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
2.2.3.1. Phân tích tình hình công nợ
Công nợ của Công ty biến động không đều qua các năm và có
dấu hiệu ngày càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, các khoản công nợ phải
thu và phải trả của Công ty đều trong ngắn hạn, thể hiện Công ty luôn
ý thức đến việc giới hạn các khoản công nợ trong khoảng thời gian
ngắn để có thể chủ động kiểm soát và cân đối tài chính.
2.2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
6 tháng
đầu 2016
2014/
2013
2015/
2014
6 tháng
2016/2015
% % %
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
1,53 2,44 1,39 1,21 59,34% -43,23% -12,87%
Hệ số thanh
toán nhanh
0,23 1,35 0,14 0,40 482,45% -89,41% 180,31%
Hệ số thanh
toán tức thời
0,05 0,39 0,14 0,40 740,73% -63,27% 180,31%
(Nguồn số liệu: BCTC đã kiểm toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông)
Nhìn chung, các chỉ tiêu thanh toán gồm hệ số thanh toán ngắn
hạn, hệ số thanh toán nhanh từ năm 2013 đến nay đều trong giới hạn
trung bình ngành (chế biến lâm sản). Trong ngắn hạn, Công ty vẫn
đảm bảo khả năng thanh toán tương đối tốt, có ít rủi ro thanh khoản;
Công ty chủ động trong việc chi trả các khoản nợ đến hạn.
2.2.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
2.2.4.1. Phân tích tình hình huy động vốn
Dựa vào số liệu, có thể thấy qua các năm, Công ty chủ yếu huy
động vốn từ các nguồn nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng nợ
ngắn hạn trong tổng nguồn vốn đạt mức thấp nhất ở năm 2014
(33,06%) và duy trì ổn trên 50% tổng nguồn vốn ở các năm còn lại.
17
Ngược lại, nguồn vốn huy động động từ VCSH luôn thấp dưới 50%
tổng nguồn vốn, ngoại trừ năm 2014, tỷ trọng VCSH đạt 66,94%.
2.2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Nhìn chung, Công ty vẫn đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn để
đảm bảo hoạt động kinh doanh trong hoàn cảnh khó khăn chung của
toàn ngành.
2.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động
Bảng 2.9. Hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Quảng Đông
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
6 tháng
đầu năm
2016
TB ngành
2015
Vòng quay khoản
phải thu
Vòng 51 30 11 4
Kỳ thu tiền bquân Ngày 11 10 53 78 78
Vòng quay HTK Vòng 11 9 23 11 6
Thời gian luân
chuyển HTK
Ngày 33 42 16 32 73
Hssd TSCĐ Lần 33 28 17 5 12,58
Hssd TS Lần 5 4 4 2 1,10
(Nguồn số liệu: BCTC đã kiểm toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông)
Nhìn chung, Công ty hoạt động khá hiệu quả, các chỉ số đều
thể hiện ở mức tốt so với ngành. Tuy nhiên, lượng HTK quá ít đang
là rủi ro tiềm ẩn đối với Công ty.
2.2.6. Phân tích khả năng sinh lời
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Quảng Đông
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
TB ngành
2015
ROI 19,14% 21,21% 10,44% 11,55%
ROA 13,16% 20,00% 7,78% 8,81%
ROE 31,96% 83,19% 54,58% 12,57%
BEP 0,15 0,25 0,09 0,12
(Nguồn số liệu: BCTC đã kiểm toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông)
18
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng nguồn vốn và tài sản để tạo ra
lợi nhuận của Công ty chưa cao so với các Công ty trong ngành Giấy
– Lâm sản.
2.2.7. Phân tích tình hình lợi nhuận
Hiện tại, Công ty Cổ phần Quảng Đông thực hiện phân phối lợi
nhuận theo Nghị quyết của Đại hội cổ đông từng năm. Hoạt động kinh
doanh của Công ty sinh lời ở mức trung bình từ 2% – 3%. Mức lợi
nhuận của Công ty đang thấp hơn so với nhiều công ty trong ngành.
2.2.8. Phân tích dòng tiền
Nhìn chung, dòng tiền thuần của Công ty hiện tại đang duy trì
ở mức dương, so với thời điểm này của năm 2015 có cải thiện đáng
kể. Công ty cũng chủ trương hạn chế tối đa các khoản đầu tư lợi suất
cao nhưng đi kèm rủi ro cao, do đó, Công ty vẫn đủ khả năng đảm
bảo thanh toán tốt.
2.2.9. Phân tích các chỉ tiêu thông qua phương pháp Dupont
Qua phân tích Dupont, có hai hướng để tăng ROE gồm: tăng
ROA hoặc tăng tỷ số Tổng TS bình quân/VCSH bình quân, tăng tỷ
số Tổng TS bình quân/VCSH bình quân bằng cách giảm VCSH và
tăng nợ. Ta thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của VCSH càng cao.
2.2.10. Dự báo rủi ro tài chính
Dựa trên tính toán, Công ty được dự báo có mức độ rủi ro tài
chính khá cao, do đó, Công ty cần có những chính sách, biện pháp
phù hợp để quản lý tài chính, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
2.2.11. Dự báo nhu cầu tài chính
Bằng việc sử dụng phương pháp phần trăm doanh thu, có thể
dự báo nhu cầu tài chính của Công ty như sau:
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối = 2.718 triệu đồng.
Như vậy, sau khi tính toán nhu cầu vốn lưu động bổ sung của
19
Công ty trong năm nay là 463 triệu đồng, đây chính là nhu cầu tài trợ
tăng thêm.
Với khoản vốn trên, Công ty có thể lựa chọn hình thức vay
ngắn hạn để có thể chủ động kế hoạch trả nợ trong năm 2016.
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất
lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nhìn tổng thể, trong thời gian từ năm 2013 đến nay, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có dấu hiệu đi xuống,
tình hình tài chính của Công ty không có nhiều cải thiện đáng kể
nhưng vẫn duy trì được sử ổn định và an toàn tài chính, cụ thể:
- Thứ nhất, Công ty luôn hoàn thành mục tiêu về lợi nhuận,
vượt kế hoạch nộp Ngân sách.
- Thứ hai, Công ty đã vận dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính.
- Thứ ba, khả năng quản lý và sử dụng vốn của Công ty tốt.
- Thứ tư, quy mô tài sản không ngừng được gia tăng.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
- Thứ nhất, lượng hàng tồn kho thấp đe dọa đến khả năng bán
hàng của Công ty.
- Thứ hai, các chỉ tiêu thể hiện kết quả kinh doanh chưa thật
sự vững chắc.
- Thứ ba, khả năng sinh lời có xu hướng giảm.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, nguồn nguyên liệu khan hiếm.
- Thứ hai, thị trường giảm cầu.
- Thứ ba, cảng biển không thuận lợi để xuất hàng.
- Thứ tư, thời tiết bất lợi.
20
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Máy móc cũ cùng đội ngũ sửa chữa tay nghề chưa cao.
- Sản phẩm của Công ty chưa đa dạng.
- Đội ngũ bán hàng năng lực chưa cao.
- Chính sách tín dụng của Công ty nới lỏng làm tăng các
khoản phải thu.
- Công ty chưa tiến hành phân tích tài chính một cách thường
xuyên và cũng không thể thiện các tỷ số tài chính một cách đầy đủ
trên báo cáo tổng kết hàng năm.
21
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG
3.1. Cơ hội và thách thức của ngành dăm gỗ trong thời gian tới
3.1.1. Cơ hội
Dăm gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của
ngành chế biến gỗ của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu năm 2015
đạt gần 1,2 tỷ USD, tương đương với trên 17% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của các mặt hàng gỗ. Hiện nay, ngành dăm gỗ vẫn là
ngành công nghiệp chế biến được quan tâm bởi vốn đầu tư yêu cầu
để hình thành một nhà máy dăm không cao. Các nhà máy dăm
thường có kỹ thuật, công nghệ và máy móc thiết bị sản xuất theo dây
chuyền tự động, đơn giản, dễ kiểm soát quá trình vận hành. Bên cạnh
đó, mức độ lợi nhuận biên tương đối tốt. Đây vẫn là cơ hội chủ yếu
để ngành dăm gỗ Việt Nam tồn tại và phát triển.
Đồng thời, ngành dăm gỗ cũng tạo cơ hội việc làm cho các hộ
gia đình ở vùng sâu, vùng xa, các tỉnh nghèo miền núi, phủ xanh đất
trống đồi trọc, tạo điều kiện về cả an sinh xã hội và mội trường.
3.1.2. Thách thức
Mặc dù ngành dăm gỗ mang lại lợi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phan_tich_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_san.pdf