Về phân cấp nguồn thu: Các khoản thu xã hư ng
100 bao gồm Thuế môn bài từ các cá nhân và nhóm kinh doanh nhỏ;
lệ phí trước bạ nhà đất; Thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQS Đ);
Thuế nhà đất; Các khoản phí, lệ phí và các khoản thu đóng góp cho
ngân sách cấp xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; Thu từ sử dụng
quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp (S ĐNN); Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước; Thu phạt; Thu từ
hoạt động sự nghiệp do xã, thị trấn quản lý; iện trợ không hoàn lại của
các t chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho xã, thị trấn theo quy
định của pháp luật; Thu kết dư ngân sách cấp xã, thị trấn; Thu b sung
từ ngân sách cấp trên; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với ngân sách cấp phường trừ khoản thuế CQS Đ; Thuế nhà, đất,
Lệ phí trước bạ nhà đất,Thuế môn bài (M ) thu từ hộ kinh doanh, cá
nhân.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lí ngân sách Nhà nước các xã biên giới của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị n c p u ện
tỉn , Học viện Hành chính. Luận văn xây dựng được
3
khung lý thuyết về thu ngân sách và quản lý thu ngân sách nhà nước,
trên cơ s đó đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách cấp Huyện,
và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thu ngân sách cấp Huyện trên địa
bàn tỉnh ĐakLak.
Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế Việt m: ư ng
t i m t hệ th ng hiệu quả và công bằn ơn”, công trình nghiên cứu
đã tập trung xem xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam,
trên cơ s đó đánh giá tác động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế và quản lý thuế tại Việt
Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, nhìn chung hiện nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên
cứu đi sâu về công tác ngân sách của các xã biên giới với tính đặc thù
riêng có của nó như đã trình bày trên để làm cơ s cho công tác
quản lý ngân sách khu vực này. Vì những khu vực vùng biên giới rất
nhạy cảm trong mặt quản lý nhà nước từ công tác thu, chi cho đến
hành chính c ng như quản lý con người, bên cạnh tâm lý hầu hết là
không đặt nặng tầm quan trọng khu vực vùng biên giới hẻo lánh nên
nguồn dữ liệu nghiên cứu hầu như hiện nay không có.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng khung lý thuyết về quản lý ngân sách,
trên cơ s đó đánh giá thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn các
xã biên giới của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của
luận văn nhằm:
- Xây dựng khung lý thuyết về quản lý thu ngân sách.
4
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách các xã biên giới của
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách các xã
biên giới của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣơng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung hoạt động quản lý
ngân sách các xã biên giới của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý ngân sách các
xã biên giới của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi thời gian: thời gian từ năm 2013 đến nay, trên cơ s
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách các xã biên
giới của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và các năm
tiếp theo.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận:
ựa trên phương pháp luận của Triết học Mác Lê - Nin và tư
tư ng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng Cộng sản iệt Nam để
triển khai các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
* Phương pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp thu thập thông tin:
Được thực hiện thông qua nghiên cứu, t ng hợp từ các tài liệu,
công trình được công bố: như giáo trình Quản lý tài chính công của
Học viện Hành chính Quốc gia, số liệu của UBND huyện Châu
Thành, Chi Cục Thuế huyện Châu Thành, báo cáo t ng hợp hằng
năm của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh và các xã biên giới.
5
Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp:
Nguồn dữ liệu cơ bản được thu thập là số liệu thứ cấp, vì vậy
luận văn sử dụng phương pháp này để phân tích, t ng hợp trên cơ s
đó đánh giá thực trạng quản lý quản lý ngân sách các xã biên giới của
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
6. nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. nghĩa khoa học
- Xây dựng được khung lý thuyết về quản lý thu NSNN.
- Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý
ngân sách các xã biên giới của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
6.2. nghĩa thực tiễn
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
quản lý ngân sách các xã biên giới của huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
trong lĩnh vực hành chính, đặc biệt là tài chính, quản lý tài chính
công lĩnh vực xã có vùng biên giới.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài được chia thành các phần cơ bản:
Ngoài phần giới thiệu t ng quan và phần kết luận, đề tài luận
văn gồm các chương sau:
C ươn 1: Cơ s khoa học về quản lý NSNN
C ươn 2: Thực trạng quản lý ngân sách tại các xã biên giới
của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
C ươn 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân
sách tại các xã biên giới của huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
6
ƢƠN 1
Ơ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NSNN
1.1. Những vấn đề chung về quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái ni m s c, thu chi NSNN
Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa iệt Nam thông qua ngày 25/06/2015: “Ngân sách Nhà
nư c là toàn b các khoản thu, chi củ nư c được dự toán và
thực hiện trong m t khoảng thời gian nh t địn do cơ qu n
nư c có thẩm quy n quyết địn để bảo đảm thực hiện các chức năn
nhiệm vụ củ nư c”.
1.1.2. Quả t u s c
1.1.2.1. Quản lý thu thuế
Khái niệm: T uế l m t ìn t ức đ n v n t u c củ n à
nư c t eo luật địn t u c p m trù p ân p n ằm tập trun m t
p ận t u n ập củ các t ể n ân v p áp n ân v o ân sác
nư c để đáp ứn các n u cầu c t u củ nư c v p ục vụ c o
lợ íc c n c n .
Công tác quản lý thu thuế là nội dung cơ bản nhất trong quản
lý thu ngân sách Nhà nước nhằm tập trung đây đủ, kịp thời các khoản
thuế theo luật định vào ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước theo đúng kế hoạch và dự toán đã định.
1.1.2.2. uản lý t u p í v lệ p í t u c n ân sác nư c
Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch
vụ công cộng không thuần tuý theo quy định của pháp luật và là
khoản tiền mà các t chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ
công cộng đó.
7
Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các
dịch vụ hành chính pháp lý của Nhà nước cho các thể nhân, pháp
nhân nhằm phục vụ cho công việc quản lý Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
1.1.2.3. uản lý các oản t u ác củ n ân sác nư c
Chính phủ các quốc gia đều tham gia trực tiếp vào các hoạt
động kinh tế - xã hội mức độ nhất định như đầu tư, tài trợ, góp vốn
... iệc Nhà nước tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế của
Nhà nước như thu từ lợi tức góp vốn c phần của Nhà nước, thu hồi
vốn của Nhà nước đầu tư vào các cơ s kinh tế và tiền bán hoặc cho
thuê tài nguyên công sản nhất định cho các chủ thể trong nước
hoặc ngoài nước.
Ngoài các khoản thu trên, thu ngân sách Nhà nước c n bao
gồm các khoản đóng góp tự nguyện của các t chức, cá nhân trong
và ngoài nước; các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền, hiện vật
của chính phủ các nước, các t chức và cá nhân nước ngoài; các
khoản đóng góp tự nguyện khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Quả s c
1.1.3.1. uản lý c đầu tư p át tr ển củ n ân sác nư c
Chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ ngân sách Nhà nước để đầu
tư xây dựng cơ s hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và dự
trữ vật tư hàng hoá của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu n định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trư ng kinh tế và phát triển xã hội.
1.1.3.2. uản lý c t ườn u n củ n ân sác nư c
Chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước là quá trình phân
phối, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đáp ứng cho các nhu cầu
8
chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp,
hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước
vẫn phải cung ứng.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp x
1.2.1. Khái ni m ngân sách nh c cấp xã
Xét về hình thức biểu hiện, ngân sách cấp xã là toàn bộ các
khoản thu chi trong dự toán đã được Hội đồng Nhân dân (HĐN )
cấp xã quyết định và được thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo
nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp xã trong quá trình
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình về quản lý kinh tế - xã
hội trên địa bàn.
Xét về bản chất, ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh
tế giữa chính quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân
sách cấp xã, trên cơ s đó đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
1.2.2. Đặ đ ểm, vai trò c s c cấp x
* ặc đ ểm chung:
- Hoạt động của ngân sách cấp xã luôn gắn chặt với hoạt động
chính quyền nhà nước cấp xã.
- Quản lý ngân sách cấp xã nhất thiết phải tuân theo một chu
trình chặt chẽ và khoa học.
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách cấp xã được thực
hiện theo phương thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực
tiếp.
* ặc đ ểm riêng:
9
Ngân sách cấp xã vừa là một cấp ngân sách cơ s trong hệ
thống NSNN, vừa là một đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí.
Đặc điểm này có ảnh hư ng không nhỏ đến việc thiết lập các chính
sách, cơ chế trong quản lý ngân sách cấp xã.
N ân sác c p có v tr :
- Là công cụ tài chính chủ yếu để chính quyền cấp xã thực hiện
nhiệm vụ KT- XH đã được phân cấp quản lý, bảo đảm các nguồn vốn
để thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa- xã
hội (VH – XH) và an ninh - quốc phòng (AN – QP) của địa phương.
- Đảm bảo huy động, quản lý và giám sát một phần vốn của
NSTW hoạt động trên địa bàn địa phương.
1.2.3. Sự cần thiết quả s ấp x
Thứ nh t, do ngân sách cấp xã có vai trò quan trọng góp phần
trong việc phát triển kinh tế hạ tầng nông thôn, kích thích phát triển
sản xuất nông nghiệp với mô hình phát triển trong địa phương như
mô hình trồng rau sạch, cây ăn trái chuẩn ietgap, mô hình 4 nhà để
phát triển vùng nông nghiệp lớn...
Thứ hai, do ngân sách cấp xã có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết vấn đề xã hội thông qua việc thực hiện các chính sách trợ
cấp xã hội, an sinh xã hội (ASXH), kế hoạch hoá dân số, giải quyết
công ăn việc làm, phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng
được lao động nhàn rỗi.
1.2.4. Nội dung quả s ấp x
1.2.4.1. Tổ chức thực hiện hệ th n văn ản pháp lý liên quan
đến quản lý ngân sách c p xã
1.2.4.2. Tổ chức b máy và nhân sự trong quản lý ngân sách
c p xã
10
1.2.4.3. Chu trình quản lý ngân sách c p xã
* Lập dự toán ngân sách cấp xã:
* Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã:
* Kế toán và quyết toán ngân sách cấp xã
* Kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách cấp xã
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý
ngân sách cấp Xã và bài học rút ra đối với huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh
1.3.1. K m quả s ấp X tỉ Bì
D ơ
Thứ nhất: ề phân cấp nguồn thu, tỉnh ình ương đã thực
hiện phân cấp mạnh, đã phân cấp cho xã hư ng thuế T T, TN N
và TTĐ nhưng chưa đồng đều cho các xã, phường, thị trấn. Một số
loại thuế chưa được phân cấp đúng Luật NSNN.
Thứ hai: ề nhiệm vụ chi, đã phân cấp tương đối đầy đủ
nhiệm vụ chi của cấp chính quyền cơ s . ên cạnh đó đã thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với cấp xã, phường, thị trấn. Kết quả bước
đầu theo báo cáo có tiết kiệm chi quản lý hành chi để tăng thu nhập
cho cán bộ, công chức (C CC).
1.3.2. K m quả s ấp X
p ố Hồ í M
Thứ nhất: Về phân cấp nguồn thu: Nguồn thu ngân sách cấp xã
hư ng 100%: phí, lệ phí; thu sự nghiệp, thu phạt vi phạm hành chính
theo phân cấp; thu khác ngân sách; Thu viện trợ không hoàn lại của
các t chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho xã; Đóng góp tự
11
nguyện của các t chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách
xã; đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng của xã; thu kết dư; thu b
sung từ ngân sách cấp trên. Nguồn thu ngân sách cấp xã phân chia
theo tỷ lệ phần trăm ( ): thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà
đất, thuế môn bài, lệ phí trước bạ nhà đất.
Thứ hai: ề phân cấp nhiệm vụ chi: Hiện tại thành phố Hồ Chí
Minh thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho
các xã, phường, thị trấn.
1.3.3. K m quả s ấp X tỉ B
Rị – Vũ u
Thứ nhất: ề phân cấp nguồn thu: Các khoản thu xã hư ng
100 bao gồm Thuế môn bài từ các cá nhân và nhóm kinh doanh nhỏ;
lệ phí trước bạ nhà đất; Thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQS Đ);
Thuế nhà đất; Các khoản phí, lệ phí và các khoản thu đóng góp cho
ngân sách cấp xã, thị trấn theo quy định của pháp luật; Thu từ sử dụng
quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp (S ĐNN); Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước; Thu phạt; Thu từ
hoạt động sự nghiệp do xã, thị trấn quản lý; iện trợ không hoàn lại của
các t chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho xã, thị trấn theo quy
định của pháp luật; Thu kết dư ngân sách cấp xã, thị trấn; Thu b sung
từ ngân sách cấp trên; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với ngân sách cấp phường trừ khoản thuế CQS Đ; Thuế nhà, đất,
Lệ phí trước bạ nhà đất,Thuế môn bài (M ) thu từ hộ kinh doanh, cá
nhân.
Thứ hai: ề phân cấp nhiệm vụ chi: Trong chi đầu tư phát
triển xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH theo phân cấp
12
của tỉnh (ngân sách xã phường không có nhiệm vụ chi này). Các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.3.4. B ọ rút r tro quả s ấp X
hu u – tỉ
Thứ nhất: Cần chú trọng đẩy mạnh phân cấp nguồn thu cho xã
về các khoản thuế T T, TN N, TTĐ để tăng dần số xã, thị trấn
tự cân đối ngân sách. Chú trọng việc tích l y nguồn thu, khai thác,
nuôi dưỡng nguồn thu tốt.
Thứ hai: Định mức chi thường xuyên hàng năm có xem xét tính
đến yêu tố trượt giá nhằm đảm bảo đủ nguồn để chính quyền cấp xã
thực hiện nhiệm vụ phát triển KT – XH trên địa bàn.
Thứ ba: Công tác đào tạo và thu hút nguồn nhân lực c ng được
chú trọng và có những chế độ ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao về phục vụ trong bộ máy chính
quyền nhà nước cấp xã. Thực hiện chế độ tự chủ, tực chịu trách
nhiệm về việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với cấp, xã, phường, thị trấn đem lại hiệu quả trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước, vừa chi tiêu tiết kiệm vừa tăng thu nhập cho
cán bộ xã, phường, thị trấn, giúp cán bộ công chức cấp xã an tâm
phục vụ công tác và gắn bó với chính quyền nhà nước cấp xã hơn.
Thứ tư: Đảng, chính quyền, đoàn thể từ cấp huyện đến cấp xã,
thị trấn trên dưới một lòng, thống nhất quan điểm và quyết tâm thực
hiện mọi đường lối, chủ trương đ i mới của Đảng và pháp luật
của Nhà nước để đem lại thành tựu to lớn trong công cuộc cải cách
hành chính nhất là lĩnh vực cải cách tài chính công.
13
TIỂU KẾT ƢƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề về khái niệm ngân
sách Nhà nước, thu chi ngân sách Nhà nước, quản lý ngân sách Nhà
nước cấp xã thuộc huyện Châu Thành – tỉnh Tây Ninh. Trong đó,
trình bày những vấn đề chung về ngân sách Nhà nước, quản lý thu
chi ngân sách Nhà nước; khái niệm, đặc điểm, vai tr và sự cần thiết
trong quản lý ngân sách cấp xã; nội dung quản lý ngân sách cấp xã
trên cơ s khoa học về quản lý ngân sách Nhà nước phù hợp với các
quy định của luật pháp hiện hành iệt Nam.
Trình bày kinh nghiệm về quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
các địa bàn lân cận và các khu vực khác trong nước, cụ thể như
ình ương, Hồ Chí Minh, ng Tàu. Đối chiếu cách áp dụng các
quy định về quản lý ngân sách cấp xã của từng vùng và thực tế phát
sinh những địa bàn nói trên để nghiên cứu áp dụng và rút ra những
bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý ngân sách Nhà nước cho
các xã biên giới của huyện Châu Thành – tỉnh Tây Ninh.
14
ƢƠN 2
THỰC TRẠNG QUẢN L N ÂN S TẠ X
N Ớ Ủ U ỆN ÂU T ÀN TỈN TÂ N N
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến quản
lý ngân sách tại các iên giới của hu ện hâu Thành tỉnh Tâ
Ninh.
2.1.1. Đ ều k tự
Châu Thành huyện phía Tây của tỉnh Tây Ninh, có đường
biên giới với Campuchia dài 48 km và có cửa khẩu Phước Tân.
- Phía Đông giáp huyện Hòa Thành và Thành phố Tây Ninh
- Phía Tây giáp tỉnh Svay Rieng, Campuchia
- Phía Nam giáp huyện ến Cầu
- Phía ắc giáp huyện Tân Biên
- Phía Đông Nam giáp huyện ầu
Sông Vàm Cỏ Đông chảy dọc huyện chia huyện thành hai
vùng có diện tích xấp xỉ nhau. Rạch Sóc Om và Rạch àm ình là 2
thượng nguồn của sông àm Cỏ Đông.
2.1.2. Đặ đ ểm kinh tế xã hội c a huy n Châu Thành – tỉnh
Tây Ninh
Kinh tế của huyện Châu Thành đang phát triển mạnh với các
khu du lịch hoạt động thân thiện. ân số của huyện khá đông đúc,
sông àm Cỏ Đông chảy qua, hình thành các con rạch cắt ngang khu
vực phía tây, cùng với hệ thống kênh thủy lợi rộng khắp nên rất
thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và khai thác tốt tiềm
năng, lợi thế của địa phương.
2.1.3. Đ ều ki n tự nhiên, kinh tế xã hộ t độ đến quản
lý ngân sách cấp tr địa bàn Huy n Châu Thành
15
2.2. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách cấp trên địa
bàn Huyện Châu Thành
Theo báo cáo về tình hình thu chi của các xã biên giới thuộc
huyện Châu Thành trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018: T ng
thu ngân sách từ năm 2013 đến năm 2018 tăng đều qua các năm với
các nguồn thu chủ yếu là thu ngoài quốc doanh, thu trước bạ, thuế
thu nhập cá nhân, thu tiền sử dụng đất, thu khác; các nguồn thu còn
lại như thuế tài nguyên khoáng sản, thuế môi trường, thuế nhà đất
chưa khai thác hết nguồn thu hiệu quả.
2.2.1 ì ì s c tại các xã biên gi i c a
huy n Châu Thành
Theo báo cáo thực tế về tình hình thu chi của các xã biên giới
thuộc huyện Châu Thành trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018:
T ng thu ngân sách từ năm 2013 đến năm 2018 tăng đều qua các
năm với các nguồn thu chủ yếu là thu ngoài quốc doanh, thu trước
bạ, thuế thu nhập cá nhân, thu tiền sử dụng đất, thu khác; các nguồn
thu còn lại như thuế tài nguyên khoáng sản, thuế môi trường, thuế
nhà đất chưa khai thác hết nguồn thu hiệu quả.
2.2.2. Tổ chức thực hi n h thố vă ản pháp luật liên
qu đến quả s c tại các xã biên gi i huy n
Châu Thành
Trên thực tế, hiện nay việc áp dụng và t chức thực hiện các
chính sách, văn bản pháp luật hiện hành của Chính phủ tại địa bàn
huyện Châu Thành, cụ thể là các xã biên giới nhìn chung đều áp
dụng các văn bản luật dưới đây theo đúng quy định, nhất là có chú
trọng thực hiện các chính sách cho khu vực vùng biên giới về chế độ
cho cán bộ quản lý, các nguồn thu chi mang tính đặc thù để đảm bảo
16
hỗ trợ tốt cho dân cư khu vực vùng biên giới về xây dựng cầu cống,
điện, đường, trường trạm, các chính sách cho hộ nghèo và dân cư
sinh sống trên địa bàn. Tuy nhiên, một số mục chi về kiến thiết thị
chính, nâng cấp điện, đường, trường trạm, các chính sách hộ nghèo
khu vực vùng biên giới, kể cả người dân sinh sống tại địa bàn khu
vực biên giới không phải là người dân Việt Nam và không có hộ
khẩu hiện nay dù có thực hiện nhưng vẫn có nhiều điều c n chưa
hoàn chỉnh về công tác quản lý.
2.2.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự tham gia quản lý ngân
s c tại các xã biên gi i huy n Châu Thành
Về nhân sự , đối với UBND cấp xã nói chung và 6 xã biên giới
nói riêng hiện nay, giai đoạn từ năm 2013 đến 2018 có bộ phận
chuyên trách công tác ngân sách cấp xã để giúp UBND cấp xã trong
việc xây dựng và thực hiện dự toán thu, chi ngân sách cấp xã.
2.2.4. Quả u trì s c tại các xã biên
gi i huy n Châu Thành
Quản lý lập dự toán
Quản lý thực hiện dự toán
Quản lý quyết toán ngân sách
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách
nhà nước tại các xã biên giới Huyện Châu Thành
2.3. Đánh giá chung về quản lý ngân sách nhà nƣớc tại các
xã biên giới Huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh
2.3.1. Kết quả đạt đ ợc
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. H n chế
* ề phân cấp nguồn thu:
17
- Các khoản thu xã hư ng 100 : Đối với ngân sách cấp xã,
nguồn thu xã hư ng 100 đóng vai tr quan trọng, mặc dù đã được
phân cấp mạnh nhưng vẫn chiếm tỷ trọng không cao trong t ng thu
ngân sách cấp xã do nguồn thu mang tính chất nhỏ, lẻ.
- Nguồn thu phân chia theo tỷ lệ %: Đối với khoản thuế
CQS Đ và lệ phí trước bạ nhà, đất chỉ cấp xã, thị trấn gần huyện
mới thực hiện đúng quy định Luật NSNN là tối thiểu được hư ng
70%; còn xã vùng biên giới chưa thực hiện đúng quy định (thuế
CQS Đ 0 , lệ phí trước bạ nhà, đất 70%.).
2.3.2.2. Nguyên nhân của h n chế
Một số xã chưa tự cân đối ngân sách thì có tâm lý ỷ lại, trông
chờ vào số trợ cấp của ngân sách cấp huyện, dẫn đến việc chưa tích
cực quản lý và khai thác nguồn thu trên địa bàn, do vậy nguồn thu
ngân sách không cao.
18
TIỂU KẾT ƢƠN 2
iệc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội (KT – VH – XH) cho chính
quyền các cấp trong thời kỳ 2013 – 2018 trên nền tảng của Luật
NSNN đã tạo cho chính quyền địa phương nhất là cấp xã chủ động
khai thác và quản lý tốt nguồn thu, tạo cho cấp xã có nhiều thuận lợi
trong việc tập trung nguồn lực để phát triển KT – XH của địa phương
đúng hướng, trong đó các xã vùng biên được hỗ trợ tốt về các chính
sách và hành lang pháp lý về việc sử dụng nguồn ngân sách tạo điều
kiện tốt về cơ s hạ tầng khu vực vùng biên.
Trong chương 2, luận văn đã đưa ra phân tích những vấn đề về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hư ng đến quản lý ngân sách nhà
nước, trong đó có phân tích và nêu rõ về thực trạng quản lý ngân sách
cấp xã hiện nay với hệ thống văn bản đã được ban hành trong quản lý
hiện có và t chức bộ máy quản lý ngân sách thực tế c ng như chu trình
quản lý ngân sách cấp xã trong thời gian qua tại địa bàn.
Qua đó, rút ra những kết quả đạt được trong việc quản lý ngân
sách nhà nước cấp xã, đồng thời đưa ra những hạn chế và nguyên
nhân của các hạn chế này để từ đó có những đề xuất để hoàn thiện
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trong thời gian tới phù hợp với
nhu cầu tình hình thực ti n địa phương c ng như đáp ứng lộ trình
phát triển chung trong toàn huyện Châu Thành.
19
ƢƠN 3
ĐỊN ƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
L N ÂN S TẠ X N Ớ Ủ U ỆN
ÂU T ÀN TỈN TÂ N N
3.1. Định hƣớng quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý
ngân sách tại các iên giới của hu ện hâu Thành – tỉnh Tâ
Ninh.
3.1.1 Đị o t quả s tạ
u u – tỉ inh
ề thu: Tỷ lệ thu ngân sách t ng sản phẩm quốc nội ( P) từ
25-26 . Tốc độ tăng trư ng bình quân hàng năm giai đoạn 2018-
2023 đạt 25,7 /năm.
ề chi: Tỷ trọng đầu tư phát triển trong t ng chi năm 2018
chiếm 38 . Tốc độ tăng trư ng bình quân giai đoạn 2018-2023 đạt
11,45 /năm.
3.1.2 Qu đ ểm o t quả s tạ
u u – tỉ
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
địa phương phải đảm bảo đúng Luật NSNN và thực hiện đúng các
Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định về Ngân sách của Quốc
hội, Chính phủ, Bộ Tài chính.
- Phù hợp với các quy định phân cấp quản lý kinh tế - xã hội
hiện hành của tỉnh. Riêng đối với cấp xã, chú trọng tăng nguồn lực
tài chính tại chỗ, phân cấp tối đa nguồn thu, tạo cơ s vật chất cho
cấp xã dưa trên năng lực và trình độ quản lý của cấp xã và khả năng
ngân sách của địa phương.
20
3.1.3 Mụ t u o t quả s tạ
u u – tỉ
Mục tiêu t ng quát là tiếp tục đ i mới mạnh mẽ và đồng bộ
hơn, phát huy cao độ mọi nguồn lực, tạo bước bức phá về chất
lượng và nhịp độ phát triển, xây dựng các xã biên giới thành khu vực
trọng điểm vùng biên giới.
3.2. Giải pháp hoàn thiện
Nhằm đẩy mạnh phân cấp ngân sách cấp xã theo hướng tự cân
đối thì cần có những giải pháp sau:
3.2.1. Về phân cấp nguồn thu:
Sửa đ i tỷ lệ điều tiết sắc thuế thu nhập cá nhân (TNCN) giữa
ngân sách địa phương với ngân sách trung ương.
3.2.2. Về p ấp m vụ :
B sung thêm một số nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã đối
với nội dung chi sự nghiệp kinh tế.
3.2.3. Về í s ế độ đ o tạo v ồ d ỡ uồ
ự đố v ộ ô ứ ấp
Nhân tố con người có vai tr quyết định trong công cuộc đ i
mới và phát triển kinh tế - xã hội, vì thế cần chú trọng công tác đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực, đối với cán bộ công chức cấp xã việc
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị là rất
cần thiết.
3.2.4. ả p p tă ờ ô t k ểm tr t tr
tài chính ngân s ấp k u vự
Nhằm đảm bảo cho việc xây dựng và quyết định dự toán ngân
sách cấp xã đúng theo mục tiêu yêu cầu phát triển KT – XH của
địa phương; phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước;
21
Đảm bảo việc sử dụng ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm; thực hiện
đúng theo các quy định của Luật NSNN.
3.2.5. Đẩ mạ ả í tro v đổ m mô
ì tổ ứ quả v ả t í ô đố v s
ấp
Sự khác nhau giữa chính quyền nông thôn và chính quyền
đô thị là khác nhau chức năng, nhiệm vụ cụ thể do đặc điểm, đặc
thù, tính chất và yêu cầu quản lý các lĩnh vực, các mặt đời sống KT –
XH trên hai địa bàn dân cư, lãnh th đó khác nhau. Xuất phát sự khác
biệt đó dẫn đến phải thiết kế mô hình quản lý khác nhau.
3.2.6. Ho t u trì quả s ấp
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị v i Quốc hội, Chính ph , Bộ Tài chính
Về phân cấp nguồn thu:
ề phân cấp nhiệm vụ chi:
3.3.2.Kiến nghị v i chính quyề đị p ơ
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc đ i mới mô hình t
chức, quản lý giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn.
3.3.3. Kiến nghị v i các Ngành liên quan
Đề nghị các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu NSNN
thực hiện tốt quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách.
22
TIỂU KẾT ƢƠN 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_li_ngan_sach_nha_nuoc_cac_xa_bien_gioi.pdf