Tóm tắt Luận văn Quản lý chất lượng sản phẩm lúa gạo tài nguyên theo chuỗi cung ứng

Nội dung phần này nêu lên một số khái niệm có liên quan đến chất lượng

lúa gạo, đặc tính chất lượng của lúa/gạo, đặc tính vật lý/hóa học của lúa/gạo

và cách đo lường chất lượng gạo tại một số quốc gia như Úc, Ấn Độ, Nhật

Bản, Bangladesh, Phillipines và Việt Nam. Nhìn chung, các quốc gia khác

nhau có tiêu chí về chất lượng lúa gạo và phương pháp đo lường không giống

nhau. Tuy nhiên, có một tiêu chí mà hầu hết các quốc gia quan tâm đó là hàm

lượng amyloza trong gạo, đó là hàm lượng quyết định chất lượng gạo dẻo,

mềm hay cứng khô (độ trở hồ). Riêng ở ĐBSCL, nghiên cứu về chất lượng

gạo, tác giả Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2011) thuộc Viện nghiên cứu

lúa ĐBSCL cho rằng chất lượng hạt gạo bao gồm: chất lượng xay chà, chất

lượng cơm và chất lượng dinh dưỡng. Thị hiếu của người tiêu dùng thường

chú ý đến chất lượng cơm sau khi nấu. Chất lượng cơm bao gồm hàm lượng

amyloza, độ bền thể gel; hàm lượng dinh dưỡng bao gồm lượng protein,

vitamin, khoáng vi lượng. Amyloza được đo lường bằng phương pháp hấp thu

phổ sóng “amylose-iodine complex”. Đồng quan điểm về chỉ tiêu amyloza,

tác giả Lê Thu Thủy và cộng sự (2005) khẳng định hàm lượng amyloza có thể

xem là hợp phần quan trọng trong phẩm chất cơm, vì nó có tính quyết định

cơm dẻo, mềm hay cứng. Các giống có hàm lượng amyloza thấp (< 21%)

thường có cơm ướt, dẻo và bóng láng khi nấu chín, gạo có hàm lượng

amyloza cao khi nấu chín thường khô và trở nên cứng khi nguội.

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý chất lượng sản phẩm lúa gạo tài nguyên theo chuỗi cung ứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất lượng: một nghiên cứu thực nghiệm Kiểm tra thực nghiệm về mối quan hệ giữa thực tiễn quản lý chất lượng CCUvà lý thuyết có liên quan Phân tích nhân tố, phân tích hồi quy đa biến Hằng và cộng sự (2015) Quản lý chất lượng chuỗi cung ứng: Một mô hình khái niệm Nghiên cứu phát triển một mô hình khái niệm, sử dụng như một “cẩm nang” để đo lường và thực thi các giải pháp SCQM c ng như tạo ra những tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo, đặc biệt là các nghiên cứu thực nghiệm/ ứng dụng. Phân tích Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá, Phân tích nhân tố khẳng định, Phân tích tương quan Sukati và cộng sự (2012) Nghiên cứu về chiến lược và thực tiễn quản lý CCUvề hiệu suất chuỗi cung ứng Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm ra ảnh hưởng của chiến lược quản lý CCUđối với hiệu suất chuỗi cung ứng. Phân tích Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố, phân tích hồi quy đa biến Flynn và Flynn (2005) Sự phối hợp giữa quản lý CCUvà quản lý chất lượng: những hàm ý mới Tập trung vào khách hàng và thị trường, lãnh đạo, thông tin và phân tích, phát triển và quản trị nguồn nhân lực, quản trị quá trình, lập kế hoạch chiến lược, thông tin kiểm soát chất lượng nhà cung cấp, mối quan hệ hợp tác với nhà cung cấp, giao hàng JIT bởi nhà cung cấp, sự tham gia của nhà cung cấp trong quản trị chất lượng Phân tích tương quan và hồi quy 8 Kannan và Tan (2005) JIT, quản lý chất lượng toàn diện và quản lý chuỗi cung ứng: hiểu được mối liên kết và tác động của chúng đến hiệu quả kinh doanh Nghiên cứu thực nghiệm này kiểm tra mức độ JIT, quản lý CCUvà quản lý chất lượng có mối tương quan với nhau và cách chúng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Phân tích nhân tố và Phân tích tương quan Nguồn: Tổng hợp qua lược khảo 2.2 Sơ đồ chuỗi cung ứng lúa gạo Tài Nguyên vùng ĐBSCL Qua khảo sát và đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng lúa gạo TN, sơ đồ chuỗi cung ứng gạo TN vùng ĐBSCL có 6 tác nhân tham gia bao gồm nông dân, thương lái, nhà máy xay xát (NMXX), công ty, người bán sỉ/lẻ và người tiêu dùng (Hình 1). Số liệu phần trăm trong sơ đồ đã quy đổi ra gạo TN với tỷ lệ quy đổi từ lúa ra gạo là 62%. Gạo TN vùng ĐBSCL chủ yếu là tiêu thụ nội địa (93,7%) và xuất khẩu không đáng kể (6,3%). Hình 1: Sơ đồ chuỗi cung ứng gạo TN vùng ĐBSCL Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 Có 5 kênh thị trường cung ứng gạo TN, trong đó kênh 1 có lượng tiêu thụ lớn nhất (gần 90% lượng gạo TN được sản xuất ra) qua tất cả tác nhân tham gia CCU. Trong cả 5 kênh thị trường, giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận/kg) của nông dân là cao nhất (chiếm trên 68% tổng lợi nhuận/kg của toàn chuỗi). 2.3 Khung nghiên cứu và khung phân tích 2.3.1 Khung nghiên cứu Qua lược khảo tổng quan và thực trạng CCU lúa gạo TN vùng ĐBSCL, khung nghiên cứu của luận án được trình bày trong Hình 2. Khung nghiên cứu mô tả các nội dung chính cần thực hiện để đạt được mục tiêu nghiên cứu. 2.3.2 Khung phân tích Khung phân tích (Hình 3) bao gồm các phương pháp phân tích các nội dung của khung nghiên cứu nhằm trả lời được các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu được đặt ra. Xuất khẩu Tiêu dùng nội địa Ngƣời trồng lúa TN Nhà máy xay xát Thƣơng lái Bán sỉ/lẻ 3,1% 87,8% 59,2% Công ty 9,1% 33% 64,4% 93,7% 6,3% 28,6% 29,3% 9 Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng lúa gạo trong khâu sản xuất Giống Nước lợ Paclobu =trazol Vệ sinh An toàn lao động Phân đạm Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng gạo trong khâu bảo quản, chế biến Công nghệ sấy Công nghệ xay xát Kiểm soát dịch Kho tàng thiết bị Thời gian bảo quản (1) lúa; (2) gạo Chi phí bảo quản Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng gạo trong khâu tiêu thụ Thời gian tiêu thụ Phương tiện vận chuyển Bảo quản trong vận chuyển Đấu trộn Giá gạo Hình 2: Khung nghiên cứu Hoạch định Nông dân Tổ chức Lãnh đạo Kiểm tra Hoạch định NMXX/ Công ty Tổ chức Lãnh đạo Kiểm tra Hoạch định Đại lý sỉ/lẻ Tổ chức Lãnh đạo Kiểm tra Chất lượng lúa gạo khâu sản xuất Chất lượng gạo khâu bảo quản, chế biến Chất lượng gạo khâu tiêu thụ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO CCU Các yếu tố quản lý nhà nƣớc Đầu tư nông nghiệp Hỗ trợ vốn Hỗ trợ kỹ thuật Quảng bá & PT thương hiệu Quản lý thị trường Phát triển thị trườ g Hỗ trợ nghiên cứu NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG LÚA GẠO TÀI NGUYÊN THEO CHUỖI CUNG ỨNG 10 MỤC TIÊU PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Hình 3: Khung phân tích MỤC TIÊU 2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng chất lượng lúa gạo TN theo CCU MỤC TIÊU 1 Phân tích thực trạng chất lượng lúa gạo TN MỤC TIÊU 3 Phân tích các yếu tố hoạt động quản lý chất lượng của CCU và quản lý nhà nước theo chuỗi cung ứng 1. PRA 12 nông dân 2. Định tính 20 người tiêu dùng 3. Định tính 172 nhà hỗ trợ 4. Đo lường hàm lượng Amyloza trong gạo TN 5. Thống kê mô tả chuỗi cung ứng lúa gạo TN 6. Định lượng 98 nông dân 7. Case study 10 nông dân Cà Mau (không Paclobutrazol) 8. Định lượng 115 người tiêu dùng gạo TN 9. Mô hình JIT: Xác định thời gian rỗi trong CCU. 1. Các yếu tố hoạt động quản lý chất lượng (Y4): - Phân tích nhân tố và nhân tố khẳng định - Sử dụng hàm hồi quy đa biến (12 biến độc lập có liên quan) 2. Các yếu tố quản lý Nhà nước (Y5): - Phân tích nhân tố và nhân tố khẳng định - Sử dụng hàm hồi quy đa biến (7 biến độc lập có liên quan) Y4 và Y5 xử lý theo thang đo Likert 5 mức độ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG LÚA GẠO TÀI NGUYÊN THEO CHUỖI CUNG ỨNG Sử dụng mô hình hồi quy nhị phân Binary Logistic. 1. Khâu sản xuất (Y1) với biến phụ thuộc là biến nhị phân và 6 biến độc lập có liên quan 2. Khâu bảo quản và chế biến (Y2) với biến phụ thuộc là biến nhị phân và 7 biến độc lập có liên quan 3. Khâu tiêu thụ (Y3) với biến phụ thuộc là biến nhị phân và 5 biến độc lập có liên quan 11 CHƢƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Cơ sở lý luận Nội dung phần này nêu lên một số khái niệm có liên quan đến chất lượng lúa gạo, đặc tính chất lượng của lúa/gạo, đặc tính vật lý/hóa học của lúa/gạo và cách đo lường chất lượng gạo tại một số quốc gia như Úc, Ấn Độ, Nhật Bản, Bangladesh, Phillipines và Việt Nam. Nhìn chung, các quốc gia khác nhau có tiêu chí về chất lượng lúa gạo và phương pháp đo lường không giống nhau. Tuy nhiên, có một tiêu chí mà hầu hết các quốc gia quan tâm đó là hàm lượng amyloza trong gạo, đó là hàm lượng quyết định chất lượng gạo dẻo, mềm hay cứng khô (độ trở hồ). Riêng ở ĐBSCL, nghiên cứu về chất lượng gạo, tác giả Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2011) thuộc Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL cho rằng chất lượng hạt gạo bao gồm: chất lượng xay chà, chất lượng cơm và chất lượng dinh dưỡng. Thị hiếu của người tiêu dùng thường chú ý đến chất lượng cơm sau khi nấu. Chất lượng cơm bao gồm hàm lượng amyloza, độ bền thể gel; hàm lượng dinh dưỡng bao gồm lượng protein, vitamin, khoáng vi lượng. Amyloza được đo lường bằng phương pháp hấp thu phổ sóng “amylose-iodine complex”. Đồng quan điểm về chỉ tiêu amyloza, tác giả Lê Thu Thủy và cộng sự (2005) khẳng định hàm lượng amyloza có thể xem là hợp phần quan trọng trong phẩm chất cơm, vì nó có tính quyết định cơm dẻo, mềm hay cứng. Các giống có hàm lượng amyloza thấp (< 21%) thường có cơm ướt, dẻo và bóng láng khi nấu chín, gạo có hàm lượng amyloza cao khi nấu chín thường khô và trở nên cứng khi nguội. 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 3.2.1 Phƣơng pháp phân tích Luận án giải quyết khung nghiên cứu bằng cách tiếp cận kết hợp, đặc biệt là “Quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi cung ứng” của tác giả Đỗ Thị Bích Thủy (2009), mô hình quản lý Just-in-time dùng trong nông nghiệp, phân tích nhân tố và nhân tố khẳng định, mô hình hồi quy nhị phân, hồi quy đa biến và thực nghiệm đo lường hàm lượng amyloza. 3.2.2 Chọn địa bàn nghiên cứu Tiêu chí chọn địa bàn nghiên cứu về lúa gạo TN vùng ĐBSCL dựa vào diện tích và sản lượng lúa gạo TN. Có 5 tỉnh sản xuất chính lúa gạo TN ở ĐBSCL, trong đó hai tỉnh Long An và Sóc Trăng được chọn làm địa bàn nghiên cứu vì có diện tích và sản lượng lúa TN lớn nhất vùng - chiếm 50,42% diện tích và 54,34% sản lượng và c ng là hai tỉnh có chất lượng gạo TN thay đổi lớn từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ của vùng ĐBSCL. 12 3.2.3 Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn quan sát mẫu Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức của Tabachnick và Fidell (1996): n = 50 + 8m (Trong đó m là số biến độc lập). Tổng số biến độc lập trong nghiên cứu của luận án là 18 (được trình bày cụ thể trong các tiểu mục bên dưới), theo công thức trên thì cỡ mẫu tối thiểu phải là 194 quan sát. Cỡ mẫu 506 quan sát là phù hợp. Công thức trên c ng được tính toán phù hợp để xử lý các mô hình trong từng khâu của CCU lúa gạo Tài Nguyên vùng ĐBSCL. Bảng 4: Cơ cấu quan sát mẫu STT Đối tƣợng Số quan sát mẫu 2014 Số quan sát mẫu 2018 Phƣơng pháp chọn quan sát mẫu 1 Nông dân 98 10 10 Phương pháp phi ngẫu nhiên có điều kiện* Phỏng vấn sâu (tỉnh Cà Mau) 2 Thương lái 33 6 Phương pháp theo liên kết chuỗi 3 NMXX 13 5 Phương pháp theo liên kết chuỗi 4 Công ty 14 5 Phương pháp theo liên kết chuỗi 5 Bán Sỉ/lẻ 39 10 Phương pháp phi ngẫu nhiên 6 Người tiêu dùng 115 20 Phương pháp phi ngẫu nhiên 7 Nhà hỗ trợ 157 10 Phương pháp phi ngẫu nhiên 8 Chuyên gia 15 5 Phương pháp chuyên gia 9 PRA nông dân 12 Phương pháp thảo luận nhóm (*) Điều kiện là có thời gian sản xuất lúa TN liên tục ít nhất 10 năm 3.2.4 Tiến trình thu thập và phƣơng pháp phân tích 3.2.4.1 Thực hiện các nghiên cứu định tính - PRA nông dân: Nhóm 12 nông dân được phỏng vấn tại huyện Thạnh Trị bằng bảng hỏi bán cấu trúc nhằm thu thập tổng quan về (1) Những thay đổi trong khâu sản xuất lúa gạo TN, (2) Lý do thay đổi chất lượng lúa gạo TN hiện tại (2014) so với trước năm 2009 và (3) Thay đổi việc tiêu dùng gạo TN của bản thân gia đình nông dân. - Phỏng vấn chuyên gia và nhà hỗ trợ các cấp: dựa trên 172 quan sát bao gồm 15 chuyên gia và nhà hỗ trợ tại các tỉnh có sản xuất lúa gạo TN vùng ĐBSCL bằng bảng hỏi bán cấu trúc để (1) Xác định lại hai vấn đề đầu tiên của kết quả nhóm PRA, (2) Xác định thang đo các yếu tố quản lý nhà nước ảnh hưởng chất lượng lúa gạo TN vùng ĐBSCL, (3) Xác định thang đo các yếu tố trong hoạt động quản lý chất lượng, (4) Định hướng nâng cao chất lượng lúa gạo TN thời gian tới và (5) Thay đổi việc tiêu dùng gạo TN của bản thân gia đình đáp viên. - Phỏng vấn cá nhân hai nhóm người tiêu dùng: (mỗi nhóm 10 người) bằng bản hỏi bán cấu trúc tại hai huyện Cần Đước và Thạnh Trị nhằm khám phá sự 13 thay đổi thuộc tính sản phẩm gạo TN trong cảm nhận của người tiêu dùng trước và sau năm 2009. Điều kiện phỏng vấn là người tiêu dùng của hai nhóm đã từng sử dụng gạo TN liên tục trong một khoảng thời gian dài ít nhất từ 10 năm trước 2009 đến năm 2014. - Phỏng vấn cá nhân 71 tác nhân chuỗi cung ứng và nhà hỗ trợ năm 2018 bằng bản hỏi bán cấu trúc (qua điện thoại) với 8 nội dung để xem xét sự thay đổi chất lượng lúa gạo TN năm 2018 so với năm 2014. Kết quả là không có sự thay đổi đáng kể nào, vì vậy dữ liệu sơ cấp năm 2014 vẫn được sử dụng để phân tích. 3.2.4.2 Thực hiện các nghiên cứu định lượng (a) Phân tích thực trạng chất lƣợng lúa gạo TN vùng ĐBSCL (mục tiêu 1), các phương pháp sau đây được thực hiện: - Phỏng vấn trực tiếp 98 nông dân tại hai huyện Cần Đước (49) và Thạnh Trị (49) bằng bản hỏi cấu trúc, trường hợp nông dân trồng lúa TN có sử dụng thuốc có thành phần Paclobutrazol, thời gian sản xuất là 4,5 tháng. - Phỏng vấn sâu 10 nông dân tại huyện U Minh tỉnh Cà Mau bằng bản hỏi cấu trúc trong trường hợp trồng lúa TN không sử dụng thuốc có thành phần Paclobutrazol và thời gian sản xuất là vụ mùa 6 tháng. - Phỏng vấn trực tiếp 115 người tiêu dùng gạo TN tại các tỉnh Sóc Trăng (30), Long An (30), Cần Thơ (20), Tiền Giang (20) và Trà Vinh (15) (b) Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lúa gạo TN theo chuỗi cung ứng (mục tiêu 2). Cụ thể, Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng lúa TN trong khâu sản xuất (Y1), trong khâu bảo quản và chế biến (Y2) và trong khâu tiêu thụ (Y3) được thực hiện bằng mô hình hồi quy nhị phân Binary Logistic dưới đây: Với Yi (i=1->3): là biến phụ thuộc thể hiện chất lượng lúa/gạo TN trong các khâu đo lường bằng thang đo dummy thể hiện cảm nhận đối với nhận định: “Theo Cô/Chú lúa/gạo TN có chất lượng tốt” với giá trị (1) Đồng ý và giá trị (0) Không đồng ý. Lưu ý rằng “chất lượng gạo TN tốt” được định nghĩa như là chất lượng gạo TN được người sản xuất và người tiêu dùng cảm nhận trước năm 2009 (hạt nhuyễn, đục như sữa, mềm cơm, xốp và có mùi thơm đặc trưng). Các biến độc lập thuộc ba khâu như trong các bảng sau: 14 Bảng 5: Các yếu tố trong khâu sản xuất Tên biến độc lập Ký hiệu Diễn giải Kỳ vọng Giống lúa phục tráng X11 Sử dụng giống lúa TN đã được phục tráng, là biến giả. Nhận giá trị 1 nếu sử dụng giống phục tráng và giá trị 0 nếu ngược lại. + Có ảnh hưởng bởi nước lợ X12 Lúa TN trồng ở vùng có sự xâm lấn của nước mặn (nước lợ) là biến giả. Nhận giá trị 1 nếu trồng trong vùng nước lợ và giá trị 0 nếu ngược lại. + Lúa TN có sử dụng thuốc có thành phần Paclobutrazol trong sản xuất X13 Sử dụng Paclobutrazol bón lúa (để hạn chế chiều cao cây lúa, chống đổ ngã, năng suất lúa cao hơn). Biến giả. Nhận giá trị 1 nếu sử dụng Paclobutrazol và giá trị 0 nếu ngược lại. - Vệ sinh đồng ruộng X14 Đồng ruộng canh tác lúa TN được dọn sạch cỏ dại, cày bừa phơi đất, tiêu hủy tàn dư thực vật mang mầm móng sâu bệnh. Biến giả. Nhận giá trị 1 nếu có vệ sinh đồng ruộng và giá trị 0 nếu ngược lại. + An toàn lao động X15 Những người lao động trực tiếp trên ruộng lúa TN được tập huấn về sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, dụng cụ đảm bảo an toàn; hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động, ngộ độc thuốc thuốc bảo vệ thực vật; vệ sinh cá nhân. Biến giả. Nhận giá trị 1 nếu công tác an toàn lao động được thực hiện và giá trị 0 nếu ngược lại. + Sử dụng nhiều phân đạm X16 Số lượng phân đạm được sử dụng cao hơn mức trung bình của khuyến nông (Kg/ha). - Nguồn: Đề xuất qua lược khảo và thực tế khâu sản xuất lúa TN Bảng 6: Các yếu tố trong khâu bảo quản và chế biến Tên biến Ký hiệu Diễn giải Kỳ vọng Công nghệ sấy X21 Lúa TN được sử dụng công nghệ sấy, tạo độ ẩm thích hợp và an toàn để bảo quản. Biến giả. Nhận giá trị 1 nếu có sử dụng máy sấy trong vòng 24 giờ sau thu hoạch và giá trị 0 nếu ngược lại. + Công nghệ xay xát X22 Công nghệ xay xát phù hợp để tạo ra sản phẩm gạo có chất lượng tốt. Biến giả. Nhận giá trị 1 nếu có sử dụng công nghệ xay xát phù hợp và giá trị 0 nếu ngược lại. + Kiểm soát dịch hại X23 Công tác kiểm soát các sinh vật và vi sinh vật gây hại trong khâu bảo quản. Biến giả. Nhận giá trị 1 nếu có hoạt động kiểm soát dịch hại và giá trị 0 nếu ngược lại. + Kho tàng X24 Kho tàng thiết bị ngăn chặn những ảnh hưởng xấu + 15 thiết bị của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến lúa gạo. Biến giả. Nhận giá trị 1 nếu có kho chứa phù hợp và giá trị 0 nếu ngược lại. Thời gian bảo quản lúa X25 Thời gian từ lúc lúa TN được thu mua đưa vô kho bảo quản đến lúc chế biến thành gạo (Ngày/vụ). - Thời gian bảo quản gạo X26 Thời gian từ sau xay xát thành gạo đến khi bán cho người mua (Ngày/vụ). - Chi phí bảo quản X27 Có đầu tư cho công tác bảo quản (Đồng/vụ). + Nguồn: Đề xuất qua lược khảo và thực tế bảo quản và chế biến gạo TN Bảng 7: Các yếu tố trong khâu tiêu thụ Tên biến Ký hiệu Diễn giải Kỳ vọng Thời gian tiêu thụ X31 Thời gian từ khi Đại lý sỉ/lẻ mua gạo đến khi bán hết cho người tiêu dùng (Ngày/đơn hàng). - Phương tiện vận chuyển X32 Sử dụng các phương tiện vận chuyển chuyên dùng cho việc vận chuyển gạo. Biến giả. Nhận giá trị 1 nếu có phương tiện vận tải chuyên dùng và giá trị 0 nếu ngược lại. + Bảo quản gạo TN trong khâu tiêu thụ X33 Nhận giá trị 1 nếu nơi bán đạt được từ 3 tiêu chí trở lên trong 5 tiêu chí. Nhận giá trị 0 nếu đạt từ 2 tiêu chí trở xuống. Các tiêu chí để đánh giá tình trạng bảo quản gạo TN trong khâu tiêu thụ: (1) Pallet nhựa hoặc gỗ kê chân dưới nền (2) Có che đậy khi giao gạo cho người mua (3) Vật chứa sạch sẽ từ thùng bằng nhựa hoặc sành (4) Kệ trưng bày sạch sẽ, không tiếp xúc nắng, mưa (5) Bao đựng mới, không tái sử dụng bao c + Đấu trộn các loại gạo chất lượng kém hơn X34 Gạo TN bị trộn lẫn với gạo Sóc Miên hay các loại gạo khác có cùng hình dạng nhưng chất lượng thấp hơn. Biến giả. Nhận giá trị 1 nếu có trộn các loại gạo khác và giá trị 0 nếu ngược lại. - Giá gạo TN X35 Giá TN được bán trên thị trường theo quy ước: Mang giá trị 1 nếu giá bán từ: 10.000-12.000 đ/kg Mang giá trị 2 nếu giá bán từ:12.000-14.000 đ/kg Mang giá trị 3 nếu giá bán từ: 14.000-16.000 đ/kg + Nguồn: Đề xuất qua lược khảo và thực tế khâu tiêu thụ gạo TN 16 (c) Phân tích các yếu tố hoạt động quản lý chất lượng lúa gạo TN theo chuỗi cung ứng (Y4) và các yếu tố quản lý nhà nước (Y5) (mục tiêu 3) được thực hiện bằng phân tích nhân tố, nhân tố khám phá EFA và nhân tố khẳng định CFA với mô hình thang đo likert 5 mức độ. Các mức độ thể hiện cảm nhận của các đáp viên đối với nhận định: “Theo Cô/Chú gạo TN có chất lượng tốt”: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Tương đối đồng ý, (4) Khá đồng ý và (5) Hoàn toàn đồng ý) với các biến độc lập như trong các bảng sau. Bảng 8: Các yếu tố hoạt động quản lý chất lượng theo CCU Tác nhân CCU Hoạt động * Ký hiệu Kỳ vọng Nông dân Hoạch định X41 + Tổ chức X42 + Lãnh đạo X43 + Kiểm tra X44 + NMXX/Công ty Hoạch định X45 + Tổ chức X46 + Lãnh đạo X47 + Kiểm tra X48 + Đại lý sỉ/lẻ Hoạch định X49 + Tổ chức X410 + Lãnh đạo X411 + Kiểm tra X412 + Nguồn: Đề xuất qua lược khảo (*) Thang đo của các hoạt động được định nghĩa cụ thể trước khi phỏng vấn và được xác định qua phân tích định tính Bảng 9: Các yếu tố quản lý Nhà nước Tên biến Ký hiệu Kỳ vọng 1. Chính sách khuyến khích nông nghiệp X50 + 2. Đầu tư nông nghiệp X51 + 3. Hỗ trợ vốn X52 + 4. Hỗ trợ kỹ thuật X53 + 5. Quảng bá và phát triển thương hiệu X54 + 6. Phát triển thị trường X55 + 7. Quản lý thị trường X56 + 8. Hỗ trợ nghiên cứu X57 + Nguồn: Đề xuất qua lược khảo Lưu ý rằng, kết quả phân tích nhân tố, nhân tố khám phá EFA và nhân tố khẳng định CFA phải đạt điều kiện của các mô hình phân tích này. 17 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Phân tích thực trạng chất lƣợng lúa gạo Tài Nguyên Qua ý kiến người tiêu dùng và kết quả thử nghiệm đều cho thấy rằng chất lượng gạo TN hiện nay đang suy giảm nghiêm trọng: gạo cứng cơm hơn, khô hơn và ít vị ngọt hơn. Đó c ng là lý do vì sao đa số người tiêu dùng và các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng đều chuyển sang sử dụng các loại gạo khác. Các kết quả phân tích cụ thể như sau: (a) Kết quả so sánh trung bình từng cặp trong bảng dưới đây cho thấy 6/9 thuộc tính chất lượng gạo TN đã thay đổi. Bảng 10: Kiểm định trung bình từng cặp thuộc tính chất lượng gạo TN thời điểm 2014 và trước năm 2009 Thuộc tính chất lƣợng gạo TN Điểm trung bình GĐ 2000- 2009 Điểm trung bình năm 2014 Giá trị Sig. Kết luận 1. Gạo đục 4,83 4,19 0,000 Gạo trong hơn 2. Hạt gạo nhuyễn 4,69 4,61 0,454 Không có sự thay đổi 3. Cơm dẻo 4,10 2,50 0,000 Cơm khô 4. Cơm có mùi thơm 3,39 2,35 0,000 Không còn mùi thơm 5. Mềm cơm 3,96 2,63 0,000 Cơm khô cứng 6. Hạt cơm ngọt 4,24 3,08 0,000 Không còn vị ngọt 7. Cơm nở 3,17 3,11 0,765 Không có sự thay đổi 8. Cơm xốp 3,24 3,23 0,921 Không có sự thay đổi 9. Giữ được độ mềm, dẻo khi nguội, qua đêm 4,03 2,77 0,000 Cơm hoàn toàn khô cứng khi để qua đêm Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014 (b) Kết quả phân tích hàm lượng amyloza trong gạo Tài Nguyên năm 2014 trong trường hợp có phục tráng giống là 25,4% và giống không phục tráng là 26,6% là rất cao. Theo các chuyên gia lúa gạo, hàm lượng amyloza cho gạo mềm cơm hiện tại sẽ nằm trong khoảng 21,3 – 22,1%. Riêng hàm lượng amyloza trong gạo TN Cà Mau (không sử dụng thuốc hạn chế sinh trưởng) được đo lường là 19,41%. Liên quan đến giống lúa TN xa xưa (1994) tại ngân hàng Gene về giống lúa TN của Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL - Trường Đại học Cần Thơ có hàm lượng amyloza nằm trong khoảng 18-20%, đây c ng là các giống TN hạt nhuyễn, đục như sữa, mềm cơm, xốp, nở, có vị ngọt cơm và có mùi thơm trước đây. 18 4.2 Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lúa gạo TN 4.2.1 Các yếu tố ảnh hƣởng chất lƣợng lúa TN trong khâu sản xuất Bảng 11: Kết quả phân tích các yếu tố trong khâu sản xuất Biến Hệ số B Sai số chuẩn Kiểm định Wald Giá trị Sig. Hệ số Exp(B) Hằng số 3,658 2,363 2,397 0,122 38,783 Giống lúa phục tráng (X11) 2,980 1,336 4,975 0,026 19,687 Ảnh hưởng bởi nước lợ (X12) 2,613 1,208 4,677 0,031 13,647 Sử dụng Paclobutrazol (X13) -3,649 1,328 7,549 0,006 0,026 Vệ sinh đồng ruộng (X14) 0,193 1,098 0,031 0,860 1,213 An toàn lao động (X15) 2,849 1,320 4,658 0,031 17,265 Sử dụng nhiều phân đạm (X16) -0,057 0,022 6,487 0,011 0,945 Hệ số Chi-square = 108,513; giá trị Sig. = 0,000 Giá trị -2 Log likelihood = 25,870 Hệ số Cox & Snell R2 = 0,670; hệ số Nagelkerke R2 = 0,897 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu Hệ số Nagelkerke R2 = 0,897 cho thấy các biến trong mô hình đã giải thích được 89,7% sự thay đổi chất lượng lúa TN. Có 5/6 biến ảnh hưởng đến chất lượng lúa TN trong khâu sản xuất bao gồm giống lúa phục tráng, có ảnh hưởng bởi nước lợ, lúa TN có sử dụng thuốc ức chế sinh trưởng, an toàn lao động và sử dụng nhiều phân đạm ở mức ý nghĩa 5%. 4.2.2 Kết quả phân tích các yếu tố trong khâu bảo quản và chế biến Bảng 12: Kết quả phân tích các yếu tố trong khâu bảo quản và chế biến Biến Hệ số B Sai số chuẩn Kiểm định Wald Giá trị Sig. Hệ số Exp(B) Hằng số 17,887 5,618 10,136 0,001 66,877 Công nghệ sấy (X21) 4,266 1,445 8,720 0,003 71,218 Công nghệ xay xát (X22) 1,810 1,060 2,917 0,088 6,110 Kiểm soát dịch hại (X23) -0,867 1,106 0,614 0,433 0,420 Kho tàng thiết bị (X24) 4,178 1,487 7,899 0,005 65,247 Thời gian bảo quản lúa trước khi sấy và xay xát (X25) -1,489 0,425 12,294 0,000 0,226 Thời gian bảo quản gạo sau xay xát (X26) -0,708 0,272 6,789 0,009 0,493 Chi phí bảo quản (X27) 0,051 0,190 0,071 0,790 1,052 Hệ số Chi-square = 117,204; giá trị Sig. = 0,000 Giá trị -2 Log likelihood = 29,403 Hệ số Cox & Snell R2 = 0,669; hệ số Nagelkerke R2 = 0,893 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu 19 Hệ số Nagelkerke R2 = 0,893 cho thấy các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 89,3% sự thay đổi chất lượng lúa gạo TN. Có 5/7 biến có ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo TN trong khâu bảo quản và chế biến ở mức ý nghĩa 1%, đó là công nghệ sấy, kho tàng thiết bị, thời gian bảo quản lúa và gạo, riêng công nghệ xay xát ảnh hưởng ở mức ý nghĩa 8,8%. 4.2.3 Kết quả phân tích các yếu tố trong khâu tiêu thụ Bảng 13: Kết quả hồi quy ảnh hưởng của các yếu tố trong khâu tiêu thụ Biến Hệ số B Sai số chuẩn Kiểm định Wald Giá trị Sig. Hệ số Exp(B) Hằng số -15,377 4,265 13,001 0,000 0,000 Thời gian tiêu thụ (X31) 0,506 0,214 5,601 0,018 1,659 Phương tiện vận chuyển (X32) 1,242 1,010 1,513 0,219 3,464 Bảo quản gạo TN trước tiêu thụ (X33) 2,854 1,189 5,766 0,016 17,363 Đấu trộn các loại gạo chất lượng kém (X34) -2,428 1,114 4,747 0,029 0,088 Giá gạo TN (X35) 4,522 1,173 14,874 0,000 92,044 Hệ số Chi-square = 93,266; giá trị Sig. = 0,000 Giá trị -2 Log likelihood = 34,099 Hệ số Cox & Snell R2 = 0,637; hệ số Nagelkerke R2 = 0,850 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu Hệ số Nagelkerke R² = 0,850 cho thấy các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 85,0% sự thay đổi chất lượng gạo TN trong khâu tiêu thụ. Có 4/5 biến có ảnh hưởng đến chất lượng gạo TN ở mức ý nghĩa 5% bao gồm thời gian tiêu thụ, bảo quản gạo TN trong khâu tiêu thụ, đấu trộn các loại gạo chất lượng kém hơn và giá gạo TN. 4.3 Kết quả phân tích các yếu tố quản lý chất lƣợng và quản lý Nhà nƣớc ảnh hƣởng đến chất lƣợng lúa gạo Tài Nguyên theo chuỗi cung ứng 4.3.1 Các yếu tố quản lý chất lƣợng (QLCL) Qua phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố, nhân tố khám phá EFA và nhân tố khẳng định CFA, kết quả như trong bảng sau: Bảng 14: Kết quả phân tích hồi quy đã hiệu chỉnh các yếu tố QLCL Variable Coef. Robust Std. Err. t P>ltl VIF (Constant) 2,314 0,0252 91,89 0,000 X41 0,184 0,0236 7,80 0,000 1,094 X42 0,023 0,0260 0,8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_chat_luong_san_pham_lua_gao_tai_ngu.pdf
Tài liệu liên quan