Với xu hướng thị trường hóa nền kinh tế, quốc tế hóa kinh tế và
việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực càng tạo điều kiện cho
làng nghề truyền thống phát triển theo hướng xuất khẩu thuận lợi hơn. Từ
đó làng nghề truyền thống sẽ chuyển từ thủ công nghiệp sang công
nghiệp vừa và nhỏ hiện đại.
Trong điều kiện mới hiện nay các làng nghề truyền thống được
phục hồi và phát triển có xu hướng đổi mới ngành nghề theo nhu cầu
của thị trường. Ở nhiều làng nghề truyền thống đã có xu hướng và
đang đưa cơ khí thay thế một phần lao động thủ công (như nghề mộc
đã sử dụng máy cưa, bào; ở làng dệt phần lớn các gia đình đều
chuyển sang dệt bằng máy )
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảo, luận văn bố cục thành chương:
C ƣơng : Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống
gắn với du lịch
C ƣơng 2: Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống gắn
với phát triển du lịch của thành phố Hội An
C ƣơng 3: Một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống
gắn với phát triển du lịch thành phố Hội An
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI DU LỊCH
1.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG
1.1.1. Các khái niệm
Theo Giáo sư NguyễnVăn ại thì Làng nghề truyền thống là
một cộng đồng dân cư, được cư trú giới hạn trong một địa bàn tại các
vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông nghiệp, cùng làm một
hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra một
hoặc nhiều loại sản phẩm bán ra thị trường để thu lợi.
Theo Giáo sư Trần Văn Luận thì Làng nghề truyền thống là
những làng nghề làm thủ công có truyền thống lâu năm, thường là qua
nhiều thế hệ. Quan niệm này cũng chưa đầy đủ. Bởi vì khi nói đến
LNTT ta không thể chú ý tới các mặt đơn lẻ, mà chú trọng đến nhiều
mặt trong cả không gian và thời gian, nghĩa là quan tâm đến tính hệ
thống, toàn diện của làng nghề đó, trong đó yếu tố quyết định là nghệ
nhân, sản phẩm, kỹ thuật sản xuất và thủ pháp nghệ thuật.
1.1.2 Đặc đ ểm của làng ng ề truyền t ống
Tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp
Các làng nghề xuất hiện trong từng làng - xã ở nông thôn sau
đó các ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời
khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất thủ công nghiệp
trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công đồng thời
là người nông dân.
Quy mô nhỏ và có công nghệ thô sơ lạc hậu
Hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề phần lớn là quy
mô hộ gia đình. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công
cụ thủ công, công nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc.
Nguyên liệu th ờng là tại chỗ
Hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát
từ sự sẵn có của nguồn nguyên liệu tại chỗ trên địa bàn địa phương.
Cũng có thể có một số nguyên liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ
nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm... song không
nhiều.
Lao động thủ công là chủ yếu
Trước kia do trình độ khoa học công nghệ chưa phát triển thì
hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công giản
đơn. Ngày nay cùng với sự phát triển khoa học công nghệ việc ứng
dụng KHCN vào nhiều công đoạn đã làm giảm bớt lượng lao động
thủ công giản đơn tuy nhiên một số sản phẩm không còn tinh xảo.
Sản phẩm mang tính đơn chiếc có tính mỹ thuật cao, đậm đà bản
sắc văn hoá dân tộc
Các sản phẩm là sự kết tinh giữa phương pháp thủ công tinh
xảo với sự sáng tạo nghệ thuật từ những con rồng chạm trổ ở các
đình chùa, hoa văn trên các trống đồng và các họa tiết trên đồ gốm sứ
đến những nét chấm phá trên những bức thêu...tất cả đều mang vóc
dáng dân tộc, quê hương, chứa đựng ảnh hưởng về văn hóa tinh thần,
quan niệm về nhân văn, tín ngưỡng, tôn giáo dân tộc.
Thị tr ờng tiêu thụ mang tính địa ph ơng và nhỏ hẹp
Sự ra đời của các làng nghề đặc biệt là các làng nghề thủ công
truyền thống xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ của
địa phương. Ở mỗi làng nghề hoặc 1 cụm làng nghề đều có các chợ
làm nơi trao đổi, buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề.
1.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, đa dạng hoá kinh tế nông thôn.
- Giải quyết việc làm ở nông thôn, tăng thu nhập cho người lao
động.
- Cung cấp một khối lượng hàng hóa cho xã hội góp phần tăng
trưởng kinh tế.
- Tận dụng nguồn lực, phát huy thế mạnh nội lực của địa
phương
1.1.4. Phân loại làng nghề truyền thống
- Theo trình độ kỹ thuật
- Theo tính chất kinh tế
- Theo giá trị sử dụng của sản phẩm
1.1.5. Sự cần t ết p át tr ển p ả p át tr ển làng ng ề
truyền t ống trong nền k n tế t ị trƣờng
Thứ nhất, môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, cơ chế
quản lý của Nhà nước thay đổi đã cho phép mọi cá nhân, hộ gia đình tự
do đầu tư sản xuất kinh doanh, các thành phần kinh tế được bình đẳng
trước pháp luật.
Thứ hai, phát triển LNTT gắn với lợi ích, đời sống thiết thực
của nông dân. Xuất phát từ lợi ích cá nhân, hộ gia đình vì mục tiêu
lợi nhuận mà bản thân LNTT tự nó phát triển.
Thứ ba, gắn liền với việc giữ gìn thương hiệu sản phẩm, giữ
gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bởi vì: Lịch sử phát triển kinh tế cũng
như lịch sử của nền văn hoá Việt Nam luôn gắn liền với lịch sử phát
triển làng nghề, “Mỗi một làng nghề là một địa chỉ văn hoá nó phản
ánh nét văn hoá độc đáo của từng địa phương, từng vùng”.
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch
Phát triển du lịch là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng
mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có sự
hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lượng kinh
doanh của ngành du lịch.
1.2.2. Sự cần thiết phải khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống gắn với phát triển du lịch
Làng nghề là một nguồn tài nguyên quan trọng của du lịch
Việt Nam
Du lịch làng nghề mang lại nhiều lời ích về mặt kinh tế - văn
hóa - xã hội
Du lịch làng nghề là xu thế phát triển thế giới, không chỉ ở
Việt Nam
1.2.3. Xu ƣớng phát triển làng nghề truyền thống
Với xu hướng thị trường hóa nền kinh tế, quốc tế hóa kinh tế và
việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực càng tạo điều kiện cho
làng nghề truyền thống phát triển theo hướng xuất khẩu thuận lợi hơn. Từ
đó làng nghề truyền thống sẽ chuyển từ thủ công nghiệp sang công
nghiệp vừa và nhỏ hiện đại.
Trong điều kiện mới hiện nay các làng nghề truyền thống được
phục hồi và phát triển có xu hướng đổi mới ngành nghề theo nhu cầu
của thị trường. Ở nhiều làng nghề truyền thống đã có xu hướng và
đang đưa cơ khí thay thế một phần lao động thủ công (như nghề mộc
đã sử dụng máy cưa, bào; ở làng dệt phần lớn các gia đình đều
chuyển sang dệt bằng máy)
1.3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.3.1. Phát triển về số lƣợng cơ sở sản xu t ở làng nghề
Thực tế hiện nay, du khách muốn đến tận làng nghề để tham
quan, tìm hiểu về các vị tổ nghề hoặc danh nhân văn hóa. áp ứng
được những nhu cầu đó, các làng nghề nước ta sẽ là điểm dừng chân
thú vị và độc đáo của du khách trong nước lẫn quốc tế.
1.3.2. Phát triển khố lƣợng sản phẩm
Những cơ sở sản xuất tại LNTT cần quan tâm đầu tư mở rộng
trên cơ sở lựa chọn những mặt hàng, những sản phẩm có khả năng
cạnh tranh cao nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay. Việc phát triển các
sản phẩm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của làng nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
1.3.3. Phát triển về lao động làng nghề
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, cả
nước hiện có trên 2.790 làng nghề, thu hút khoảng 20 triệu lao động
tham gia. Tuy có đóng góp lớn vào giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân nông thôn song nhìn chung chất lượng lao động
tại các làng nghề còn nhiều hạn chế. Lao động làng nghề nói chung
hiện nay chia ra 2 nhóm rõ rệt. Nhóm lao động không thường xuyên,
và nhóm thứ hai là lao động thường xuyên.
1.3.4. Phát triển về vốn đầu tƣ
Các LNTT đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên, hình thức tổ chức sản
xuất hộ gia đình vẫn là chủ yếu, tương ứng với đó là quy mô vốn của
các làng nghề nhìn chung còn nhỏ.
1.3.5. Phát triển hình thức liên doanh, liên kết giữa làng
nghề và các tổ chức du lịch
Khó khăn lớn nhất hiện nay tại các LNTT là thị trường đầu ra,
sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm, mặt khác việc quảng bá sản phẩm tại
các LNTT còn hạn chế.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.4.1. Đ ều kiện tự nhiên
1.4.2. Kết c u hạ tầng
1.4.3. Nhu cầu của người tiêu dùng và khách du lịch trên thị
trường
1.4.4. Sự độc đáo, khác biệt của sản phẩm du lịch làng nghề
truyền thống
1.4.5. Nguyên liệu
1.4.6. Vốn sản xu t
1.4.7. Trìn độ khoa học công nghệ
1.4.8. Trìn độ của ng ệ n ân và độ ngũ t ợ làng ng ề
1.4.9. Chính sách của n à nƣớc đối với làng nghề truyền
thống
1.5. NHỮNG KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI DU LỊCH MỘT SỐ NƢỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.5.1. Du lịch làng nghề ở Nhật Bản
1.5.2. Du lịch làng nghề ở Thái Lan
1.5.3. Du lịc làng ng ề ở Trung Quốc
1.5.4. Du lịc làng ng ề ở Malays a
1.5.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch làng nghề đối với Việt Nam
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ HỘI AN
2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH
PHỐ HỘI AN ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH
2.1.1. Đặc đ ểm tự n ên
Thành phố Hội An là một trong những huyện thuộc vùng
đồng bằng ven biển, vùng kinh tế động lực của tỉnh Quảng Nam.
Nằm cách trung tâm TP à Nẵng km về phía Bắc, cách TP Tam
Kỳ 5 km về phía Nam. Tổng diện tích tự nhiên là 9,445 km2. Hội
An gồm 13 đơn vị hành chính, trong đó có 9 phường và 4 xã.
2.1.2. Đặc đ ểm k n tế - xã ộ
a.Tăng tr ởng kinh tế
Bảng 2.1. Tăng tr ởng kinh tế của thành phố Hội An và các ngành
2008 2009 2010 2011 2012
Tốc độ tăng
trưởng kinh
tế Hội An
(%)
6, 3
6,4
15,0
13,4
14,5
Tốc độ
TTTM -
DL (%)
8,8 7,1 20,0 18 19,2
ốc độ
TTCN -XD
( %)
1,2 4,3 7,0 12,7 11,5
ốc độ NN
-LN-TS (
%)
4,8 7,8 4,5 9,6 8,9
(Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Hội An)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hội An khá cao
nhưng không đồng đều. Trong đó ngành thương mại du lịch tăng
trưởng cao nhất, qua đó ngành kinh tế chủ yếu của thành phố Hội An
là phát triển TM- DL
b. Cơ cấu kinh tế
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế của thành phố Hội An và các ngành
2008 2009 2010 2011 2012
TM – DL (%) 63,6 63,8 66,5 64,4 65,9
CN –XD (%) 26,7 26,4 24,6 23,5 24,5
NN- NL-TS (%) 9,7 9,8 8,9 12,1 9,6
Tổng cộng (%) 100 100 100 100 100
(Nguồn: Phòng Thương mại và Du lịch Hội An)
Cơ cấu của thành phố Hội An chủ yếu dựa vào thương mại
du lịch, công nghiệp xây dựng khi 2 ngành này có tỷ trọng hơn 90%.
2.1.3. Các nguồn lực c ủ yếu tạo t ền đề để p át tr ển làng
ng ề truyền t ống p ục vụ du lịc ở t àn p ố Hộ An
a. Biển
b. Tài nguyên văn hoá vật thể
c. Dân số và nguồn nhân l c
d. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
* Cơ sở l u tr
Bảng . Cơ sở l u tr tại Hội An giai đoạn 00 -2012
Năm
Hạng
mục
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Số CSLT 63 69 74 76 77 79 84 84 86 89
Số phòng 1.997 2.348 2.731 2.856 3.005 3.153 3.168 3.433 4.124 4.257
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
* Các cơ sở vui chơi, giải trí, tham quan
* Hệ thống cấp điện
* Hệ thống giao thông
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG Ở THÀNH PHỐ HỘI AN
2.2.1. Khái quát các làng nghề truyền thống trên địa bàn thành
phố Hội An
ến năm 1 , Thành phố Hội An có 5 làng nghề trong đó có
3 làng nghề chính, cụ thể: Làng mộc Kim Bồng; Làng gốm Thanh
Hà; Làng rau Trà Quế
2.2.2.T ực trạng p át tr ển làng ng ề truyền t ống
a Số l ng cơ sở sản xuất
Bảng 5. Số l ng cơ sở sản xuất
Năm
Làng rau
Trà Quế
Làng gốm
Thanh Hà
Làng Mộc
K m Bồng
2006 34 14 13
2007 42 18 21
2008 52 22 25
2009 57 27 34
2010 65 35 48
2011 72 42 54
2012 97 49 59
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
Qua bảng .5 thể hiện số lượng làng nghề tăng dần qua các
năm. Tuy nhiên, số lượng tăng lên còn chậm. Do đó, cần chính sách
thu hút người dân tham gia phát triển cơ sở làng nghề
b. Doanh thu du lịch của các làng nghề
Bảng Doanh thu du lịch từ các làng nghề
(ĐVT: Triệu đồng )
Năm
Làng rau Trà
quế
Làng gốm T an
Hà
Làng Mộc
K m Bồng
2003 469.719 347.984 435.683
2004 534.897 478.598 498.484
2005 762.908 578.494 578.393
2006 964.243 679.849 638.930
2007 1.157.945 783.920 748.937
2008 1.327.689 847.493 846.934
2009 1.579.847 867.483 864.733
2010 1.602.857 1.084.975 1.083.945
2011 1.809.643 1.338.949 1.284.961
2012 2.097.485 1.574.875 1.485.957
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
Có thể nói trong những năm qua, nhờ những nổ lực lớn của
ngành, sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền địa phương, sự hỗ
trợ của tỉnh, ngành du lịch thành phố đã đạt được những thành tựu
nhất định, tổng doanh thu toàn ngành du lịch luôn duy trì tốc độ tăng
trưởng cao qua các năm, luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch
đề ra.
Bảng 7 Thu nhập của ng ời dân tại các làng nghề
ĐVT: (đồng/người/tháng)
Năm
Làng rau Trà
quế
Làng gốm T an
Hà
Làng Mộc K m
Bồng
2003 855.735 615.879 679.875
2004 930.895 769.847 711.436
2005 981.350 825.957 765.973
2006 1.183.675 1.075.821 802.735
2007 1.385.376 1.298.152 856.473
2008 1.459.145 1.315.483 899.744
2009 1.701.643 1.745.976 905.627
2010 1.915.812 1.809.421 1.484.948
2011 2.375.741 2.076.546 1.790.857
2012 2.528.975 2.208.632 2.198.464
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
Nhìn vào bảng số liệu, dễ dàng nhận thấy được, thu nhập của
hộ sản xuất tăng lên sau mỗi năm.
Thu nhập của người dân ở các làng nghề không ổn định do các
nguyên nhân sau đây:
Không mở rộng được thị trường
Sự biến động của thị trường hiện tại (lượng thu mua không
ổn định...)
c. Lao động và chất l ng lao động trong các làng nghề
Lực lượng lao động trong các làng nghề tại thành phố Hội An
là tận dụng lao động nhàn rỗi ở nông thôn.
Bảng Số l ng lao động tham gia trong các làng nghề
(ĐVT: Người )
Năm
Làng rau Trà
quế
Làng gốm T an
Hà
Làng Mộc
K m Bồng
2003 445 341 212
2004 525 322 215
2005 605 365 224
2006 650 389 231
2007 668 412 235
2008 690 435 241
2009 712 445 245
2010 745 467 251
2011 786 472 256
2012 793 498 257
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
Qua bảng số liệu thu thập thì lượng lao động tham gia trong
các làng nghề tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, qua khảo sát thì tay
nghề của thợ thủ công và nghệ nhân ở đây hoàn toàn có thể làm ra
những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã hợp thị hiếu, nhưng do
người thợ chưa có sự tiếp cận và thiếu thông tin về thị trường, nhất là
thị trường nước ngoài nên việc phát triển và tạo ra sản phẩm mới còn
hạn chế.
ộ tuổi tham gia lao động tại các làng nghề
Tuổi của người lao động ở các làng nghề có sự biến động rõ
rệt, chủ yếu là từ 1 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất tại làng nghề
đó là Làng rau Trà Quế và làng gốm Thanh Hà.
Bảng 9 ộ tuổi tham gia lao động trong làng nghề
Độ tuổ
Làng rau
Trà quế
Làng gốm
Thanh Hà
Làng Mộc
K m Bồng
Số ộ % Số ộ % Số ộ %
5 đến 30 125 15,7 191 39,14 82 31,9
3 đến 45 589 74,2 244 50 134 52,14
Trên 45 79 10,1 53 10,86 41 15,96
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
Trình độ lao động
Bảng 0 Số lao động có trình độ từ trung cấp chuy n nghiệp
trở l n
Năm
Làng rau Trà quế
Làng gốm
Thanh Hà
Làng Mộc
K m Bồng
Đạ
ọc
Cao
đẳng
Trung
c p
Đạ
ọc
Cao
đẳng
Trung
c p
Đạ
ọc
Cao
đẳng
Trung
c p
2003 3 7 25 2 3 10 1 5 5
2005 5 12 32 3 5 15 3 6 7
2007 8 15 37 7 7 18 4 9 8
2009
13 20 45 9 8 19 6 11 12
2011 15 24 47 11 11 23 12 14 19
2012 17 26 49 14 16 28 16 19 25
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
Lực lượng lao động qua đào tạo tăng tương đối từ năm
đến năm 1 , Nguyên nhân có thể dẫn đến xu hướng này là:
Nhu cầu lao động chất lượng cao của thị trường lao động
Sự thay đổi nhận thức của người dân
iều kiện kinh tế ổn định của người dân nên họ có thể cho
con cái ăn học đến nơi đến chốn
Các chính sách của địa phương nâng cao trình độ lao động của
dân cư.
d. Vốn và nguồn vốn trong các làng nghề
Vốn là yếu tố quan trọng bảo đảm cho các làng nghề tại Hội
An hoạt động, nhất là đổi mới thiết bị, công nghệ, mua nguyên liệu,
đào tạo lao động, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
Tuy nhiên, nguồn vốn ở các làng nghề ở Hội An thì vốn tự có
của các cơ sở sản xuất kinh doanh là chủ yếu, hầu hết các cơ sở, hộ
gia đình vay trực tiếp ngân hàng từ thế chấp tài sản cố định của mình,
còn vay từ các chương trình Nhà nước chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
cơ cấu nguồn vốn vay.
Bảng Nguồn vốn đầu t trong các làng nghề
ĐVT: Nghìn đồng
Năm
Làng rau Trà quế
Làng gốm
Thanh Hà
Làng Mộc
K m Bồng
Nhà
nƣớc
Hộ g a
đìn
Nhà
nƣớc
Hộ g a
đìn
Nhà
nƣớc
Hộ g a
đìn
2003 350.687 97.534 213.673 67.942 316.957 86.943
2005 578.450 121.528 259.641 84.719 478.842 97.641
2007 729.751 257.832 315.962 96.738 673.945 157.842
2009 915.835 348.549 539.857 115.829 831.865 216.471
2011 1.214.596 517.631 894.371 142.615 917.953 376.925
2012 1.345.761 615.937 987.521 186.534 984.753 424.755
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
Từ thực trạng về vốn và cơ cấu nguồn vốn của các cơ sở kinh
doanh và hộ gia đình trong các làng nghề cho thấy để phát triển làng
nghề thì các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình phải dựa vào
vốn tự có là chính, nhưng do thiếu vốn nên việc tìm đầu ra, quảng
cáo sản phẩm, tìm kiếm thị trường . gặp nhiều khó khăn
e L t khách du lịch đến thăm các làng nghề
Bảng L t khách du lịch đến Hội An giai đoạn 00 -2012
Năm
Tổng số lƣợt
k ác du lịc
Khách
nộ địa
Khách
quốc tế
Số lƣợng
(lƣợt
khách)
Tốc độ
tăng
trƣởng
(%)
Số lƣợng
(lƣợt
khách)
Tốc độ
tăng
trƣởng
(%)
Số lƣợng
(lƣợt
khách)
Tốc độ
tăng
trƣởng
(%)
2003 463.196 277.900 185.296
2004 594.310 28,3 352.442 26,82 241.868 30,53
2005 693.134 16,62 350.275 -0,62 342.859 41,75
2006 879.774 26,92 453.379 29,43 423.395 23,48
2007 1.032.797 17,39 424.320 -6,41 608.477 43,71
2008 1.105.490 7,03 535.462 26,19 570.478 -6,25
2009 1.038.426 -6,07 498.015 -7 540.411 -5,28
2010 1.284.941 23,73 653.007 31,12 631.934 16,93
2011 1.338.426 4,16 698.015 6,89 706.411 11,7
2012 1.484.941 10,9 712.007 2,01 795.934 12,6
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
Qua bảng .1 và .1 ta thấy lượng khách đến thăm làng nghề
tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, năm 9 nền kinh tế thế giới bị
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu và nền kinh tế
Việt Nam bị ảnh hưởng như lạm phát, dịch bệnh và thiên tai.đã
ảnh hưởng nặng nề đến tình hình hoạt động kinh doanh du lịch của
địa phương, khách tham quan tại làng nghề giảm rõ rệt. Qua năm
1 có có dấu hiệu tăng dần.
Bảng L ng khách tham quan làng nghề giai đoạn
2003-2012
ĐVT: ư t hách
Năm
Làng rau Trà quế Làng gốm T an Hà Làng Mộc K m Bồng
Tổng
Quốc
tế
Nộ
địa
Tổng
Quốc
tế
Nộ
địa
Tổng
Quốc
tế
Nộ
địa
2003 3.587 2967 620 4.569 4012 557 2.565 2075 490
2004 3.879 3381 498 7.985 7146 839 3.015 2861 154
2005 4.215 3945 270 10.608 9295 1313 3.897 3095 802
2006 5.025 4862 163 12.589 11576 1013 4.265 4085 180
2007 6.967 6749 218 14.237 13257 980 5.971 5746 225
2008 7.721 6875 846 16.781 16012 769 6.785 6143 642
2009 9.593 8893 700 18.495 18213 282 7.356 6974 382
2010 10.245 9817 428 20.761 19.753 1.080 8.215 7648 567
2011 11.984 11025 959 23.175 21.973 1202 9.758 9058 700
2012 13.409 13.272 137 25.912 23.918 1.994 10.030 8.860 1.170
(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)
f. Sản phẩm và tình hình ti u thụ sản phẩm của các làng
nghề
Sản phẩm của các làng nghề trong địa bàn thành phố Hội An
rất đa dạng, phong phú. Về tình hình tiêu thụ sản phẩm của làng nghề
hiện nay chủ yếu theo các phương thức sau: Thứ nhất, hộ sản xuất
bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Thứ hai, tiêu thụ sản phẩm thông
qua các đại lý là doanh nghiệp, công ty thương mại, công ty có chức
năng xuất nhập khẩu.
g. Về tình hình môi tr ờng trong các làng nghề truyền thống
Sau thời kì đổi mới, làng nghề ở Hội An từng bước được khôi
phục và phát triển, tuy nhiên cùng với sự phát triển đó một vấn đề
bức xúc cũng được đặt ra là vấn đề môi trường. Hầu hết các làng
nghề môi trường đều ô nhiễm với mức độ khác nhau.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Những ƣu điểm
- Sự phát triển của làng nghề Hội An đã góp phần giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm
nghèo.
- Nhiều cơ sở đã bắt đầu áp dụng công nghệ thông tin để
quảng cáo sản phẩm. Thị trường xuất khẩu được phát triển. Chất
lượng, chủng loại và mẫu mã sản phẩm được cải tiến đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.Thị trường tiêu thụ
của các sản phẩm tiếp tục được mở rộng.
2.3.2. N ững tồn tạ
- óng góp của các làng nghề vào sự tăng trưởng kinh tế
chung của thành phố còn khiêm tốn. ào tạo trình độ ngoại ngữ cho
lao động làm việc ở làng nghề còn hạn chế
- Nhiều cơ sở sản xuất chưa chú trọng đến nâng cao trình độ
công nghệ và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình
sản xuất, chất lượng sản phẩm chưa cao, năng suất lao động còn thấp.
- Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp. Thu nhập
của người lao động trong một số nghề chưa được cải thiện.
2.3.3. Nguyên nhân
- Nguồn nguyên liệu cho hoạt động của làng nghề ngày càng trở
nên cạn kiệt và thu hẹp.
- Sự chênh lệch về mức thu nhập, giá trị công lao động tại làng
nghề quá thấp so với các nghề khác nên không thu hút được lao động.
- Chưa đào tạo được đội ngũ những người lao động có trình
độ tay nghề cao, chưa có chính sách hỗ trợ, nuôi dưỡng và công nhận
các nghệ nhân trong làng nghề cũng như những người tâm huyết nghề.
- Chưa tạo ra được những đòn bẩy kinh tế để phát triển các
làng nghề và làm cho người lao động gắn bó với làng nghề.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH HỘI AN
3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỘI AN ĐẾN
NĂM 2020
3.1.1. Quan đ ểm p át tr ển
Hội An đang từng bước hướng đến xây dựng thành phố Hội An
sinh thái- văn hóa- du lịch nên việc kết hợp hài hòa giữa phát triển
làng nghề truyền thống với bảo vệ môi trường, sinh thái và giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc là nhu cầu bức thiết nhằm góp phần tăng
trưởng kinh tế, xây dựng nông thôn mới, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
3.1.2. P ƣơng ƣớng p át tr ển
- Xây dựng các làng nghề trở thành điểm tham quan du lịch
- Phát triển tuyến tham quan đến các làng nghề truyền thống
- Phát triển các làng nghề truyền thống trên cơ sở đẩy mạnh
phát triển thương mại tại làng nghề.
- Phát triển các làng nghề truyền thống nhằm giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Phát triển các làng nghề truyền thống đảm bảo hiệu quả kinh
tế xã hội và vệ sinh môi trường, tạo điều kiện để các làng nghề phát
triển bền vững.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH
PHỐ HỘI AN
3.2.1. G ả p áp về bảo vệ mô trƣờng
ánh giá tác động môi trường tại các làng nghề kết hợp với quy
hoạch phát triển làng nghề. Quy hoạch khu xử lý chất thải hoàn chỉnh và
bảo đảm chất lượng môi trường.
Về phía làng nghề cần chú ý xây dựng, cải tạo nhà xưởng, tổ chức
không gian thông thoáng tự nhiên tại nơi lao động. Trang bị các dụng cụ an
toàn lao động, thiết bị thu gom bụi, hút khí tại các vị trí xả khí độc hại, về
công nghệ và thiết bị sản xuất.
3.2.2. Giả p áp về vốn và uy động vốn c o đầu tƣ k ô
p ục, p át tr ển làng ng ề truyền t ống
Cần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế
trong nước, Việt kiều ở địa phương cùng với việc mở rộng quan hệ
liên kết giữa các địa phương khác nhằm tạo điều kiện giúp các cơ sở,
doanh nghiệp trong các làng nghề khai thác thêm các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
a dạng hóa các hình thức huy động của các doanh nghiệp cơ
sở bằng nhiều nguồn như vốn tự có, huy động từ người thân bạn bè,
vay các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại
3.2.3. Giải pháp về thị trƣờng sản phẩm
ẩy nhanh quá trình xây dựng thương hiệu chung cho tất cả các
làng nghề. Chính quyền thành phố chủ trì cùng với hiệp hội làng nghề
được thành lập để quản lý điều hành chung. Kinh phí sẽ lấy từ nguồn
đầu tư phát triển của thành phố cộng với sự đóng góp của các làng
nghề và sự tài trợ của các cơ sở du lịch.
Chú trọng công tác xúc tiến thương mại cho hoạt động làng
nghề. Chủ động trong khâu thiết kế mẫu mã, chào hàng. ầu tư phát
triển thương mại điện tử, nâng cao năng lực sử dụng thương mại điện
tử trong kinh doanh.
3.2.4. G ả p áp về p át tr ển nguồn n ân lực tạ c ỗ
Kiện toàn tổ chức và nhân sự phụ trách công tác phát triển nguồn
nhân lực du lịch ở cơ quan quản lý Nhà nước. ào tạo đội ngũ lao động
thường xuyên tiếp xúc với khách du lịch như đội ngũ thuyết minh đạt
trình độ chuẩn quốc gia và khu vực.
3.2.5. G ả p áp về chính sách
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển các làng nghề.
Xây dựng đề án về đào tạo nguồn nhân lực phục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vovietnho_tt_9451_1948706.pdf