Các công cụ để quản lý đầu tư công
a. Công cụ pháp luật9
Pháp luật là phương tiện để thể chế hoá các đường lối, chủ
trương, chính sách của Nhà nước, làm cho đường lối đó có hiệu lực
thi hành và bắt buộc chung trên toàn xã hội. Pháp luật thể hiện ý chí
của Nhà nước và là công cụ để thực hiện các mệnh lệnh quản lý của
Nhà nước. Pháp luật là do Nhà nước ban hành ra nên nó có giá trị bắt
buộc tất cả phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá
nhân có liên quan trong xã hội, có phạm vi tác động rộng lớn, trên
toàn lãnh thổ; đồng thời, pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện
bằng nhiều biện pháp, từ khâu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
thuyết phục, động viên, khen thưởng,. tổ chức thực hiện cho đến áp
dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Pháp luật là công cụ để cho Nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của các tổ chức, các cơ quan, các nhân viên Nnhà nước và mọi
người dân.
b. Công cụ kế hoạch
Kế hoạch đầu tư công là một thành tố gắn bó của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các bộ ngành và địa phương.
Kế hoạch đầu tư công được phân loại một cách rõ ràng theo từng tiêu
chí cụ thể theo: cấp quản lý, nguồn vốn và thời hạn kế hoạch. Nhờ
vậy, các kế hoạch đầu tư công sẽ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất
và cố kết, là điều kiện quan trọng để đảm bảo các nguồn lực đầu tư
được huy động và phân bổ một cách có hiệu quả.Nếu hiểu kế hoạch
này là danh mục các dự án được đề xuất theo thứ tự ưu tiên và phù
hợp với khả năng cân đối nguồn vốn.
c. Công cụ chính sách
Chính sách là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định
hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt
ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định, Chính sách10
là một trong những công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để thực
hiện chức năng quản lý về đầu tư của mình. Mỗi chính sách cụ thể là
một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ
phận trong quá trình đầu tư nhằm hướng tới đạt mục tiêu chung của
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Trong hệ thống
các công cụ quản lý đầu tư công chính sách là công cụ năng động
nhất, có độ nhạy cảm cao.Một hệ thống chính sách liên quan đến đầu
tư đồng bộ, phù hợp với yêu cầu đầu tư phát triển của đất nước trong
từng thời kỳ sẽ bảo đảm vững chắc cho sự vận hành và phát triển của
nền kinh tế.
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum - Bùi Minh Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LNN về kinh tế.
- Lê Bảo (2015), Bài giảng “Kinh tế đầu tư” dành cho các lớp
sau đại học. Đại học kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã nêu các vấn đề liên
quan đến quản lý đầu tư như: thẩm định dự án, phân tích dự án, một
số vấn đề trong công tác đầu thầu Hoạt động đầu tư phát triển
thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư và phát huy các
kết quả đầu tư tương đối dài, phạm vi tác động của đầu tư phát triển
rất rộng. Vì vậy trước một hoạt động đầu tư chúng ta phải chuẩn bị
một cách khoa học, đầy đủ, chính xác nhằm đảm bảo sự thành công
và nâng cao hiệu quả đầu tư. Tác giải nhận định, cần quản lý hiệu quả
hoạt động đầu tư vì vốn đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước và
quốc tế là một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế.
Có nhiều công trình của các nhà kinh tế trong và ngoài nước đã
nghiên cứu về quản lý Nhà nước về đầu tư công.Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả đã tham khảo, nghiên cứu một số tài liệu để phục
vụ cho đề tài quản lý đầu tư công trên đại bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh
Kon Tum như:
- Nguyễn Minh Phong (2013), Nâng cao hiệu quả đầu tư công
từ NSNN, Tạp chí Tài chính số 5 - 2013.Đầu tư công từ NSNN luôn
chiếm vai trò quan trọng, nhất là trong phát triển cơ sở hạ tầng cả cấp
quốc gia và địa phương. Hầu hết các dự án đầu tư công đều được
phân cấp về địa phương quản lý nên hiệu quả của đầu tư công mang
lại phụ thuộc vào năng lực và quyết định đầu tư của địa phương. Tác
giải nêu lên một số giải pháp về nâng cao hiệu quả đầu tư công từ
ngân sách Nhà nước như công tác đổi mới định hướng đầu tư công;
rà soát và hòa thiện cơ sở pháp luật về đầu tư công; hoàn thiện cơ chế
đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.
- Nguyễn Thị Kim Chung (2017), “Thấy gì từ kinh nghiệm
6
quản lý đầu tư công tại Trung Quốc và Brazil?”.Tạp chí tài chính kỳ
1 tháng 4 năm 2017. Tác giả đã đưa ra kinh nghiệm quản lý đầu tư
công tại Trung Quốc, Brazil vềquản lý đầu tư công được tiến hành
theo các nội dung (từ hình thành những định hướng lớn trong chính
sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách,
thực thi và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể), nhằm đảo bảo hiệu quả
và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và
phát triển chung của nền kinh tế.Qua đó tác già nhận định ở một
nước đang phát triển có tham vọng tăng trưởng cao như Việt Nam vai
trò của đầu tư công lại càng có ý nghĩa quan trọng.
- Hoàng Dương Việt Anh (2015), đề tài “Đổi mới và hoàn
thiện chính sách đầu tư công cho vùng Trung Bộ vì mục tiêu phát
triển nhanh và bền vững”. Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đi sâu
phân tích và đánh giá vai trò của đầu tư công trong mục tiêu phát
triển nhanh, bền vững trên ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường của
vùng Trung Bộ. Qua đó, phát hiện những vấn đề phát triển nhìn từ
góc độ phát triển nhanh và bền vững của vùng đặt ra cho chính sách
đầu tư công; và cuối cùng, đề xuất giải pháp đổi mới và hoàn thiện
chính sách đầu tư công tại đây.
- Nguyễn Thụy Hải (2015), “Quản lý đầu tư công từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Hà Nam”, Đại học quốc gia Hà Nội.
Luận văn đề cập khung lý thuyết để xác định các nhân tố tác động
đến hiệu quả các dự án đầu tư công làm cơ sở cho việc nghiên cứu
thực tế; đi sâu phân tích hiệu quả quản lý các dự án đầu tư công và
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn
thành phố.
- Lê Bích Lan (2017), "Nợ đọng xây dựng cơ bản: Thực trạng
7
và giải pháp tháo gỡ”, Tạp chí Tài chính ngày 12/8/2017. Do nhiều
nguyên nhân khác nhau khiến cho tình trạng nợ đọng xây dựng cơ
bản của ngành Xây dựng tại các địa phương diễn ra khá phổ biến và
khá nghiêm trọng. Nợ đọng xây dựng cơ bản không chỉ làm đau đầu
các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách mà còn gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà thầu.Qua
nghiên cứu tình hình thực tế, nguyên nhân dẫn tới tình trạng nợ đọng
xây dựng cơ bản hiện nay, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
khắc phục tình trạng này.
7. Cấu trúc luận văn
Ngời phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục đã kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa
bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa
bàn huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CÔNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm Đầu tư công
Theo PGS.TS Trần Đình Thiên - Viện Kinh tế Việt Nam:
“Việc gia tăng vốn xã hội được gọi là đầu tư công. Việc tăng vốn xã
hội thuộc chức năng của Chính phủ, vì vậy đầu tư công thường được
8
đồng nhất với đầu tư mà chính phủ thực hiện. Đầu tư công bao gồm:
Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung ương, các địa
phương); Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là
các chương trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng được thông qua
trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín dụng đầu tư (vốn cho vay)
của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định; Đầu tư của các doanh
nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước”.
“Theo giải thích từ ngữ tại quy định tại Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/06/2014 do Quốc hội ban hành thì: Đầu tư
công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương
trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [18, tr.1-2].
b. Khái niệm quản lý đầu tư công
“Quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người, của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công, ngăn
ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án, kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước
nhằm tránh thất thoát, lãng phí Ngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt
động đầu tư công đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội với chi phí thấp nhất. Chỉ khi đáp ứng được những yêu cầu này
thì hoạt động quản lý đầu tư công mới được coi là có hiệu quả” [10,
tr.19-36].
1.1.2. Các công cụ để quản lý đầu tư công
a. Công cụ pháp luật
9
Pháp luật là phương tiện để thể chế hoá các đường lối, chủ
trương, chính sách của Nhà nước, làm cho đường lối đó có hiệu lực
thi hành và bắt buộc chung trên toàn xã hội. Pháp luật thể hiện ý chí
của Nhà nước và là công cụ để thực hiện các mệnh lệnh quản lý của
Nhà nước. Pháp luật là do Nhà nước ban hành ra nên nó có giá trị bắt
buộc tất cả phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá
nhân có liên quan trong xã hội, có phạm vi tác động rộng lớn, trên
toàn lãnh thổ; đồng thời, pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện
bằng nhiều biện pháp, từ khâu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
thuyết phục, động viên, khen thưởng,... tổ chức thực hiện cho đến áp
dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Pháp luật là công cụ để cho Nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của các tổ chức, các cơ quan, các nhân viên Nnhà nước và mọi
người dân.
b. Công cụ kế hoạch
Kế hoạch đầu tư công là một thành tố gắn bó của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các bộ ngành và địa phương.
Kế hoạch đầu tư công được phân loại một cách rõ ràng theo từng tiêu
chí cụ thể theo: cấp quản lý, nguồn vốn và thời hạn kế hoạch. Nhờ
vậy, các kế hoạch đầu tư công sẽ đảm bảo tính toàn diện, thống nhất
và cố kết, là điều kiện quan trọng để đảm bảo các nguồn lực đầu tư
được huy động và phân bổ một cách có hiệu quả.Nếu hiểu kế hoạch
này là danh mục các dự án được đề xuất theo thứ tự ưu tiên và phù
hợp với khả năng cân đối nguồn vốn.
c. Công cụ chính sách
Chính sách là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định
hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt
ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định, Chính sách
10
là một trong những công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để thực
hiện chức năng quản lý về đầu tư của mình. Mỗi chính sách cụ thể là
một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ
phận trong quá trình đầu tư nhằm hướng tới đạt mục tiêu chung của
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Trong hệ thống
các công cụ quản lý đầu tư công chính sách là công cụ năng động
nhất, có độ nhạy cảm cao.Một hệ thống chính sách liên quan đến đầu
tư đồng bộ, phù hợp với yêu cầu đầu tư phát triển của đất nước trong
từng thời kỳ sẽ bảo đảm vững chắc cho sự vận hành và phát triển của
nền kinh tế.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Các nguyên tắc về quản lý đầu tư công được quy định trong
Luật đầu tư công 2014, bảo đảm cho việc quản lý và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đầu tư công để thực hiện các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội một cách tập trung, hiệu quả cụ thể như sau:
-“Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công”.
- “Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước và quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch”.
- “Thực hiện đúng tinh thần trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
quản lý và sử dụng vốn đầu tư công”.
- “Quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo đúng quy
định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư không tràn lang, đồng
bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối các nguồn
lực; không gây thất thoát, lãng phí”.
- “Bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình hoạt động
11
đầu tư công. Toàn bộ quá trình hoạt động đầu tư công phải được thực
hiện công khai, minh bạch.
- “Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc
đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công’
1.1.4. Vai trò của quản lý đầu tư công
“Quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp
và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu Nhà nước
trong các dự án công, ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự
án, kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc
sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí Ngân sách
nhà nước” [10, tr.19-36].
Từ đó cho ta thấy đầu tư công có các vai trò sau:
- Việc tăng cường quản lý đầu tư công có ý nghĩa hết sức to
lớn trong quá trình thực hiện đầu tư công Việc đầu tư công cũng như
quản lý đầu tư công một cách kém hiệu quả còn làm hạn chế hiệu quả
đầu tư xã hội cũng như gia tăng các hệ quả khác như tăng sức ép lạm
phát trong nước hay gây mất cân bằng vĩ mô, hạn chế
- Quản lý đầu tư công tác động đến sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của địa phương,
- Quản lý đầu tư công tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh
trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư công.
- Quản lý đầu tư công nhằm quản lý vốn đầu tư của Nhà nước
được sử dụng đúng mục đích, phát triển hài hòa giữa lợi ích kinh tế
và xã hội.
12
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến
độ đề ra, ngăn ngừa các tiêu cực trong quá trình thực hiện đầu tư và
sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI
1.2.1. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương, kế hoạch
đầu tưcông
Theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2014, công tác kế
hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN (hay còn gọi là kế hoạch đầu tư
công) gồm có Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời
hạn 05 năm và Kế hoạch đầu tư công hàng năm.
a. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung
hạn vốn ngân sách cấp huyện
Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05
năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
b. Lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân
sách cấp huyện
Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.
c. Xây dựng báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
“Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là những tài liệu trình bày
các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính
hiệu quả của chương trình, dự án để làm cơ sở cho cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư”. [18, tr.1-2].
1.2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm vụ đầu tư
công
Việc lập, phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư công phải tuân
13
theo các quy định của Luật Đầu tư công năm 2014; Luật Xây dựng
năm 2014 và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành. Theo Quyết định
số 13/2017/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của UBND tỉnh Kon Tum thì
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư dự án đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, gồm:
Các dự án nhóm C không trọng điểm (cấp tỉnh) sử dụng nguồn vốn
phân cấp đầu tư từ cấp trên; các dự án sử dụng nguồn vốn Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững và các dự án sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ có mục
tiêu khác từ cấp trên cho cấp huyện có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ
đồng.
a. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình
bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu
quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa
chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
b. Lập và thẩm định dự toán xây dựng công trình.
Dự toán là dự kiến tính toán giá trị công trình trước khi thi
công xây dựng. Được lập trên cơ sở khối lượng các phần công việc
xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, các yêu
cầu công việc phải thực hiện của một công trình; Nội dung dự toán
xây dựng gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
c. Tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện
hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
14
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế. [20, tr.2]
Luật Đấu thầu năm 2014 quy định 5 hình thức lựa chọn nhà
gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng
cạnh tranh và tự thực hiện. Người quyết định đầu tư quyết định hình
thức lựa chọn nhà thầu cho từng gói thầu tùy thuộc vào đặc điểm của
gói thầu, điều kiện cụ thể của bên mời thầu về nguồn vốn, chi phí,
thời gian cho lựa chọn nhà thầu.
1.2.3. Công tác kiểm soát thanh quyết toán vốn đầu tư công
- Công tác thanh toán: Trong công tác thanh toán vốn đầu tư
công phải luôn đảm bảo thực hiện đúng quy trình và quy định của
Nhà nước. Dựa trên các pháp lý như hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp
lệ, đúng tiêu chuẩn, định mức và đơn giá quy định của các cơ quan
chức năng đảm bảo điều kiện cấp phát thanh toán. Thực hiện tốt các
quy trình kiểm soát, thanh toán đảm bảo đúng trình tự, đúng nội dung
và quy định trách nhiệm cụ thể của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận nhằm
giảm ách tắc trong quá trình giải ngân làm cho khối lượng vốn đầu tư
được phát huy tác dụng.
- Về công tác quyết toán dự án hoàn thành: Công tác quyết toán
vốn đầu tư công một công trình dự án phải được tổng hợp đánh giá phân
tích từ các khoản chi lập dự án, vốn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực
hiện đầu tư, kết thúc đưa dự án vào sử dụng và đảm bảo thực hiện đúng
quy định của Nhà nước.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư
công
Hoạt động thanh tra, giám sát nhằm để góp phần hoàn thiện cơ
chế, chính sách quản lý vốn đầu tư; quá trình hình thành, huy động,
phân bổ, kiểm soát thanh toán nguồn vốn đầu tư, qua đó phát hiện và
15
xử lý kịp thời các hiện tượng gây thất thoát lãng phí trong tất cả các
khâu của quá trình đầu tư như: Loại bỏ những khối lượng phát sinh
không được duyệt, sai chế độ quy định, sai đơn giá, định mức,..có
biện pháp ngăn chặn kịp thời những thất thoát, lãng phí có thể xảy ra.
1.2.5. Giám sát, đánh giá đầu tư
Mặt trận TQVN là đơn vị chủ trì, phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan lập kế hoạch giám sát đầu
tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn
huyện với các nội dung như - Công việc thực hiện công khai trong
đầu tư công, công tác bồi thường đền bù, giải phóng mặt bằng,
phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền và lợi của người
dân khi bị thu hồi....
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện về tự nhiên là một trong những nhân tố ảnh hưởng
rất lớn đến quản lý đầu tư công. Ở các địa phương có địa hình khó
khăn hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt để đầu tư một công trình thì các
chi phí tăng lên, thời tiết thất thường ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ
thi công, Mặt khác, chính điều kiện khắc nghiệt có thể dẫn đến
chất lượng các công trình đầu tư công bị xuống cấp nhanh, do đó
thường xuyên phải gia tăng chi phí để duy tu, bảo dưỡng
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Mỗi một địa phương, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị,
xã hội khác nhau mà có nhu cầu và nguồn lực vốn đầu tư khác
nhau.Chính phủ ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các vùng miền núi, biên
giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Vì vậy, có
thể nói các yếu tố về kinh tế – xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến
16
quản lý đầu tư công trên địa bàn địa phương.
1.3.3. Năng lực quản lý đầu tư
Là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước là trình độ quản lý và sử
dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư tại địa phương.
Năng lực chuyên môn của các cơ quan thẩm định, tư vấn, quyết toán
về đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thiết kế các công trình,
ảnh hưởng đến tiến độ, đến hiệu quả.
Nếu năng lực quản lý của các chủ đầu tư yếu, dẫn đến việc
chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến nghiệm thu chậm trễ, chất lượng
không đảm bảo, do vậy hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thiếu sức
thuyết phục gây lãng phí và thất thoát ngân sách Nhà nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC HỒI
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN NGỌC HỒI
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Ngọc Hồi là huyện miền núi, phía Tây Bắc tỉnh Kon Tum; có
47 km chiều dài đường biên giới tiếp giáp với 02 nước Lào và
CamPuchia là nơi có Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 14C, quốc Lộ 40
đi ngang qua, có tổng diện tích tự nhiên là 83.936 ha với dân số hơn
57.500 người với 17 dân tộc anh em sinh sống. Hàng năm có hai mùa
rõ rệt (mùa mưa, mùa khô). Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến cuối
tháng 10, lượng mưa nhiều, gây lũ quét ở các vùng núi, sạt lở ở các
vùng ven sông; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với thời
tiết nắng nóng, khô hanh.
17
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Diện tích cây trồng được mở rộng đến cuối năm 2017, diện
tích cây lương thực cả năm ước đạt 2.798 ha tăng 106 ha, diện tích
cây cà phê ước đạt 1.264 ha tăng 50 ha, diện tích một số cây trồng
khác tương đối ổn định. Hoạt động thương mại dịch vụ tiếp tục phát
triển. Công tác xúc tiến đầu tư được quan tâm Trong những năm vừa
qua, kinh tế của huyện Ngọc Hồi tiếp tục phát triển với tốc độ khá
cao; trong đó: Nhóm ngành nông – lâm – thủy sản tăng 17,01%,
nhóm ngành công nghiệp – xây dựng tăng 27,21%, nhóm ngành dịch
vụ tăng 55,78%. Cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ thương mại – dịch vụ.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
Ngọc Hồi có 17 dân tộc sinh sống, dân số trung bình năm 2017
là55.387người, mật độ dân số trung bình 66 người/km2, mật độ dân
cư phân bổ không đồng đều nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng khá
tốn kém. Mạng lưới y tế phát triển, có bệnh viện Khu vực Ngọc Hồi
phục vụ dịch vụ khám chữa bệnh không chỉ trên địa bàn huyện mà
còn khám chữa bệnh cho người dân Lào gần khu vự biên giới. Quy
mô trường lớp được củng cố mở rộng và chuẩn hóa, đội ngũ cán bộ
quản lý không ngừng được tăng lên; mạng lưới bưu chính công cộng
phát triển theo hướng đa dạng hóa; cơ cấu lao động chuyển dịch theo
cơ cấu kinh tế; tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2017 là 1.153 hộ .
2.1.4. Tình hình Đầu tư công tại Ngọc Hồi thời gian qua
a. Đầu tư công trong lĩnh vực kinh tế:
Giai đoạn 201-2017 trên địa bàn huyện đầu tư 334 dự án với
tổng nguồn vốn đầu tư 376.687 triệu đồng, mang hiệu quả đầu tư từ
các chương trình, dự án của huyện nên đã góp phần tích cực trong
phát triển kinh tế của huyện. Với tác động từ các nguồn lực đầu tư và
18
hiệu quả từ các chương trình, dự án đã góp phần tích cực trong việc
phát triển kinh tế, xã hội. Để huyện Ngọc Hồi từng bước đạt chuẩn
đô thị và tiến lên thị xã theo Nghị quyết của tỉnh.
b. Đầu tư công trong lĩnh vực văn hóa xã hội
Quy mô, hệ thống trường, lớp học được củng cố và mở rộng và
chuẩn hóa; đội ngủ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục không ngừng
được tăng cường và kiện toàn; tỷ lệ học sinh trung học thi đỗ vào các
trường cao đẳng, đại học tăng cao; Mạng lưới y tế cơ sở từng bước
được đầu tư và nâng cấp, đội ngũ cán bộ y tế ngày cang lớn mạnh.
Hiện nay không có xã nào không đạt chuẩn về tiêu chí y tế trong
chương trình xây dựng nông thôn mới; Phong trào đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa, xây dựng thôn làng, cơ quan văn hóa được
triển khai sâu rộng. Các chương trình văn nghệ, thể thao được tổ
chức thường xuyên.Công tác giảm nghèo được các cấp ủy đảng và
chính quyền địa phương thực hiện quyết liệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm
hàng năm.
2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
2.2.1. Thực trạng công tác lập và phê duyệt chủ trương, kế
hoạch đầu tư công
Công tác lập và phê duyệt chủ trương, kế hoạch đầu tư công
trung hạn và kế hoạch đầu tư công hàng năm được UBND huyện chỉ
đạo thực hiện theo đúng các quy định trong Luật Đầu tư công năm
2014.
2.2.2. Thực trạng lập, thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm
vụ đầu tư công.
a. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư công
Theo quy định chủ đầu tư phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi
19
đầu tư công tuy nhiên qua tìm hiểu của tác giả thì những năm vừa
qua, chủ đầu tư không thực hiện thủ tục này và UBND huyện cũng
không yêu cầu chủ đầu tư phải làm các bước theo đúng quy định.
b. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình
Trong quá trình thực hiện, UBND huyện đã có nhiều cố gắng
bám sát yêu cầu của tình hình thực tiễn tại địa phương, vận dụng
những thế mạnh của huyện trong huy động các nguồn lực đầu tư,
nhất là trong tình hình có nhiều khó khăn và biến động hiện nay.
Tuy nhiên chất lượng một số dự án còn thấp, hiệu quả chưa
cao, còn nhiều dự án chậm tiến độ triển khai khiến chi phí xây dựng
công trình tăng lên, làm chậm qua trình thi công để đưa công trình
vào sử dụng.
Bên cạnh đó còn nhiều dự án dở giang, chậm tiến độ thi công,
không cân đối được vốn để đầu tư, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
Việc đầu tư còn dàn trải, manh mún, chưa tạo động lực cho sự phát
triển chung của huyện.
c. Công tác lựa chọn nhà thầu
Theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định 63/2014/NĐ-CP,
chủ đầu tư được phép chỉ định thầu đối với các trường hợp có giá gói
thầu:1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư
y tế, sản phẩm công; 2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu
thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.
2.2.3. Thực trạng công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư
công
a. Công tác thanh toán vốn đầu tư
UBND huyện chỉ đạo Phòng Tài chính- Kế hoạch chịu trách
20
nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư tiến hành thanh toán vốn đầu tư đảm
bảo thực hiện đúng quy trình và quy định của Nhà nước.
b. Về công tác quyết toán dự án hoàn thành
Tất cả các dự án vốn đầu tư công, sau khi hoàn thành đều phải
được nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo quy định về
chế độ quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước; để giao cho
đơn vị quản lý, sử dụng nhằm bảo toàn vốn và phát huy tác dụng của
vốn đầu tư.
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm toán quá trình sử dụng vốn
đầu tư công tại huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum
Trong những năm qua, công tác kiểm tra tiến trình đầu tư công
tại huyện đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_dau_tu_cong_tren_dia_ban_huyen_ngoc.pdf