Tăng cường công tác HTQT giữa VPQH Việt Nam với
Văn phòng Nghị viện các nước. Cùng với sự phát triển của Ngành
ngoại giao Việt Nam, hoạt động đối ngoại và HTQT của Quốc hội
nước ta ngày càng mở rộng, hiệu quả và thực chất h ơn. Trước hết,
với đặc điểm vừa mang tính chính thức của Nhà nước vừa mang tính
nhân dân, đối ngoại của Quốc hội là nhằm thúc đẩy, mở rộng, tăng
cường hợp tác nghị viện giữa nước ta với các nước và các tổ chức
hợp tác liên nghị viện, nhất là với Quốc hội c ác nước láng giềng, khu
vực, các nước lớn và đối tác quan trọng, củng cố quan hệ với các bạn
bè truyền thống và mở quan hệ với các đối tác khác trên các châu
lục.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại văn phòng quốc hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề chưa thật rõ, cần được
nghiên cứu chỉ ra phải làm gì và làm như thế nào để hoạt động
HTQT đạt hiệu quả cao hơn. Theo đó cần có một đề tài nghiên cứu
các hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội trong giai đoạn
từ năm 2009 đến năm 2019. Giai đoạn 10 năm là vừa đủ để đánh giá
các mặt tích cực và còn hạn chế của một vấn đề.
Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, tác giả đã chọn vấn đề
“Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội” làm
đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công với mong muốn
đưa ra một số đề xuất, kiến nghị theo ý kiến nhằm góp phần nâng
cao, phát huy tốt hơn nữa hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại
VPQH trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễ n về hoạt
động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói
riêng, đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu các mặt thuận lợi và khó
khăn khi triển khai công tác HTQT tại VPQH, đồng thời đề xuất các
giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động
HTQT tại các cơ q uan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và pháp lý về HTQT của
VPQH.
- Đánh giá tổng quan và phân tích thực trạng hoạt động HTQT
tại các VPQH.
4- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn
chế trong quản lý hoạt động HTQT của VPQH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện
trạng và tương lai hoạt động HTQT tại VPQH, đề xuất giải pháp
khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động HTQT của VPQH.
- Về thời gian: Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH giai đoạn
từ năm 2009 đến năm 2019.
- Về không gian: Tập trung vào các chương trình, dự á n, hoạt
động HTQT do Văn phòng Quốc hội quản lý và triển khai.
4. Khung nghiên cứu, quan điểm, phương pháp tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu
4.1. Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu chỉ ra những việc phải làm và quy trình các
bước triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
4.2. Quan điểm chỉ đạo nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài tuân thủ các quan điểm chỉ đạo dưới đây:
- Tác giả dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tôn trọng khách quan và chân
lý. Đặc biệt coi trọng quan hệ giữa đổi mới và phát triển cũng như
quan hệ mật thiết giữa ổn định và phát triển. Đồng thời, quản lý hoạt
động HTQT có quan hệ mật thiết với quản lý công tác ngoại giao.
5- Tác giả luôn luôn dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
và HTQT. Trong đó nổi bật là quan điểm đổi mới và làm bạn với tất
cả các quốc gia trên thế giới.
- Tác giả căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và hợp tác quốc tế nói riêng để phân tích mối quan hệ hữu cơ
giữa phát triển và hợp tác quốc tế, giải quyết mối quan hệ hợp tác
không rơi vào tình trạng phiến diện, cực đoan, duy ý chí hoặc e ngại.
4.3. Phương pháp tiếp cận:
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả tiếp cận theo các
hướng chính: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô; Tiếp
cận liên ngành; Tiếp cận theo nguyên lý nhân – quả.
- Nghiên cứu những hạn chế khi triển khai hoạt động HTQT
tại Văn phòng Quốc hội.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn
chế đó và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động HTQT tại VPQH.
4.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích thống kê: được sử dụng để phân tích
số liệu thống kê để xác định kết quả, hiệu quả đạt được trong quản lý
hoạt động HTQT ở VPQH.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các tri
thức có được từ việc phân tích tài liệu nhằm đưa ra các luận giải,
nhận xét của tác giả về những vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Quản lý hoạt động HTQT là vấn đề
khó, đòi hỏi phải có đúc rút kinh nghiệm nên tác giả sử dụng phương
pháp này để lấy thêm thông tin, thẩm định thêm các nh ận định, kết
6luận, đề xuất của tác giả trong quá trình nghiên cứu quản lý hoạt
động HTQT tại VPQH ở Việt Nam.
- Phương pháp so sánh: sử dụng để so sánh các ý kiến, so sánh
kết quả, hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH qua các năm;
so sánh với các trường hợp quốc tế.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã cố gắng làm rõ thêm những vấn đề lý luận chủ
yếu về quản lý hoạt động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói
chung và VPQH nói riêng; góp phần đóng góp thêm sự tường minh
về lý luận HTQT và quản lý HTQT trong điều kiện Việt Nam .
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn hệ thống hóa các văn bản pháp lý về HTQT của
Quốc hội Việt Nam và cố gắng chỉ ra những bất cập để khắc phục.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương,
xác định giả pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng và phát huy tối đa
hiệu quả hoạt động HTQT của Quốc hội trong bối cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay.
6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tác giả đã sử dụng 32 tài liệu tham khảo trong đó có 10 báo
cáo về “kết quả thực hiện các chương trình, dự án HTQT hàng năm
của các cơ quan của Quốc hội và VPQH. Nhìn chung các tài liệu đề
cập nhiều đến ngoại giao Nghị viện giữa các nước, đề cập quản lý
đối ngoại của Quốc hội.
Nhìn chung các công trình đề cập nhiều tới vấn đề đối ngoại
của Quốc hội và hoạt động HTQT của Quốc hội . Trong đó Ban Điều
7phối các dự án hợp tác quốc tế đã chỉ ra Kết quả thực hiện hoạt động
HTQT của năm trước; dự kiến hoạt động HTQT năm sau của các cơ
quan của Quốc hội, cơ quan của UBTVQH và VPQH. Các báo cáo
chỉ ra những thành tựu chính và những hạn chế cần khác phục của
mỗi năm trong thời gian vừa qua. Song vấn đề quản lý hoạt động
HTQT của VPQH lại chưa được làm rõ.
Nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động HTQT tại VPQH là
một đề tài mang tính mới, hiện chưa có nghiên cứu nào đi sâu về lĩnh
vực này. Theo tác giả, trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0
hiện nay, lĩnh vực HTQT của VPQH nói riêng và của các cơ quan
của Quốc hội nói chung cần được chú trọng và quan tâm hơn nữa để
có thể phát huy tối đa hiệu quả nguồn hỗ trợ, kinh nghiệm học tập
được từ các đối tác nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế.
Đảng đoàn Quốc hội (2019), trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực
hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về hợp tác với nước ngoài
về pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp đã cho biết vai
trò quan trọng của HTQT của Quốc hội Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
tại Văn phòng Quốc hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại
Văn phòng Quốc hội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao công tác quản lý
hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội.
8Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đối ngoại của Quốc hội
Theo Quy chế đối ngoại được ban hành kèm theo Nghị quyết
số 1170/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 17 tháng 3 năm 2016 của
UBTVQH, hoạt động đối ngoại bao gồm các hoạt động đoàn ra, đoàn
vào; nhận, tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài; gia
nhập hoặc rút khỏi tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực; đăng
cai, tổ chức hội nghị, hội thảo liên nghị viện thế giới và khu vực; hợp
tác quốc tế; tiếp khách quốc tế; trả lời phỏng vấn của phóng viên
nước ngoài và đưa tin về hoạt động đối ngoại .
Hoạt động đối ngoại của Quốc hội trong những nhiệm kỳ qua
đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần hỗ trợ thiết thực cho
phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực và quốc tế
của đất nước. Hoạt động đối ngoại của Quốc hội nói chung, các cơ
quan Quốc hội và VPQH nói riêng đã và đang góp phần quan trọng
vào việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nước ta với các
nước và với các tổ chức quốc tế.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động hợp tác quốc tế của Quốc hội
Từ khái niệm Hoạt động đối ngoại nói trên, có thể hiểu Hoạt
động hợp tác quốc tế là một phần không thể tách rời của hoạt động
đối ngoại. Hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội là việc ký
kết, thực hiện các thỏa thuận giữa Quốc hội, cơ quan của Quốc hội,
các cơ quan của UBTVQH với một hoặc nhiều bên nước ngoài (Điều
92, Quy chế hoạt động đối ngoại và hợp tác Quốc tế của các cơ quan
của Quốc hội (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 618/2008/NQ -
UBTVQH12 ngày 6/5/2008 của UBTVQH)).
1.1.3. Điều phối hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng
Quốc hội
Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện cơ chế điều phối, phối hợp
nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ và nâng cao hơn nữa hiệu quả
của công tác quản lý hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc
hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, từ nhiệm kỳ
Quốc hội khóa XII đến nay, UBTVQH đã thành lập Ban Điều phối
các dự án hợp tác quốc tế1.
Ban Điều phối các Dự án HTQT có chức năng giúp UBTVQH điều
phối và công khai việc quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển của
nước ngoài để tránh chồng chéo, trùng lắp, phát huy tối đa h iệu quả
của nguồn hỗ trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cơ quan
thường trực của BĐP là VPQH.
1.1.4. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng
Quốc hội
1 Ban điều phối các dự án hợp tác quốc tế do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
thành lập theo Nghị quyết số 374/NQ-NQ-UBTVQH14 ngày 25/4/2017.
Ban điều phối gồm 09 thành viên thuộc các Ủy ban của Quốc hội hoạt động
kiêm nhiệm, có nhiệm vụ giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến, phê
duyệt việc tiếp nhận, điều phối việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển của nước ngoài tại Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ
quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội.
10
Tuy chưa có tài liệu chính thức nào trình bày thỏa đáng về vấn
đề quản lý hoạt động HTQT tại VPQH nhưng cả lý thuyết về quản lý
công tác đối ngoại và thực tiễn quản lý hoạt động HTQT tại VPQH
cho thấy quản lý hoạt động HTQT tại VPQH và việc VPQH căn cứ
vào luật pháp, chức năng nhiệm vụ, sử dụng tổ chức, bộ máy của
mình để quản lý hoạt động HTQT tại VPQH để góp phần làm cho
hoạt động HTQT của Quốc hội cũng như c ủa các cơ quan Quốc hội
đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thành công chức năng, nhiệm
vụ HTQT của Quốc Hội, qua đó góp phần quan trọng vào công cuộc
phát triển và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn
phòng Quốc hội
Nội dung quản lý hoạt động HTQT tại VPQH tập trung vào
những nội dung cụ thể:
1.2.1. Xây dựng, phê duyệt các chương trình, dự án hợp tác
quốc tế của Văn phòng Quốc hội
VPQH xây dựng Đề cương chương trình, dự án HTQT theo
quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ.
1.2.2. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Văn
phòng Quốc hội
VPQH xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng
năm theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
11
1.2.3. Giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thường xuyên
giám sát, đánh giá chương trình, dự án HTQT và báo cáo định kỳ 6
tháng, báo cáo cuối năm gửi lãnh đạo VPQH và các đơn vị phối hợp
có liên quan trong cơ quan (Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ Tổ chức –
Cán bộ,).
Lãnh đạo VPQH phụ trách công tác HTQT có t rách nhiệm chỉ
đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án trong việc
giám sát, đánh giá chương trình, dự án HTQT.
1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động hợp tác quốc tế
tại Văn phòng Quốc hội
1.3.1. Văn bản pháp luật về việc ký kết, gia nhập thoả thuận
quốc tế
Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Luật Ký kết, gia nhập và
thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Pháp lệnh ký kết và thực h iện
thỏa thuận quốc tế năm 2007.
1.3.2. Văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), quản lý nguồn vốn viện trợ phi chính
phủ nước ngoài
Quy định trong các Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư
công, Luật đầu tư công và các Nghị định, thông tư, hướng dẫn có
liên quan (Nghị định 16/2016/NĐ-CP; Nghị định số132/2018/NĐ-
CP; Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT).
1.3.3. Văn bản quản lý HTQT về pháp luật, tư pháp
12
Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chính
phủ về quản lý HTQT về pháp luật.
Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành
chính và cải cách tư pháp.
1.3.4. Văn bản quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của các cơ
quan của Quốc hội
- Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
- Quy chế Hoạt động đối ngoại của Quốc hội kèm theo Nghị
quyết số 1170/2016/NQ-UBTVQH13.
1.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động
hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
- Đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước và bối cảnh
HTQT giữa các Nghị viện trên thế giới ;
- Khung khổ Luật pháp về HTQT của Việt Nam;
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu bộ máy của
VPQH;
- Năng lực quản lý của VPQH ;
- Chất lượng, tinh thần trách nhiệm và năng lực thực thi công
vụ của cán bộ thuộc VPQH;
- HTQT giữa Việt Nam và quốc tế cũng như giữa Quốc hội
Việt Nam với Nghị viện các nước;
- Khả năng tài chính cho hoạt động HTQT của Quốc hội và
của VPQH;
- Thông tin về HTQT của Việt Nam và của Nghị viện các
nước.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
2.1. Những kết quả đã đạt được trong quản lý hoạt động
hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến nay
2.1.1. Kết quả đạt được trong công tác x ây dựng, phê duyệt
các chương trình, dự án hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội
Dưới sự chỉ đạo của Ban điều phối các dự án HTQT, công tác
quản lý việc tiếp nhận, phê duyệt và triển khai các hoạt động HTQT
của VPQH luôn bảo đảm tuân thủ nghiêm túc các chủ trương, chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Điều này được khẳng định
thông qua kết quả hoạt động của các dự án HTQT trong thời gian
qua.
Trong quá trình hợp tác với nước ngoài, VPQH đã quán triệt
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu quả hợp
tác. Theo đó, VPQH đã phân tích, đánh giá đúng nhu cầu hợp tác;
chủ động lựa chọn đối tác phù hợp; xây dựng nội dung chương trình,
dự án, thỏa thuận, hoạt động hợp tác theo đúng chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan. Quá trình đàm phán, ký k ết các chương trình, dự án bảo đảm
đúng quy trình, thủ tục, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo đúng quy định của pháp luật.
Từ năm 2009 đến nay, VQPH đã tiếp nhận và phê duyệt 07
chương trình, dự án HTQT với các tổ chức quốc tế như: Chương
trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP), Đan Mạch (DANIDA),
14
Liên minh Châu Âu (EU), Nhật Bản (JICA) với tổng ngân sách tài
trợ đạt hơn 16,3 triệu USD 2.1.2. Những kết quả hoạt động HTQT đã
triển khai trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019.
2.1.2. Kết quả đạt được trong thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến năm 2019
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở thực
hiện các quy định của pháp luật về HTQT, từ năm 2009 đến nay,
VPQH đã huy động các nguồn lực từ các dự án HTQT, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả các nguồn lực này để góp phần nân g cao chất
lượng các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đồng thời, tăng cường
mối quan hệ hợp tác hữu nghị với nước ngoài. Các hoạt động hợp tác
đa dạng về hình thức thực hiện, theo chương trình, dự án, thỏa thuận
hợp tác, hoạt động hợp tác nhỏ lẻ được ký kết trực tiếp giữa cơ quan
và nhà tài trợ hoặc nằm trong chương trình, dự án được ký kết giữa
cơ quan khác và nhà tài trợ mà VPQH là một bên thụ hưởng.
2.2. Những hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc
tế của Văn phòng Quốc hội
2.2.1. Hạn chế trong phương thức quản lý các hoạt động
hợp tác quốc tế
Hạn chế lớn nhất hiện nay của công tác quản lý và triển khai
các hoạt động HTQT của VPQH thời gian vừa qua là còn manh
mún, tản mạn do nhiều đơn vị thực hiện, chưa được thống nhất
trong phạm vi VPQH. Cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa
đơn vị chưa thật chặt chẽ và mạch lạc. Việc này đã gây chồng chéo,
lãng phí nguồn lực và không phát huy được hết hiệu quả của hoạt
động HTQT.
15
2.2.2. Hạn chế trong phương thức hợp tác và trao đổi hai
chiều các hoạt động hợp tác quốc tế
Việc Việt Nam đã vươn lên trở thành nước có thu nhập trung
bình trên thế giới, điều đó cũng có nghĩa các cơ quan tài trợ quốc tế
cũng sẽ cắt giảm dần việc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho Việt Nam
nói chung và các cơ quan của Quốc hội và VPQH nói riêng. Việc chỉ
triển khai các chương trình, dự án do các cơ quan, tổ chức quốc tế theo
hướng một chiều có nghĩa là ta chỉ tiếp nhận mà thiếu đi sự trao đổi hai
chiều thông qua việc ký kết các thỏa thuận hợp tác giữa hai nước cũng
làm hạn chế đi tính hiệu quả và mở rộng phạm vi của các hoạt động
HTQT.
2.2.3. Hạn chế trong việc chia sẻ thông tin và hệ thống cơ sở
dữ liệu về các hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
Sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan của Quốc hội
và VPQH trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT có lúc còn
chưa kịp thời, chưa tạo điều kiện cho việc nhân rộng kết quả hoạt
động của dự án; nhiều kết quả nghiên cứu của các đoàn nghiên cứu
nước ngoài, các báo cáo nghiên cứu, kết quả hội thảo khoa học chưa
có cơ chế để chia sẻ rộng rãi tới nhiều đối tượng khác nhau; việc lưu
trữ, quản lý thông tin còn thiếu tính tập trung, thống nhất ; quá trình
trao đổi thông tin giữa cơ quan của Quốc hội và đại diện các tổ chức
quốc tế còn thiếu tính hệ thống và cập nhật thường x uyên.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý hoạt động
HTQT tại VPQH
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
16
Thứ nhất, vẫn còn thiếu một cơ chế điều phối chung có hiệu
quả đối với tất cả các dự án HTQT trong các cơ quan của Quốc hội
và VPQH.
Thứ hai, cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm giữa đơn vị trực
tiếp quản lý dự án, triển khai các hoạt động HTQT của các cơ quan của
Quốc hội, VPQH với các đơn vị hữu quan trong quá trình tiến hành các
hoạt động chưa thật chặt chẽ và mạch lạc.
Thứ ba, sự chọn lựa, phân loại đối tượng thụ hưởng trong một
số trường hợp là chưa thật sự phù hợp với từng nội dung hoạt động
nên chưa đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, cán bộ ít và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý ho ạt
động HTQT còn nhiều hạn chế; nhiều quy định, quy chế chưa rõ
ràng nên VPQH gặp nhiều lúng túng trong quản lý hoạt động HTQT.
Thứ hai, việc phối kết hợp giữa các cơ quan Quốc hội với
VPQH đôi khi chưa đáp ứng yêu cầu HTQT.
Thứ ba, việc lưu trữ, quản lý và chia sẻ thông tin từ các kết
quả hoạt động của dự án còn hạn chế.
Thứ tư, việc thực hiện chế độ báo cáo các kết quả hoạt động
HTQT đôi khi chưa kịp thời, còn chưa đầy đủ, gây khó khăn nhất
định trong công tác quản lý và điều phối thực hiện. Kế hoạch hoạt
động chi tiết của một số dự án được bên tài trợ phê duyệt muộn, phần
nào ảnh hưởng đến tiến độ triển khai.
17
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý hoạt động hợp tác quốc
tế tại Văn phòn g Quốc hội
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đồng thời bám sát vào các nội
dung làm việc của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, quan điểm
và mục tiêu quản lý hoạt động HTQT tại VPQH luôn tập trung theo
những định hướng, chủ trương của Đảng; các nguyên tắc , quy định
của Nhà nước cũng như ý ki ến chỉ đạo của Lãnh đạo Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội trong hoạt động hợp tác với nước ngoài, tập
trung vào những nội dung chủ yếu:
- Nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia trong hợp tác;
- Phương châm hợp tác;
- Lựa chọn nội dung, đối tác, hình thức hợp tác;
- Quản lý thực hiện các hoạt động HTQT, trong đó có vấn đề
quản lý, sử dụng kinh phí của các chương trình, dự án.
3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
3.2.1. Giải pháp số 1: Đổi mới phương thức quản lý hoạt
động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
Giải pháp đổi mới phương thức quản lý các hoạt động HTQT
có thể nói là giải pháp cơ bản và quan trọng để nâng cao chất lượng
18
và hiệu quả của hoạt động HTQT tại VPQH. Để thực hiện được giải
pháp này, cần tập trung đổi mới vào hai yếu tố thiết yếu gồm:
* Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý chuyên sâu hoạt động
trong lĩnh vực HTQT:
- Thứ nhất, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý hiện có;
- Thứ hai, phát triển nhân lực nguồn tại chỗ;
- Thứ ba, nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực lãnh đạo,
quản lý.
* Hoàn thiện bộ máy chuyên trách thực hiện quản lý HTQT:
Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý vẫn dựa trên những quan
điểm và mục tiêu chung đ ó là:
- Thực hiện chủ trương kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động
của cơ quan giúp việc của Quốc hội nhằm từng bước nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác phục vụ Quốc hội nói chung và hoạt động
HTQT của VPQH nói riêng theo tinh thần Nghị quyết số
271/UBTVQH13 ngày 01/11/2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
và Nghị quyết số 27/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội khóa
XIII về một số cải tiến, đổi mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Quốc hội.
- Dựa trên cơ sở tổng kết việc thi hành Nghị quyết
618/2013/NQ-UBTVQH13 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội , có tính đến những thay đổi
thực tế thời gian qua, đồng thời phải có tính dự báo cho nhiều năm
tới nhằm đảm bảo việc thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được
giao của Văn phòng Quốc hội.
19
- Dựa trên quan điểm, chủ trương về cải cách hành chính,
tinh giản về đầu mối và tăng cường cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ
có trình độ cao theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước.
3.2.2. Giải pháp số 2: Đổi mới phương thức hợp tác hoạt
động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội
Như đã nêu ở trên, giai đoạn hiện nay, nguồn vốn hỗ trợ ODA
và viện viện trợ phi dự án của các cơ quan, tổ chức quốc tế tài trợ
cho Việt Nam nói chung và cho các cơ quan của Quốc hội nói riêng
đang ngày càng giảm dần. Do vậy, để tiếp tục phát huy những thành
tựu đã đạt được và đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả trong công tác
HTQT, việc đổi mới phương thức quản lý hoạt động HTQT tại
VPQH cần phải được triển khai ngay để bắt kịp với xu hướng thay
đổi chung của các nước trong khu vực và thế giới, cụ thể:
Thứ nhất, thay đổi phương thức kêu gọi hỗ trợ. Thay vì trước
đây các Dự án sẽ tài trợ tập trung nguồn tài chính để hỗ trợ kỹ thuật
các cơ quan của Quốc hội và VPQH vào các mục tiêu như tăng
cường năng lực cho các đại biểu quốc hội, cán bộ, công chức VPQH
thông qua các hoạt động hội thảo, tập huấn, đoàn đi nghiên cứu học
tập nước ngoài, mua sắm trang thiết bị, thì hiện nay nên thay bằng
những hoạt động trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm thông qua
các hình thức ký kết các Thỏa thuận hợp tác quốc tế giữa Quốc hội
hai nước hoặc giữa Văn phòng Nghị viện hai nước.
Thứ hai, tăng cường tham gia các sự kiện, hoạt động của
ASGP tổ chức thường niên. Bởi đây là một diễn đàn cung cấp rất
nhiều thông tin hữu ích, là nơi chia sẻ và học tập kinh nghiệm đem
20
lại nhiều lợi ích, hiệu quả cho VPQH Việt Nam – cơ quan tham mưu,
phục vụ cho Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội. HTQT không chỉ tập
trung vào triển khai những Dự án do các cơ quan, tổ chức quốc tế tài
trợ mà còn là sự học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm từ các nước bạn thông
qua việc trao đổi, thảo luận về những báo cáo tham luận của Tổng
thư ký các nước về một số chủ đề như: Quan hệ công chúng và
truyền thông, Hoạt động chính trị tại Nghị viện, Vận động hành lang
và các nhóm lợi ích: một khía cạnh khác của quy trình lập pháp
Thông qua những phiên họp, đối thoại như vậy, chúng ta có thể tạo
dựng được mối quan hệ, hợp tác với nước bạn, thiết lập được mối
quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa các nước, đó cũng là cơ hội giới
thiệu với các nước về Việt Nam.
Thứ ba, tăng cường công tác HTQT giữa VPQH Việt Nam với
Văn phòng Nghị viện các nước. Cùng với sự phát triển của Ngành
ngoại giao Việt Nam, hoạt động đối ngoại và HTQT của Quốc hội
nước ta ngày càng mở rộng, hiệu quả và thực chất h ơn. Trước hết,
với đặc điểm vừa mang tính chính thức của Nhà nước vừa mang tính
nhân dân, đối ngoại của Quốc hội là nhằm thúc đẩy, mở rộng, tăng
cường hợp tác nghị viện giữa nước ta với các nước và các tổ chức
hợp tác liên nghị viện, nhất là với Quốc hội c ác nước láng giềng, khu
vực, các nước lớn và đối tác quan trọng, củng cố quan hệ với các bạn
bè truyền thống và mở quan hệ với các đối tác khác trên các châu
lục. Nội dung hoạt động đối ngoại và HTQT của Quốc hội rất đa
dạng, không chỉ tập trung vào việc thông tin về tình hình tổ chức,
hoạt động của Quốc hội, mà còn trao đổi về sự hợp tác nhiều mặt
21
giữa Quốc hội nước ta với nghị viện các nước, đến bày tỏ quan điểm,
chính kiến về các vấn đề khu vực, quốc tế cùng quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_hop_tac_quoc_te_tai_van_p.pdf