Kế hoạch tài chính ng n hạn được khuyến khích nên lập theo từng tháng để có được
cái nhìn sát nhất và có được biện pháp kịp thời nâng cao tình hình tài chính. Một số công
cụ được dùng cho việc lập kế hoạch quản lý tài chính ng n hạn như: Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, báo cáo phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lược giá cả
Kế hoạch tài chính dài hạn (kế hoạch tài chính chiến lược)
Đối với kế hoạch tài chính dài hạn cho quản lý tài chính doanh nghiệp, cần sử dụng
báo cáo thu nhập chiếu lệ cho khoảng thời gian từ 3-5 năm. Tuy nhiên, để làm tốt công
tác d báo này (d đoán hết được những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong mấy
năm s p tới), các nhà quản lý có thể áp dụng quy trình sau:
- Xác định tốc độ tăng trưởng mong muốn cho doanh nghiệp;
- Tính toán số vốn cần để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà xưởng và
nhu cầu nhân s để đạt mức tăng trưởng mong muốn;
- D tính được chính xác, kịp thời nhu cầu về vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên
ngoài nếu ngân quỹ từ lợi nhuận không đủ đáp ứng (Hai nguồn vốn trang trải đáp ứng
cho nhu cầu tăng trưởng là: lợi nhuận và vay nợ)
24 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần khí cụ điện I – Vinakip thuộc tổng công ty cổ phần thiết bị điện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í tài chính 725,119,363 589,593,267 419,894,692
- Trong đó: Lãi vay phải trả 725,119,363 589,593,267 419,894,692
Chi phí bán hàng 5,221,313,124 5,757,659,165 5,686,072,666
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,939,799,550 3,829,635,930 4,722,150,692
Lợi nhuận thuần {30=20+(21-22)-(24+25)-26} 14,437,783,830 15,550,762,298 17,329,667,088
Thu nhập khác 70,318,182 2,324,500 -
Chi phí khác - - 820,756,730
Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 70,318,182 2,324,500 -820,756,730
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 14,508,102,012 15,553,086,798 16,508,910,358
Chi phí thuế TNDN hiện hành 3,667,921,968 3446558191 3854395874
LNST thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-51) 10,840,180,044 12,106,528,607 12,654,514,484
(Nguồn: BCTC - Công ty cổ phần Khí cụ điện I – VINAKIP 2013, 2014, 2015)
2.2.2.1. Phân tích doanh thu
2.2.2.2. Phân tích lợi nhuận
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
2.2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
2.2.3.3. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
2.2.3.4. Phân tích khả năng sinh lời
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Khí cụ điện I -
VINAKIP
2.3.1. Kết quả đạt được
Sau gần 13 năm cổ phần hóa, dưới s lãnh đạo của Ban Giám đốc cùng s nỗ l c phấn
đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Công ty Cổ phần khí cụ điện
I – VINAKIP đã từng bước vượt qua nhiều khó khăn, dần hoàn thiện bộ máy sản xuất
kinh doanh, t khẳng định chính mình, tạo được chỗ đứng vững ch c và uy tín lớn trên
thương trường.
Công tác phân tích tài chính đã phát huy vai trò của mình trong việc quản trị tài chính
doanh nghiệp, từ Ban lãnh đạo đến đội ngũ cán bộ của Công ty đã dần dần đổi mới nhận
thức, tư duy về phân tích tài chính. Công tác này ngày càng được quan tâm, chú trọng
9
đúng mức, việc phân tích được th c hiện thường xuyên hơn. Công tác phân tích tài chính
tại Công ty luôn được xác th c và được cập nhật thường xuyên. Chất lượng phân tích tài
chính ngày càng được nâng cao, trình độ cán bộ phân tích cũng được nâng cao, Công ty
đã có những đầu tư về nhân s và kinh phí để phát triển công tác phân tích. Phương pháp
phân tích cũng được l a chọn sao cho phù hợp như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ
lệ. Bước đầu cũng đã cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về tình hình tài chính
cho các đối tượng quan tâm.
2.3.1.1. Về nguồn thông tin sử dụng cho việc phân tích tài chính
Nguồn thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác phân tích tài chính của Công ty Cổ
phần Khí cụ điện I - VINAKIP gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Định kỳ, hằng năm phòng tài chính kế toán sẽ tiến hành thu
thập thông tin tổng kết và lập các báo cáo này. Các báo cáo này được lập theo chỉ đạo của
kế toán trưởng giao cho phó phòng và các kế toán viên sau khi tổng hợp được số liệu của
năm.
Hàng năm, Công ty đều mời đơn vị kiểm toán để kiểm toán hoạt động của mình nhằm
nâng cao tính khách quan, cũng như độ tin cậy của thông tin cung cấp, tìm ra những mặt
tích c c, yếu kém để nâng cao hiệu quả của công tác phân tích tài chính.
Căn cứ vào các số liệu kế toán, phòng tiến hành lập thuyết minh báo cáo tài chính để
phục vụ cho việc phản ánh chi tiết và mở rộng các thông tin trong báo cáo tài chính, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân tích tài chính khi cần, giúp Ban lãnh đạo Công ty và các
cổ đông có cái nhìn khái quát về quy mô và cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng tài chính,
hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời của Công ty
2.3.1.2. Về nhân sự cho công tác phân tích tài chính
Nhân l c cho công tác phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng phân tích tài chính. Tại Công ty Cổ phần Khí cụ điện I -
VINAKIP, từ năm 2003, sau khi chuyển đổi mô hình từ Doanh nghiệp Nhà nước sang
Công ty cổ phần, Ban Giám đốc đã b t đầu nhận thức được tầm quan trọng của công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp, đã có những đầu tư về chất lượng nguồn nhân l c phục
vụ cho việc phân tích tài chính. Đặc biệt, phòng tài chính kế toán đội ngũ cán bộ kế toán
được tuyển vào Công ty đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, năm vững các quy
định, chính sách của Nhà nước. Từng nhân viên được đào tạo, phân công và chịu trách
nhiệm với từng mảng nghiệp vụ kế toán cụ thể, tính chính xác trong công tác hạch toán kế
toán và lập báo cáo tài chính ngày được nâng cao, giúp cho việc phân tích các báo cáo tài
chính được th c hiện một cách dễ dàng hơn.
2.3.1.3. Về nội dung phân tích tài chính
Nội dung phân tích tài chính của Công ty d a trên một số các chỉ tiêu tài chính như: tỷ
suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ
sở hữu, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, hệ số khả năng thanh toán nhanh Nhìn chung,
nội dung phân tích đã phần nào g n với hệ thống các chỉ tiêu tài chính cơ bản khi sử dụng
phân tích và bước đầu thỏa mãn nhu cầu thông tin về tài chính doanh nghiệp của Ban
Giám đốc cũng như của nhiều đối tượng khác.
10
2.3.1.4. Về quy trình phân tích tài chính
Kể từ khi chuyển sang Công ty cổ phần, Ban lãnh đạo Công ty đã b t đầu nhận thức
được tầm quan trọng của công tác phân tích đã được chú trọng và đặc biệt quy trình phân
tích ngày càng được hoàn thiện. Công tác phân tích tài chính tại Công ty được th c hiện
theo trình t sau: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội dung phân tích, thu thập dữ
liệu phân tích, xử lý dữ liệu và tổng hợp kết quả.
Nhìn chung nhờ áp dụng quy trình phân tích kể trên đã giúp Ban giám đốc có cái nhìn
chính xác hơn về tổng quan tình hình tài chính của Công ty, góp phần đưa ra các quyết
định quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu quả quản lý tài chính.
Đồng thời chỉ ra những nguy cơ và thách thức có thể gặp phải, từ đó có hương kh c phục.
2.3.2. Những hạn chế trong công tác phân tích tài chính
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác phân tích tài chính của Công ty vẫn còn
có những hạn chế.
2.3.2.1. Hạn chế về nguồn thông tin
Công ty chưa sử dụng tối đa nguồn thông tin hiện có để phục vụ cho công tác phân
tích tài chính. Nguồn thông tin tại Công ty chủ yếu được thu thập thông qua các báo cáo
tài chính theo từng kỳ báo cáo kết hợp với báo cáo của đơn vị kiểm toán hàng năm, trong
khi các nguồn thông tin của ngành, thông tin về thị trường, chính sách của doanh
nghiệp chưa được tiến hành thu thập để so sánh, vì vậy chất lượng phân tích chưa được
cao.
Việc sử dụng thêm các thông tin phi tài chính chưa được quan tâm chú trọng như đặc
điểm hoạt động, mục tiêu của Ban lãnh đạo, nhu cầu thị trường, chính sách của Công ty.
Những thông tin này giúp cho công tác phân tích được toàn diện, giúp cho người phân
tích đề xuất được các phương án giải quyết hiệu quả.
Về công tác phân tích tài chính của Công ty vẫn chưa được chú trọng đúng mức,
nguồn thông tin phục vụ cho công tác phân tích chưa được sử dụng tối đa. Nguồn thông
tin tại Công ty chủ yếu được thu thập thông qua các báo cáo tài chính theo từng kỳ báo
cáo kết hợp với báo cáo của đơn vị kiểm toán hàng năm, trong khi các nguồn thông tin
của ngành, thông tin về thị trường, chính sách của doanh nghiệp chưa được tiến hành
thu thập để so sánh, vì vậy chất lượng phân tích chưa được cao.
Bên cạnh các loại báo cáo được sử dụng cho công tác phân tích, Công ty có th c hiện
lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng báo cáo này chưa được sử dụng như một nguồn
thông tin cho phân tích tài chính doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tài chính của Công ty mới chỉ được so sánh giữa các năm với nhau mà
chưa được đối chiếu, so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp trong ngành và mức
bình quân của ngành. Do đó, mới chỉ thấy được s tăng giảm qua các năm, mới chỉ dừng
lại ở mức đánh giá trong nội bộ Công ty, chưa có s so sánh với các đối thủ cùng ngành
nên chưa có cái nhìn chính xác về các điểm mạnh, điểm yếu của Công ty.
Thông tin thu được từ công tác phân tích chủ yếu sử dụng trong nội bộ, phục vụ cho
Ban Giám đốc để nhận xét, đánh giá trong phạm vi hẹp hay chỉ đơn thuần là phục vụ cho
11
việc tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một năm. Do đó,
nó chưa được chú trọng th c hiện liên tục và thường xuyên, nên chưa phát huy được tác
dụng là công cụ d báo các nhu cầu về nguồn vốn, tài sản, chưa phản ánh được toàn bộ
th c trạng tài chính của Công ty cho Ban Giám đốc để đưa ra các quyết định tài chính.
2.3.2.2. Hạn chế về nhân sự cho công tác phân tích
Các báo cáo tài chính sau khi được lập và được kiểm toán sẽ được kế toán trưởng
phân công cho các nhân viên trong phòng th c hiện công tác phân tích. Việc vừa phải
đảm bảo công việc hạch toán kế toán hàng ngày và hoàn thành các báo cáo định kỳ trình
Ban giám đốc, vừa đảm bảo tiến hành khối lượng phân tích tài chính rất lớn khiến cho
công tác này không được tập trung, thời gian phân tích kéo dài nên không phản ánh kịp
thời tình hình tài chính cho Ban Giám đốc cũng như các đối tượng quan tâm khác. Bản
thân cán bộ phân tích cũng bỏ qua nhiều giai đoạn, không thu thập đầy đủ các nguồn
thông tin mà chủ yếu d a vào các báo cáo tài chính. Chính vì vậy, tính hiệu quả của việc
phân tích không cao.
2.3.2.3. Hạn chế về nội dung và chỉ tiêu phân tích
Mặc dù nội dung phân tích đã được cán bộ phân tích khá đầy đủ nhưng mới chỉ dừng
lại ở bước th c hiện mà chưa đi sâu vào thể hiện các khía cạnh, bản chất của từng chỉ tiêu
được phân tích. Thêm vào đó, các chỉ tiêu tài chính này mới chỉ được so sánh giữa các
năm với nhau mà chưa được đối chiếu, so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp
trong ngành và mức bình quân của ngành. Do đó, mới chỉ thấy được s tăng giảm qua các
năm, mới chỉ dừng lại ở mức đánh giá trong nội bộ Công ty, chưa có s so sánh với các
đối thủ cùng ngành nên chưa có cái nhìn chính xác về các điểm mạnh, điểm yếu của Công
ty.
2.3.2.4. Hạn chế về phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích vẫn còn nhiều hạn chế.Mặc dù Công ty đã sử dụng hai phương
pháp phân tích tài chính là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ nhưng vẫn chưa
đánh giá được đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, Công ty cũng chưa áp dụng phương pháp phân tích Dupont trong việc
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới các chỉ số tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản, tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu; hoặc phương pháp đồ thị cũng chưa được sử dụng nhằm
giúp người quan tâm dễ hình dung bằng tr c giác. Do đó, công tác phân tích tài chính của
Công ty chưa th c s có nhiều hiệu quả.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Các chính sách, chu n m c kế toán nhà nước chưa thống nhất, luôn có s thay đổi qua
các năm đã làm hạn chế công tác phân tích tài chính, kéo theo cán bộ phân tích tài chính cũng
phải đổi mới theo những chu n m c kế toán luôn có s thay đổi đó.
Các công ty chuyên tư vấn về tài chính, thống kê, tính toán các chỉ tiêu trung bình
ngành chưa phát triển; hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành còn thiếu, thông tin chưa
thống nhất gây khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung trong việc so sánh, đánh giá
tình hình tài chính của mình.
12
Công tác phân tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức, hiện nay chưa có văn bản
pháp lý mang tính b t buộc các doanh nghiệp phải phân tích tài chính.Các Công ty chỉ
th c hiện công tác này khi có nhu cầu về vay vốn ngân hàng, hoặc phục vụ cho mục đích
quản lý của cơ quan Nhà nước khi có yêu cầu.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích còn chưa cao. Chủ yếu thông tin
được sử dụng là thông tin nội bộ của Công ty, thiếu các thông tin bên ngoài như thông tin
về thị trường tiêu thụ, thông tin ngành nghề kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, các chỉ tiêu
trung bình ngành
Ban Giám đốc Công ty mặc dù đã nhìn nhận thấy s cần thiết của công tác phân tích
tài chính nhưng vẫn chưa chưa thấy hết tầm quan trọng cũng như vai trò của phân tích tài
chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Do vậy, công tác này chưa được tiến hành
thường xuyên.
Đội ngũ cán bộ phân tích chưa được đào tạo cơ bản nên còn yếu về kiến thức chuyên
môn cũng như kinh nghiêm th c tế. Công ty chưa có phòng ban hay bộ phận riêng chuyên
trách về vấn đề phân tích tài chính, nhân viên kế toán cũng là nhân viên phân tích tài
chính nên chưa có s chuyên môn hóa trong công việc.
Phương pháp được cán bộ phân tích sử dụng khi phân tích là phương pháp so sánh và
phương pháp tỷ lệ. Đây là hai phương pháp phân tích truyền thống, có ưu điểm là đơn
giản, tiết kiệm thời gian nhưng lại phụ thuộc nhiều vào tư duy chủ quan của người phân
tích, nên tính chính xác không cao.
Nội dung phân tích chủ yếu d a vào các chỉ tiêu tài chính cơ bản được phản ánh trên
các báo cáo tài chính. S thiếu thống nhất của cán bộ phân tích về nội dung phân tích các
chỉ tiêu tài chính cơ bản khiến cho việc đánh giá tình hình tài chính của Công ty gặp nhiều
khó khăn trong quá trình th c hiện.
Tóm tắt chương 2
D a trên nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp và các tỷ số sử dụng trong phân
tích tài chính doanh nghiệp đã được trình bày trong Chương 1, Chương 2 luận văn tiếp tục
đi sâu vào th c trạng phân tích tài chính của Công ty cổ phần Khí cụ điện I - VINAKIP
trong thời gian qua về tình hình tài chính và công tác phân tích tài chính. Đồng thời, đã
đưa ra đánh giá chung về thành t u đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại về công
tác phân tích tài chính của Công ty, ngoài ra luận văn còn chỉ ra các nguyên nhân căn bản
dẫn tới việc tồn tại những hạn chế đó, điều này có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở để luận
văn có thể đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp giúp cải thiện tình hình tài chính hiện tại
cũng như công tác phân tích của Công ty Cổ phần Khí cụ điện I – VINAKIP.
13
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÀI CHÍNH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN I - VINAKIP
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2016 - 2021
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách nhưng
Công ty vẫn đạt được những thành t u nhất định. Doanh thu và lợi nhuận tăng, đời sống
của công nhân viên được cải thiện. Không bằng lòng với những kết quả đã đạt được, tập
thể cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng nỗ l c phấn đấu, cải tiến để đưa
VINAKIP trở thành thương hiệu vững mạnh trên thị trường. Để đảm bảo s tăng trưởng
và phát triển của công ty trong thời gian tới, công ty đã đề ra một số nhiệm vụ cần th c
hiện. Cụ thể:
+ Giữ vững và phát triển, mở rộng thị trường. Hiện nay, thị trường chủ yếu của Công
ty là địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Công ty đã mở rộng chi nhánh ra các tỉnh
Quảng Ninh, Buôn Ma Thuột, Đà Nẵng,Bên cạnh việc chăm sóc khách hàng cũ, Công
ty cần có những chính sách, lộ trình cụ thể để phát triển và mở rộng thị trường mới;
+ Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ: Hiện nay, sản ph m dịch vụ của Công ty là thiết
bị điện dân dụng, sản ph m công nghiệp, dây cáp và điện, công t c, ổ c m gelex. Định
hướng của Công ty là cung cấp các sản ph m thông minh, cải tiến kĩ thuật với chất lượng
cao cả về mẫu mã, chất lượng. Đây là một hướng đi mở ra nhiều cơ hội hợp tác làm ăn,
hứa hẹn mang lại nhiều doanh thu, lợi nhuận cho Công ty;
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ: 10 năm trở lại đây, VINAKIP đang trở thành một
thương hiệu được hàng triệu người biết đến và tin tưởng sử dụng sản ph m. Nhờ đó,
VINAKIP đã vinh d được người tiêu dùng bình chọn nhiều năm liền đạt Hàng Việt Nam
chất lượng cao, giải thưởng Sao vàng Đất Việt, nhiều Huân chương, bằng khen của Đảng
và Nhà nước trao tặng. Năm 2013, được xem là năm đặt dấu ấn của VINAKIP trên thị
trường sản xuất thiết bị điện, bởi từ 1/10/2013 Công ty Cổ phần Khí cụ điện I chính thức
lấy logo VINAKIP làm thương hiệu cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và truyền
thông. Đây còn là s kiện đánh dấu s hợp nhất nguyện vọng, ý chí, niềm tin của toàn thể
cán bộ, nhân viên và người lao động trong Công ty. Bởi với họ VINAKIP – Một thương
hiệu triệu niềm tin mới th c s là đích hướng tới và đi tiếp...
3.1.2. Định hướng cải thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần khí cụ
điện I - VINAKIP
Phân tích tài chính ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Khí cụ điện I - VINAKIP. Thông qua việc phân tích tài
chính, giúp đánh giá được hoạt động kinh doanh của Công ty, thấy được những mặt
mạnh, mặt yếu; giúp Ban Giám đốc có cái nhìn khái quát về tình hình kinh doanh của
Công ty, d toán nhu cầu tài chính, qua đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Sau khi chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ ph n với s tham gia của các cổ đông
chiến lược. Vấn đề minh bạch về tài chính của Công ty là mối quan tâm lớn nhất của các
14
các cổ đông. Do đó, công tác phân tích tài chính đang dần trở thành một nhu cầu cấp thiết
và là một nhiệm vụ quan trọng cần phải th c hiện đều đặn và thường xuyên nhằm cung
cấp nguồn thông tin kịp thời và chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các
cổ đông để họ đưa ra quyết định có hay không tiếp tục đầu tư vào Công ty.
Nhờ s quan tâm sát sao của Ban Giám đốc, công tác phân tích tài chính tại Công ty
trong những năm qua đã và đang đạt được một số kết quả nhất định. Thông qua phân tích
tài chính, bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của Công ty ngày càng rõ nét, giá trị
thương hiệu của Công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường, uy tín cũng như vị thế
được củng cố vững ch c Có thể thấy, công tác phân tích tài chính tại Công ty nhằm vào
những mục đích rất thiết th c với bản thân Công ty, các đối tác cũng như với các cổ đông.
Chính vì vậy, cần phải có những chính sách, giải pháp phù hợp để hoàn thiện, nâng cao
chất lượng công tác phân tích tài chính nhằm nâng cao năng l c tài chính của Công ty cũng
như năng l c quản lý tài chính của Ban Giám đốc để đ y mạnh hoạt động kinh doanh hiệu
quả trong thời gian tới.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính và nâng cao năng lực tài
chính tại Công ty cổ phần Khí cụ điện I – VINAKIP
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích
Để phân tích các chỉ tiêu tài chính đạt hiệu quả, cần có hệ thống thông tin cung cấp
đầy đủ, kịp thời chính xác nguồn thông tin cần thiết.
Việc sử dụng nguồn thông tin được trình bày trong các báo cáo tài chính được lập ra
hàng năm tại Công ty vẫn được tiến hành đều đặn. Báo cáo tài chính được sử dụng như
một nguồn dữ liệu chính khi phân tích, do đó, các báo cáo tài chính phải được lập và hoàn
thiện một cách đầy đủ; phải phản ảnh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp;
đảm bảo cung cấp đủ số liệu cho phân tích tài chính cũng như cung cấp thông tin giúp
cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình th c hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để có một kết quả phân tích tài chính mang tính chính xác cao, đội ngũ
phân tích cần sử dụng thêm các nguồn thông tin khác ngoài các thông tin có được từ các
báo cáo tài chính. Phân tích tài chính là nhằm đưa ra những d đoán tài chính, d đoán
kết quả trong tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định phù hợp.
Do đó, cần tập hợp đầy đủ những thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, cụ thể: các thông tin chung về nền kinh tế như tình hình kinh tế chính trị, môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế, các chính sách tiền tệ, các chính sách thuế khóa các
thông tin về ngành nghề kinh tế của doanh nghiệp như đặc điểm của ngành kinh tế có liên
quan đến th c thể sản ph m, cơ cấu sản xuất tác động đến khả năng sinh lời, độ lớn của
thị trường và triển vọng phát triển
Nhìn chung, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phân tích tài chính,
đòi hỏi người làm công tác phân tích phải tập hợp đ y đủ những thông tin thích hợp liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Số lượng nguồn thông tin phải đầy đủ, bao gồm:
thông tin chung về tình hình kinh tế, thông tin về ngành sản xuất và thông tin về đặc điểm
15
hoạt động của Công ty. Chất lượng nguồn thông tin phải được sàng lọc qua các khâu, qua
các phòng ban có liên quan để cung cấp kịp thời và chính xác cho phân tích tài chính.
Làm tốt công tác trên, hoạt động phân tích tài chính tại Công ty sẽ ngày một hoàn
thiện, phân tích tài chính sẽ trở thành một công cụ phục vụ đ c l c cho Ban Giám đốc
trong việc định hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đưa ra những quyết định tài
chính phù hợp với s phát triển của Công ty.
3.2.1.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích
Để đưa ra những đánh giá chính xác về tình hình tài chính th c s của Công ty, việc
sử dụng phương pháp phân tích đóng vai trò quan trọng, khai thác được triệt để thông tin,
xem xét được mọi khía cạnh, đem lại hiệu quả cao trong công tác phân tích tài chính.
Việc hoàn thiện phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính tại Công ty cổ phần Khí
cụ điện I - VINAKIP cần được tiến hành theo hướng hoàn thiện các phương pháp đang sử
dụng và bổ sung kết hợp thêm một số phương pháp mới như phương pháp Dupont và
phân tích đồ thị.
Hoàn thiện các phương pháp đang được sử dụng bao gồm phương pháp so sánh
và phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tỷ lệ
Khi áp dụng phương pháp này cần xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận
xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Do đó, cán bộ phân tích cần tính toán tất cả các chỉ tiêu
tài chính cần thiết giúp cho việc phân tích được th c hiện trên tất cả các khía cạnh nhằm
đánh giá toàn diện tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để th c hiện
được công việc này thì nguồn thông tin kế toán và tài chính cần phải được cung cấp đầy
đủ và chính xác, đây là cơ sở để tính toán những tham chiếu tin cậy. Bên cạnh đó, cần áp
dụng các phần mềm tin học trong khi tiến hành phân tích giúp cho thời gian thu thập, tích
lũy dữ liệu được rút ng n và đ y nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty
3.2.2.1. Nâng cao khả năng quản lý nguồn vốn và tài sản
Trong thời gian tới, Công ty cần tiến hành thanh lọc, nâng cấp đổi mới một số lượng
tài sản cố định trong thời gian tới. Với lĩnh v c hoạt động chủ yếu là xử lý môi trường
nên việc gia tăng mua s m, đổi mới tài sản cố định đúng mục đích có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, nâng cao năng l c sản xuất, khả năng
cạnh tranh. Có thể thấy, việc mua s m tài sản cố định tại Công ty thời gian qua chủ yếu
được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu, rất ít trong số đó được hình thành từ vốn đi vay.
Do đó, Công ty cần nghiên cứu nhu cầu và khả năng chi trả các khoản chi phí để xúc tiến
các khoản vay dài hạn để mua s m tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tài sản cố định sau khi mua về, đươc đưa vào sử dụng phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, cần được theo dõi, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên. Tiến hành phân
cấp quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận trong công ty chịu trách nhiệm; kế toán
16
Công ty cần mở sổ theo dõi toàn bộ tài sản cố định hiện có. Th c hiện tính nguyên giá,
tính khấu hao và tính giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán hiện hành, phản ánh đầy đủ,
kịp thời về tình hình sử dụng, biến động tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh; định kỳ một năm hai lần, Công ty lập đoàn tiến hành kiểm kê tài sản cố định đảm
bảo những tài sản này được sử dụng đúng mục đích, phát hiện kịp thời những loại tài sản
nào đang bị xuống cấp, hỏng hóc, hết hạn sử dụng. Từ đó, lập đoàn phúc tra tìm ra
nguyên nhân gây ra tình trạng hỏng hóc, đánh giá th c trạng kỹ thuật, th m định giá trị tài
sản và đề ra hướng xử lý bán thanh lý hoặc nhượng bán.
3.2.2.2. Nâng cao năng lực quản lý thu hồi vốn, hàng tồn kho
a) Giải pháp về quản lý khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Bên cạnh những kết quả đã đạt được. Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh
thu bán hàng, giảm các chi phí tồn kho. Hơn nữa, việc bị chiếm dụng vốn để đầu tư mua
s m máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Nếu để tình trạng này
kéo dài, Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh. Do đó, cần quản
lý chặt chẽ các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ng n hạn để tận dụng tối đa
năng l c sản xuất, đảm bảo hoạt động sản xuất hiệu quả.
Để giảm bớt lượng vốn bị chiếm dụng, gia tăng vòng quay các khoản phải thu, Công
ty cần phải quản lý chặt chẽ và đôn đốc thanh toán các khoản phải thu, phải trả, trả nợ
vốn vay theo đúng khế ước. Tập trung thu hồi công nợ, giả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_c.pdf